Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
<br />
<br />
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG PHÂN QUANG HỌC<br />
CỦA RABEPRAZOLE TRONG VIÊN NÉN<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI MAO QUẢN<br />
SỬ DỤNG ĐỒNG THỜI HAI TÁC NHÂN TÁCH ĐỒNG PHÂN<br />
Trương Quốc Kỳ*, Nguyễn Thị Tường Vi**, Kyeong Ho Kim***<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Rabeprazole, 2 - {[[4 - (3-methoxypropoxy) -3-methyl-2-pyri-dinyl] methyl] sulfinyl} -1H-<br />
benzimidazole là một trong những thuốc ức chế bơm proton mới nhất được phát triển để ức chế bài tiết axit dạ<br />
dày của H+/K+-ATPase. Một trong những tác nhân trị liệu mạnh nhất được sử dụng để điều trị một số rối loạn<br />
tiêu hóa như loét dạ dày và tá tràng.<br />
Mục tiêu: Xây dựng quy trình định lượng đồng phân quang học của rabeprazole trong viên nén bằng<br />
phương pháp điện di mao quản sử dụng đồng thời hai tác nhân tách đồng phân.<br />
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của phương pháp là viên nén raperazole.<br />
Các đồng phân quang học của Rabeprazole được định lượng bằng kỹ thuật điện di mao quản với đầu dò DAD.<br />
Trong quá trình thực nghiệm, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tách và độ chọn lọc của phương pháp đã được<br />
khảo sát và tối ưu như thành phần, tỉ lệ, nồng độ của các tác nhân tách đồng phân, nồng độ, pH của dung dịch<br />
đệm, nhiệt độ mao quản và điện thế nguồn.<br />
Kết quả: Đã xây dựng quy trình định lượng đồng phân quang học của rabeprazole trong viên nén bằng<br />
phương pháp điện di mao quản, sử dụng cột mao quản có đường kính trong 50 µm và chiều dài cột 64/56 cm với<br />
tác nhân tách đồng phân là 30 mM sulfobutyl ether-β-CD kết hợp với 20 mM γ-CD trong dung dịch đệm borat<br />
100 mM ở pH 7,0, điện thế sử dụng 25 kV và nhiệt độ mao quản 15 0C, kết hợp với tiêm thủy động học và sử<br />
dụng esomeprazole làm chất chuẩn nội (IS). Kết quả định lượng cho thấy quy trình có tính chọn lọc cao, có LOQ<br />
và LOD cho R-(+)-Rabeprazole và S-(-)-Rabeprazole lần lượt 1,0 và 2,5 µg/ml, khoảng tuyến tính của phương<br />
pháp trong khoảng nồng độ 2,5 - 25 µg/ml và có R2 ≥ 0,999. Độ đúng tỷ lệ phục hồi của R-(+)-Rabeprazole và S-<br />
(-)-Rabeprazole nằm trong khoảng 98% - 102% và RSD < 2% đối với độ chính xác cho cả hai đồng phân.<br />
Kết luận: Một phương pháp đơn giản, nhanh chóng, tin cậy để định lượng đồng phân quang học của<br />
rabeprazole trong viên nén. Phương pháp này được áp dụng trong phân tích các viên nén có chứa rabeprazole<br />
trên thị trường với hiệu suất thu hồi từ 99,55% đến 102,98% so với nồng độ ghi trên nhãn.<br />
Từ khóa: esomeprazole, rabeprazol, điện di mao quản (CE), dẫn xuất của cyclodextrin (CD)<br />
ABSTRACT<br />
QUANTITATIVE DETERMINATION OF ENANTIOMER OF RABEPRAZOLE IN PHARMACEUTICAL<br />
TABLETS BY CAPILLARY ELECTROPHORESIS METHOD USING A DUAL CHIRAL SELECTOR<br />
SYSTEM<br />
Truong Quoc Ky, Nguyen Thi Tuong Vi, Kyeong Ho Kim<br />
<br />
<br />
<br />
*Bộ môn hóa chuyên ngành, Khoa Dược, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.<br />
**Bộ môn hóa phân tích, Khoa Dược, Đại học quốc tế Hồng Bàng.<br />
***Khoa Dược, Đại học quốc gia KangWon, Hàn Quốc.<br />
Tác giả liên lạc: TS. DS. Trương Quốc Kỳ ĐT: 0936723672 Email: quockypharma7@gmail.com<br />
<br />
366 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 366-371<br />
Background: Rabeprazole, 2-{[[4-(3-methoxypropoxy)-3-methyl-2-pyri-dinyl] methyl] sulfinyl}-1H-<br />
benzimidazole is one of latest proton-pump inhibitors developed for suppression of gastric acid secretion by<br />
inhibition of the H+/K+-ATPase. It is one of the most potent therapeutic agents used for treatment of several<br />
gastrointestinal disorders such as gastric and duodenal ulcers.<br />
Objectives: The aim of this study is to develop an analytical method based on CE using two types of<br />
cyclodextrine derivatives for the determination of rabeprazole enantiomers in pharmaceutical tablets.<br />
Methods and subject: Subject of study was pharmaceutical tablets of Rabeprazole. Rabeprazole was<br />
determined by CE with DAD detector. Several electrophoretic conditions such as the effect of buffer composition,<br />
concentration, and pH, chiral selector type and concentration, potential, temperature, and injection volume were<br />
investigated and optimized.<br />
Results: The chiral resolution was performed in an untreated fused-sillica capillary using a dual chiral<br />
selector system consisting sulfobutyl ether-β-CD combine with γ-CD. Separation was carried out in a 50 µm,<br />
64/56 cm fused-silica capillary. The best results were obtained by using a buffer consisting of 30 mM sulfobutyl<br />
ether-β-CD, 20 mM γ-CD, 100 mM borate buffer adjusted to pH 7.0, 25 kV of applied voltage and 15 0C of<br />
capillary temperature, in combination with hydrodynamic injection. The optimized method was validated and<br />
applied for quantitation of rabeprazole enantiomers with using esomeprazole as an internal standard (IS). The<br />
method was shown high selectivity, the LOD and LOQ for R-(+)-enantiomer and S-(-)-enantiomer were 1.0 and<br />
2.5 µg/mL, respectively. A good linear relationship was obtained in the concentration range of 2.5-25 µg/mL with<br />
R2 0.999 for both the R-(+)-enantiomer and S-(-)-enantiomer. Intra-day and inter-day standard devitation was<br />
below 2% and the recovery range was 98% - 102%.<br />
Conclusion: A straightforward, expeditious, reliable method for the determination of rabeprazole<br />
enantiomers in pharmaceutical tablets was developed and validated. The proposed method was used to analyse<br />
pharmaceutical preparation with recoveries from 99.55% to 102.98% of the label content.<br />
Keyword: esomeprazole, rabeprazole, capillary electrophoresis (CE), cyclodextrin derivatives (CD)<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chính sách hướng dẫn của cơ quan<br />
Rabeprazole, 2-{[[4-(3-methoxypropoxy)-3- quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ<br />
methyl-2-pyri-dinyl] methyl] sulfinyl}-1H- (FDA) đã tuyên bố rằng cần thiết phải sử dụng<br />
benzimidazole là một trong những thuốc ức chế các phương pháp phân tích đặc hiệu khi bắt đầu<br />
bơm proton mới được phát triển, có tác dụng nghiên cứu các đồng phân thuốc.<br />
ngăn tiết acid dạ dày thông qua việc ức chế kênh Mặc dù phương pháp HPLC sử dụng nhiều<br />
H+/K+-ATPase(7). nhất trong các báo cáo về phân tách các đồng<br />
Đối với việc trị liệu, rabeprazole lại được sử phân quang học của các thuốc PPI(1,2,3). Điện di<br />
dụng dưới dạng hỗn hợp racemic của đồng mao quản (CE) cũng là một phương pháp thay<br />
phần R-(+) và S-(-). Do sự khác nhau về tính chất thế mạnh mẽ và thường xuyên được sử dụng<br />
dược lực học và độc lực học giữa các đồng phân<br />
trong việc này. Ưu điểm của CE trong việc tách<br />
lập thể, việc phân biệt các đồng phân quang học<br />
các đồng phân quang học bao gồm độ phân giải<br />
đã trở thành một phần không thể thiếu trong<br />
cao, phát triển phương pháp đơn giản và nhanh<br />
vấn đề nghiên cứu và phát triển thuốc. Do đó,<br />
việc cho ra đời các phương pháp phân tích để chóng, thời gian phân tích ngắn, tiêu hao ít dung<br />
tách và xác định các loại đồng phân quang học môi và mẫu. Do đó, mục đích của nghiên cứu<br />
trong dược phẩm là vô cùng cần thiết. này là phát triển một phương pháp phân tích<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 367<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
dựa trên phương pháp điện di mao quản (CE) phosphat (Shinyo, Osaka, Nhật) và natri<br />
bằng cách sử dụng hai loại dẫn xuất hydrosulfit (Aldrich, Milkwaukee, Mỹ).<br />
cyclodextrine để xác định các đồng phân quang Phương pháp nghiên cứu<br />
học của rabeprazole trong dược phẩm. Tiến hành khảo sát các tác nhân tách đồng<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU phân. Đồng thời trong quá trình thực nghiệm,<br />
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tách và độ<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
chọn lọc của phương pháp đã được khảo sát và<br />
Viên nén rabeprazole đang lưu hành trên tối ưu như thành phần, tỉ lệ, nồng độ của các tác<br />
thị trường. nhân tách đồng phân, nồng độ, pH của dung<br />
Trang thiết bị, hóa chất, dung môi dịch đệm, nhiệt độ mao quản và điện thế nguồn.<br />
Trang thiết bị Các thông số sắc ký như thời gian lưu, diện tích<br />
Các thí nghiệm được thực hiện trên hệ thống pic, hệ số phân giải và hệ số bất đối được xem<br />
điện di mao quản HP3D (Hewlett-Packard, xét để có As từ 0,8 – 1,5 và Rs ≥1,5. Sau khi tìm<br />
Waldbronn, Germany) trang bị đầu dò DAD. được điều kiện sắc ký thích hợp, sẽ tiến hành<br />
Thiết bị được điều khiển và ghi lại dữ liệu bằng thẩm định theo hướng dẫn của ICH(4), bao gồm<br />
phần mềm HP3D CE ChemStation. Mao quản khảo sát tính phù hợp hệ thống, khoảng tuyến<br />
(Agilent Technologies, Waldbronn, Đức) là mao tính, độ chính xác, độ đúng. Sau khi được thẩm<br />
quản silica nung chảy với đường kính trong 50 định, quy trình được ứng dụng để định lượng<br />
µm, tổng độ dài 64,5 cm, độ dài hiệu dụng 56 một số chế phẩm viên nén có rabeprazole trên<br />
cm. pH đệm được đo bằng máy SevenEasy thị trường.<br />
(Mettler Toledo, Columbus, OH, Mỹ). Chuẩn bị mẫu và dung dịch đệm<br />
Hóa chất dung môi Pha dung dịch chuẩn<br />
Tất cả hóa chất và thuốc thử trong nghiên Dung dịch gốc rabeprazole cân chính xác 10<br />
cứu này đều thuộc loại phân tích. Chuẩn mg của rabeprazole cho vào bình định mức 50<br />
esomeprazole được lấy từ công ty CTCBIO Inc. ml, thêm 20 ml NaOH 0,1 M, siêu âm 5 phút.<br />
(Hwaseong, Hàn Quốc), rabeprazole được lấy từ Thêm NaOH 0,1 M vừa đủ thể tích, lắc đều thu<br />
công ty dược phẩm Shingpoong (Ansan, Hàn được dung dịch có nồng độ 0,2 mg/ml. Dung<br />
Quốc). β-cyclodextrin (β-CD), methyl-ß- dịch gốc nội chuẩn esomeprazole (IS) cân chính<br />
cyclodextrin (M-β-CD), acetyl-ß-cyclodextrin xác 10 mg của esomeprazole cho vào bình định<br />
(AC-β-CD), sulfated-ß-cyclodextrin (S-β-CD), mức 50 ml, thêm 20 ml NaOH 0,1 M, siêu âm 5<br />
hydroxypropyl-ß-cyclodextrin (HP-β-CD) and<br />
phút. Thêm NaOH 0,1 M vừa đủ thể tích, lắc đều<br />
heptakis(2,6-di-O-acetyl-6-O-sulfo)-β-<br />
thu được dung dịch có nồng độ 0,2 mg/ml. Tất<br />
cyclodextrin (HEP-β-CD) của Aldrich<br />
cả các bình định mức được gói bằng giấy bạc và<br />
(Milkwaukee, WI, USA). Sulfobutyl ethers-β-<br />
bảo quản trong tủ lạnh ở 4 0C.<br />
cyclodextrin (SBE-β-CD) của Cydex (La Jolla,<br />
CA, USA). Carboxymethyl-β-cyclodextrin (CM- Pha dung dịch thử<br />
β-CD) của Wacker (Munich, Ðức) và γ - Cân ngẫu nhiên 20 viên nén, nghiền thành<br />
cyclodextrin (γ -CD) của TCI (Tokyo, Nhật). bột mịn, cân chính xác lượng bột thuốc tương<br />
Acid phosphoric (Samchun, Pyeongtaek, Hàn ứng với 50 mg hỗn hợp racemic rabeprazole vào<br />
Quốc), acid boric (Aldrich, Milkwaukee, Mỹ), bình định mức 100 ml, thêm khoảng 75 ml cồn<br />
natri hydroxyd (Duksan, Ansan, Hàn Quốc), tuyệt đối, siêu âm trong vòng 10 phút. Sau khi<br />
natri tetraborat (Yakuri, Osaka, Nhật), kali siêu âm, thêm nội chuẩn vào bình định mức và<br />
bổ sung cồn tuyệt đối đến vạch. Lọc dung dịch<br />
<br />
<br />
<br />
368 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trên qua màng lọc, thu được dung dịch thế và nhiệt độ mao quản các điều kiện này<br />
rabeprazole racemic có nồng độ 500 µg/ml. Hút được nghiên cứu và tối ưu hóa. Từ các nghiên<br />
chính xác 0,8 ml dung dịch trên, cho vào bình cứu trên, điều kiện điện di được chọn là: dung<br />
định mức 20 ml, bổ sung đến vạch bằng dung dịch đệm borate có nồng độ 100 mM được điều<br />
dịch NaOH 0,1 M, thu được dung dịch chỉnh về pH 7,0 bằng acid boric 1,0 M với nồng<br />
rabeprazole racemic có nồng độ 20 µg/ml. Dung độ của tác nhân tách đồng phân là 30 mM cho<br />
dịch này được lọc qua màng lọc 0,45 µm và tiêm SBE-β-CD và 20 mM cho γ-CD, điện thế áp đặt<br />
vào hệ thống điện di mao quản để tiến hành 25 kV, nhiệt độ mao quản 15 0C.<br />
phân tích. Thẩm định phương pháp<br />
KẾT QUẢ Điều kiện CE<br />
Lựa chọn tác nhân tách đồng phân Sử dụng điều kiện phân tích đã được tối ưu<br />
Các thí nghiệm đã được thực hiện với các hóa ở trên. Bên cạnh đó esomeprazole được sử<br />
đệm có thành phần và pH khác nhau. Các dung dụng làm nội chuẩn để định lượng các đồng<br />
dịch được sử dụng như 20 mM đệm phosphate phân quang học của rabeprazole.<br />
ở pH 3,5; 50 mM đệm phosphate ở pH 6,0 và 100 Khảo sát tính phù hợp hệ thống<br />
mM đệm borate ở pH 7,4 làm dung dịch điện di Hệ số đối xứng có giá trị trung bình trong<br />
nền, pH của dung dịch đệm được điều chỉnh khoảng 0,8 – 1,5. Hệ số phân giải giữa các pic có<br />
bằng dung dