Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
<br />
XÂY DỰNG QUI TRÌNH XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VITAMIN B1, B2, B3 <br />
VÀ B6 TRONG SỮA BỘT BỔ SUNG VI CHẤT DINH DƯỠNG <br />
Trần Thị Mỹ Ngọc* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Hiện nay, các phương pháp xác định hàm lượng vitamin B trong sữa được phát triển rất đa <br />
dạng. Tuy nhiên ứng với mỗi loại vitamin B lại có một qui trình phân tích khác nhau nên khá tốn thời gian cũng <br />
như chi phí phân tích. Trong khi đó sữa bột được bổ sung cùng lúc nhiều loại vitamin B. Để hạn chế nhược điểm <br />
trên nghiên cứu này tập trung xây dựng qui trình xác định đồng thời hàm lượng các vitamin B1, B2, B3 và B6 <br />
trong sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng. <br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng qui trình xác định hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong sữa bột bổ <br />
sung vi chất dinh dưỡng. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Triển khai trên máy sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần, tối ưu hóa qui trình xử lý <br />
mẫu, xác định giá trị sử dụng của phương pháp. <br />
Kết quả: Hoàn chỉnh qui trình xác định hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong mẫu sữa bột bổ sung vi <br />
chất dinh dưỡng bằng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần. <br />
Kết luận: Áp dụng qui trình này để kiểm tra hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong mẫu sữa bột bổ <br />
sung vi chất dinh dưỡng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. <br />
Từ khóa: Vitamin B1, vitamin B2, vitamin B3, vitamin B6, sữa bột, LC‐MS/MS. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
CONSTRUCTING A METHOD FOR DETERMINATION OF VITAMIN B1, B2, B3 AND B6 IN MILK <br />
POWDER HAVING MICRONUTRIENT SUPPLEMENT <br />
Tran Thi My Ngoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 703 ‐ 708 <br />
Background: Methods for determination of vitamins B in milk have been developed for a long time ago. <br />
However each type of vitamin group B has a different analysis procedure that consumes time and costs for <br />
analysis. Many types of vitamin B have been added in milk powder as micronutrient supplement. Thus, the study <br />
aims to construct a method that can determine four types of Vitamin group B in milk powder with micronutrient <br />
supplement. <br />
Objectives: Construct a process to determine vitamin B1, B2, B3 and B6 in milk powder having <br />
micronutrient supplement. <br />
Methods: Implemented on a liquid chromatography mass spectrometry LC‐MS/MS, optimized sample <br />
preparation, validated the method. <br />
Results: The method of determination of the amount of vitamin B1, B2, B3 and B6 in in milk powder having <br />
micronutrient supplement by liquid chromatography mass spectrometry LC‐MS/MS was constructed. <br />
Conclusion: The study suggests that the method of liquid chromatography mass spectrometry LC‐MS/MS <br />
can be applied for determination of vitamin B1, B2, B3 and B6 in milk powder having micronutrient supplement <br />
in Ho Chi Minh City. <br />
* Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh <br />
Tác giả liên lạc: CN. Trần Thị Mỹ Ngọc <br />
ĐT: 0169 689 5534 Email: myphone820668@yahoo.com.vn <br />
<br />
702<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Keywords: Vitamin B1, vitamin B2, vitamin B3, vitamin B6, milk powder, LC‐MS/MS. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Vitamin nhóm B đóng vai trò quan trọng đối <br />
với sức khỏe con người. Nhóm này bao gồm <br />
thiamine (B1), riboflavin (B2), nicotinamide (B3), <br />
pyridoxine (B6) và những loại vitamin tan trong <br />
nước khác. Mặc dù những chất này có sẵn trong <br />
thực phẩm nhưng việc thiếu vitamin B trong <br />
khẩu phần ăn của mỗi người là có thể xảy ra và <br />
ảnh hưởng đến sức khỏe. Tùy theo màu sắc, khả <br />
năng chống oxy hóa và giá trị dinh dưỡng, việc <br />
bổ sung vitamin nhóm B vào thực phẩm là cần <br />
thiết. Do đó, đòi hỏi có những phương pháp xác <br />
định những vitamin này trong thực phẩm(3). <br />
Tuy nhiên việc phân tích vitamin B trong <br />
thực phẩm khá phức tạp bởi vì: các vitamin có <br />
cấu trúc hóa học và tính chất khác nhau nên <br />
khó tìm một phương pháp chung thích hợp <br />
phân tích đồng thời tất cả các vitamin trong <br />
thực phẩm; thực phẩm bổ sung vitamin <br />
thường là những nền mẫu phức tạp; có những <br />
vitamin được bổ sung với hàm lượng thấp; <br />
một vài vitamin dễ bị phân hủy bởi ánh sáng, <br />
không khí và nhiệt độ. Nhiều phương pháp đã <br />
được nghiên cứu để có thể xác định vitamin <br />
nhóm B trong thực phẩm và thực phẩm bổ <br />
sung. Blake và Konings đã tổng hợp nhiều <br />
phương pháp phân tích vitamin nhóm B bao <br />
gồm kỹ thuật vi sinh, HPLC, biosensor/ ELISA. <br />
Trước đây kỹ thuật vi sinh được sử dụng khá <br />
phổ biến có thể phân tích vitamin B ở hàm <br />
lượng thấp. Kỹ thuật này phụ thuộc vào sự <br />
phát triển của những vi sinh vật đặc trưng <br />
thực hiện phản ứng sinh hóa cho từng loại <br />
vitamin. Chẳng hạn như định lượng thiamine <br />
ở hàm lượng vết với sự hiện diện của <br />
L.viridescens(6). Quá trình ủ mất 16‐20 giờ ở 30 ± <br />
20C và có độ lặp lại kém. Do đó hạn chế lớn <br />
nhất của kỹ thuật vi sinh là tốn nhiều thời <br />
gian, không thể phân tích nhiều loại vitamin <br />
cùng lúc, độ lặp lại kém nên không được xem <br />
là phương pháp tối ưu cho việc phân tích <br />
vitamin(2). <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Kỹ thuật sắc ký lỏng với đầu dò UV có thể <br />
đo được một hoặc một vài vitamin B trong thực <br />
phẩm như việc định lượng niacin trong sữa <br />
dùng HPLC là một phương pháp của AOAC. <br />
Một vài loại vitamin với hàm lượng thấp nên độ <br />
nhạy kém không thể đo trực tiếp được. Chẳng <br />
hạn như để có thể đo được thiamine trong mẫu <br />
thực phẩm với hàm lượng thấp phải chuyển <br />
thiamine về dạng thiochrome, tiến hành đo trên <br />
máy HPLC – RF (AOAC 986.27)(1). Kết quả là <br />
ứng với từng loại vitamin mà ta có phương pháp <br />
xác định khác nhau dẫn đến việc tốn nhiều thời <br />
gian cũng như chi phí. Nhu cầu phân tích ngày <br />
càng tăng với mong muốn có thể định lượng <br />
đồng thời nhiều loại vitamin B trong một lần <br />
chay là xu hướng phát triển ngày nay. <br />
Kỹ thuật LC‐MS/MS có thể đáp ứng các <br />
yêu cầu trên như phân tích đồng thời nhiều <br />
vitamin B nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác và <br />
độ đúng. Hơn nữa kỹ thuật này có độ nhạy và <br />
độ đặc hiệu cao thích hợp phân tích những <br />
mẫu có hàm lượng thấp và nền phức tạp. Qui <br />
trình xử lý mẫu đơn giản, nhanh giúp tiết <br />
kiệm đáng kể thời gian phân tích. Với những <br />
ưu điểm vừa nêu, kỹ thuật LC‐MS/MS được <br />
chọn để tiến hành xây dựng qui trình xác định <br />
hàm lượng vitamin B trong sữa. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
31 mẫu sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng <br />
được thu thập ngẫu nhiên tại các chợ và siêu thị <br />
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 7 <br />
đến tháng 11 năm 2013. <br />
<br />
Hóa chất – Thiết bị – Dụng cụ <br />
Thiết bị – Dụng cụ <br />
Hệ thống sắc ký lỏng ghép khối phổ LC‐<br />
MS/MS bao gồm khối phổ ba tứ cực AB Sciex <br />
Qtrap 5500 với nguồn ion hóa Turbo‐V ghép nối <br />
với sắc ký lỏng Shimadzu UFLCXR bao gồm <br />
bơm Shimadzu 20ADXR, bộ tiêm mẫu <br />
Shimadzu SIL‐20ACXR, bộ điều khiển <br />
<br />
703<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Shimadzu CBM‐20A. Toàn bộ hệ thống sắc ký và <br />
khối phổ được kiểm soát, điều khiển bởi phần <br />
mềm Analyst 1.5.1 của hang AB Sciex. Cột phân <br />
tích được sử dụng là cột HiQ sil C18HS‐3 4.6 x <br />
150 mm, kích thước hạt 3 μm và cột bảo vệ được <br />
cung cấp bởi All‐tech. <br />
Các thiết bị, dụng cụ thông thường khác: cân <br />
phân tích, máy ly tâm, máy lắc, dụng cụ thủy <br />
tinh (bình mức, pipet). <br />
<br />
Hóa chất – Chất chuẩn <br />
Hóa chất: loại tinh khiết dùng cho HPLC <br />
Các chất chuẩn: vitamin B1 (thiamine <br />
hydrochloride), vitamin B2 (riboflavin), vitamin <br />
B3 (nicotinamide), vitamin B6 (pyridoxine <br />
hydrochloride) của Sigma – Aldrich có độ tinh <br />
khiết > 98%. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Xử lý mẫu <br />
Qui trình xử lý mẫu đóng góp tới 80% sai số <br />
của kết quả phân tích, do đó việc tìm ra qui trình <br />
xử lý mẫu thích hợp là điều quan trọng. Hầu hết <br />
các vitamin B1, B2, B3 và B6 nhạy cảm với nhiệt <br />
độ, ánh sáng nên dễ bị phân hủy trong thời gian <br />
ngắn. Việc chiết các vitamin này từ nền mẫu sữa <br />
bột cần lưu ý đến tính bền vững của chúng như <br />
điều kiện pH, nhiệt độ, ánh sáng, tác nhân oxy <br />
hóa từ môi trường, lực ion và sự có mặt của các <br />
ion kim loại nặng có trong mẫu. <br />
<br />
Phương pháp phân tích <br />
Vitamin B1, B2, B3 và B6 được phân tích <br />
định tính và định lượng bằng LC‐MS/MS. <br />
Khảo sát lựa chọn mảnh ion mẹ và ion con, sử <br />
dụng mảnh ion con cho tín hiệu lớn nhất để <br />
định lượng, lấy thêm một mảnh ion con khác <br />
để định tính. <br />
<br />
Xác định giá trị sử dụng của phương pháp <br />
Thực hiện đánh giá các thông số kỹ thuật <br />
bao gồm khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện <br />
và giới hạn định lượng, độ lặp lại, độ chính xác <br />
trung gian, độ đúng và hiệu suất thu hồi của <br />
phương pháp. <br />
<br />
704<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br />
Khảo sát điều kiện khối phổ <br />
Trong kỹ thuật ion hóa phun điện tử với chế <br />
độ bắn ion dương, các ion mẹ thường ở dạng <br />
(M+1). Để thu được mảnh ion con có tín hiệu cao <br />
thì cần phải chọn được mức năng lượng bắn phá <br />
thích hợp. Tiến hành khảo sát bắn phá các ion <br />
mẹ, kết quả được trình bày trong bảng 1. <br />
Bảng 1: Kết quả khảo sát ion mẹ và ion con (cặp ion <br />
được in đậm là cặp ion định lượng, cặp ion còn lại là <br />
cặp ion định tính) <br />
Chất phân<br />
tích<br />
Vitamin B1<br />
Vitamin B1<br />
Vitamin B2<br />
Vitamin B2<br />
Vitamin B3<br />
Vitamin B3<br />
Vitamin B6<br />
Vitamin B6<br />
<br />
Ion mẹ<br />
(m/z)<br />
265<br />
265<br />
377<br />
377<br />
124<br />
124<br />
170<br />
170<br />
<br />
Ion con<br />
(m/z)<br />
122<br />
144<br />
243<br />
198<br />
80<br />
78<br />
134<br />
152<br />
<br />
DP (V) CE (eV)<br />
35<br />
35<br />
70<br />
70<br />
60<br />
60<br />
45<br />
45<br />
<br />
21<br />
21<br />
35<br />
35<br />
30<br />
30<br />
31<br />
31<br />
<br />
Khảo sát điều kiện sắc ký lỏng <br />
Pha động: <br />
+ Pha động A (Acetonitrile bổ sung 0,05% <br />
Acid formic) <br />
+ Pha động B (H2O bổ sung 0,05% Acid <br />
formic) <br />
Bảng 2: Chương trình gradient nồng độ <br />
Thời gian (phút)<br />
Pha động<br />
Tỷ lệ nồng độ (%)<br />
0,01<br />
B<br />
100<br />
13,00<br />
B<br />
35<br />
13,01<br />
B<br />
100<br />
14,00<br />
Dừng chương trình<br />
<br />
Tốc độ dòng: 0,5 mL/phút. <br />
Thể tích bơm mẫu: <br />
<br />
5 μL. <br />
<br />
Cột phân tách: Cột HiQ sil C18HS‐3, 4.6 x <br />
150 mm, kích thước hạt 3μm với bộ phận bảo <br />
vệ cột. <br />
<br />
Xử lý mẫu <br />
Quá trình xử lý mẫu được thực hiện như <br />
sau: cân 1g mẫu đã đồng nhất vào tube nhựa 50 <br />
ml. Thêm 50 ml dung dịch chiết 5mM HCl chứa <br />
20% MeOH cho mỗi tube. Mẫu được lắc Vortex <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
và siêu âm 30 phút. Sau đó ly tâm 4500 vòng <br />
trong 4 phút. Lọc qua màng PTFE 0,45μm vào <br />
vial màu nâu. Đem vial tiến hành phân tích mẫu <br />
trên máy sắc ký lỏng ghép khối phổ 2 lần. Dung <br />
dịch 5mM HCl chứa 20% MeOH được chọn làm <br />
dung dịch chiết vì những lý do sau đây: <br />
Vitamin B1 có bản chất ion nên có khả năng <br />
hấp phụ lên thành bình, dung dung dịch có tính <br />
acid mạnh chống lại ảnh hưởng này (vitamin B1 <br />
ổn định hơn 10 tiếng sau khi chiết bằng 5mM <br />
HCl trong khi trước đó dung dịch pH 7 thì sau 1 <br />
tiếng vitamin B1 giảm 30% tín hiệu). <br />
Sử dụng dung dịch 5mM HCl có chứa 20% <br />
MeOH để tủa protein trong mẫu sữa, sau khi ly <br />
tâm lấy phần dung dịch nổi phía trên lọc qua <br />
màng PTFE dễ dàng hơn. <br />
Qui trình xử lý mẫu đơn giản, nhanh, giúp <br />
tiết kiệm đáng kể thời gian phân tích cũng như <br />
hạn chế đáng kể sự phân hủy của các vitamin <br />
B1, B2, B3 và B6. <br />
<br />
Các thông số của phương pháp phân tích <br />
Khoảng tuyến tính <br />
Khoảng tuyến tính của hỗn hợp các vitamin <br />
với nồng độ từ 0,05 đến 0,6 mg/kg cho kết quả <br />
như trong bảng 3. <br />
Bảng 3: Các thông số về khoảng tuyến tính của <br />
chuẩn các chất phân tích <br />
Chất phân<br />
tích<br />
Vitamin B1<br />
Vitamin B2<br />
Vitamin B3<br />
Vitamin B6<br />
<br />
Khoảng nồng độ<br />
2<br />
Hệ số tương quan R<br />
(mg/kg)<br />
0,9991<br />
0,9996<br />
0,05 – 0,1 – 0,2 –<br />
0,4 – 0,6<br />
0,9993<br />
0,9982<br />
<br />
Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của <br />
phương pháp <br />
Phân tích các mẫu trắng thêm chuẩn ở nồng <br />
độ thấp và xác định tỷ lệ S/N, LOD và LOQ lần <br />
lượt được xác định tại các giá trị S/N tương ứng <br />
là 3 và 10. Qua thực nghiệm cho giá trị LOD từ <br />
<br />
Độ chính xác của phương pháp phân tích <br />
Độ lặp lại <br />
Qua quá trình phân tích mẫu xác định độ lặp <br />
lại của phương pháp trong cùng một lần thí <br />
nghiệm, chúng tôi nhận thấy độ lặp lại của <br />
phương pháp có hệ số biến động (% RSD) nằm <br />
trong khoảng từ 5.55 đến 8.82. Chất phân tích có <br />
hệ số biến động thấp nhất trên cùng một thí <br />
nghiệm là vitamin B2 và chất có hệ số biến động <br />
cao nhất trên cùng một thí nghiệm là vitamin B1. <br />
Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4. <br />
Độ tái lặp nội bộ <br />
Qua quá trình phân tích mẫu xác định độ tái <br />
lặp nội bộ của phương pháp tại phòng thí <br />
nghiệm trong các ngày phân tích khác nhau, <br />
chúng tôi nhận thấy độ tái lặp nội bộ của <br />
phương pháp có hệ số biến động (% RSD) nằm <br />
trong khoảng từ 6,27 đến 9,10. Chất phân tích có <br />
hệ số biến động thấp nhất trên các ngày phân <br />
tích khác nhau là vitamin B3 và chất có hệ số <br />
biến động cao nhất trên các ngày phân tích khác <br />
nhau là vitamin B2. Kết quả chi tiết được trình <br />
bày trong bảng 4. <br />
Độ đúng của phương pháp phân tích <br />
Độ đúng của phương pháp phân tích được <br />
đánh giá dựa trên việc xác định mẫu CRM thong <br />
qua độ chệch (bias). Mẫu CRM có mã số là SRM <br />
1894a được cung cấp bởi tổ chức National <br />
Institue of Standard & Technology. Qua quá <br />
trình thực nghiệm chúng tôi thu được độ chệch <br />
nằm trong khoảng 2.39% đến 11.66%. Độ chệch <br />
thấp nhất là vitamin B1 và cao nhất là vitamin <br />
B6. Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4. <br />
Hơn nữa khi so với giá trị nồng độ được cung <br />
cấp trong CA của mẫu CRM chúng tôi thu được <br />
độ thu hồi của từng chất phân tích. Độ thu hồi <br />
nằm trong khoảng 88% đến 100%, trong đó độ <br />
thu hồi của vitamin B1, B2, B3 và B6 lần lượt là <br />
98%, 95%, 100% và 88%. <br />
<br />
0,010 đến 0,015 mg/kg và LOQ từ 0,030 đến 0,045 <br />
<br />
Hiệu suất thu hồi của phương pháp <br />
<br />
mg/kg. Kết quả chi tiết được trình bày trong <br />
<br />
Hiệu suất thu hồi của phương pháp được <br />
khảo sát tại các nồng độ 0,1 mg/kg, 0,2 mg/kg và <br />
<br />
bảng 4. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
705<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
0,4 mg/kg. Qua quá trình thực nghiệm chúng tôi <br />
vitamin B3. Kết quả này phù hợp khi so sánh với <br />
nhận thấy hiệu suất thu hồi trung bình của các <br />
độ thu hồi khi thực hiện trên mẫu CRM. Kết quả <br />
vitamin từ 82.25% đến 101.97%. Hiệu suất thu <br />
chi tiết được trình bày trong bảng 4. <br />
hồi thấp nhất là vitamin B6 và cao nhất là <br />
Bảng 4: Bảng thông số giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, độ lặp lại, độ tái lặp nội bộ, độ chệch và hiệu suất <br />
thu hồi của phương pháp phân tích <br />
Chất phân<br />
tích<br />
Vitamin B1<br />
Vitamin B2<br />
Vitamin B3<br />
Vitamin B6<br />
<br />
Giới hạn phát hiện<br />
(mg/kg)<br />
0,014<br />
0,010<br />
0,010<br />
0,015<br />
<br />
Giới hạn định lượng<br />
(mg/kg)<br />
0,043<br />
0,030<br />
0,031<br />
0,045<br />
<br />
Độ lặp lại<br />
(% RSD)<br />
8,82<br />
5,55<br />
5,16<br />
7,37<br />
<br />
Độ tái lặp nội bộ Độ chệch<br />
(% RSD)<br />
(%)<br />
7,35<br />
6,73<br />
9,10<br />
8,27<br />
4,95<br />
5,21<br />
8,58<br />
11,22<br />
<br />
Hiệu suất<br />
thu hồi (%)<br />
93,50<br />
100,93<br />
101,97<br />
85,25<br />
<br />
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Các kết quả <br />
được tổng hợp trong bảng sau: <br />
<br />
Kết quả phân tích mẫu thực tế <br />
<br />
Áp dụng qui trình đã xây dựng để phân tích <br />
các mẫu sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng trên <br />
Bảng 5: Kết quả hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong mẫu sữa bột <br />
Mã số<br />
S - 01<br />
S - 02<br />
S - 03<br />
S - 04<br />
S - 05<br />
S - 06<br />
S - 07<br />
S - 08<br />
S - 09<br />
S - 10<br />
S - 11<br />
S - 12<br />
S - 13<br />
S - 14<br />
S - 15<br />
<br />
B1<br />
3,21<br />
6,99<br />
10,50<br />
6,83<br />
25,85<br />
8,43<br />
8,70<br />
8,91<br />
<br />
Kết quả (mg/kg)<br />
B2<br />
B3<br />
7,96<br />
36,28<br />
6,70<br />
84,43<br />
7,89<br />
102,24<br />
6,58<br />
98,13<br />
27,41<br />
76,07<br />
8,74<br />
56,60<br />
9,36<br />
72,00<br />
8,43<br />
86,62<br />
<br />
11,01<br />
14,08<br />
9,39<br />
9,63<br />
2,12<br />
9,30<br />
<br />
9,36<br />
10,79<br />
8,53<br />
6,81<br />
13,62<br />
8,48<br />
<br />
83,55<br />
79,04<br />
87,19<br />
71,36<br />
6,23<br />
91,29<br />
<br />
B6<br />
4,84<br />
8,18<br />
6,36<br />
8,83<br />
29,58<br />
5,47<br />
11,42<br />
10,59<br />
7,09<br />
10,53<br />
13,31<br />
12,68<br />
9,1<br />
1,90<br />
11,95<br />
<br />
Nhận xét: hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và <br />
B6 thu được khi so sánh với hàm lượng của các <br />
chất được nhà sản xuất ghi trên bao bì, kết quả <br />
sai khác trong khoảng 10%. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Qua nghiên cứu chúng tôi đã xây dựng được <br />
một phương pháp đơn giản, nhanh, có độ tin cậy <br />
cao để xác định đồng thời hàm lượng các <br />
vitamin B1, B2, B3 và B5 trong nền mẫu sữa bột <br />
bổ sung vi chất dinh dưỡng. Phương pháp này <br />
được tiến hành nhanh chóng, độ nhạy và độ đặc <br />
hiệu cao nhờ sử dụng công cụ phân tích hiện đại <br />
<br />
706<br />
<br />
Mã số<br />
S - 16<br />
S - 17<br />
S - 18<br />
S - 19<br />
S - 20<br />
S - 21<br />
S - 22<br />
S - 23<br />
S - 24<br />
S - 25<br />
S - 26<br />
S - 27<br />
S - 28<br />
S - 29<br />
S - 30<br />
S - 31<br />
<br />
B1<br />
18,09<br />
15,43<br />
4,34<br />
10,84<br />
18,07<br />
4,83<br />
6,77<br />
6,76<br />
4,79<br />
3,63<br />
3,94<br />
6,13<br />
3,89<br />
6,03<br />
7,65<br />
14,87<br />
<br />
Kết quả (mg/kg)<br />
B2<br />
B3<br />
17,96<br />
98,08<br />
16,77<br />
205,67<br />
8,65<br />
45,04<br />
8,74<br />
91,29<br />
22,63<br />
188,01<br />
5,69<br />
58,13<br />
8,81<br />
53,81<br />
7,07<br />
59,13<br />
6,97<br />
68,52<br />
9,01<br />
32,71<br />
9,65<br />
34,47<br />
12,39<br />
48,94<br />
9,65<br />
63,05<br />
9,40<br />
60,20<br />
8,03<br />
69,15<br />
16,50<br />
202,74<br />
<br />
B6<br />
10,20<br />
21,19<br />
3,30<br />
11,95<br />
18,83<br />
4,15<br />
8,80<br />
5,90<br />
6,28<br />
3,17<br />
3,69<br />
6,77<br />
3,15<br />
2,80<br />
3,30<br />
20,31<br />
<br />
là hệ thống sắc ký ghép khối phổ ba tứ cực. Qui <br />
trình phân tích có độ đúng được kiểm chứng <br />
thông qua việc xác định trên mẫu CRM. Độ lặp <br />
lại của phương pháp có hệ số biến động (% RSD) <br />
từ 5,16 đến 8,82. Độ tái lặp nội bộ của phương <br />
pháp có hệ số biến động (% RSD) từ 4,95 đến <br />
9,10. Giới hạn định lượng của phương pháp từ <br />
0,010 mg/kg đến 0,015 mg/kg. <br />
<br />
KIẾN NGHỊ <br />
Mở rộng phương pháp để phân tích các <br />
đối tượng thực phẩm khác và các loại vitamin <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />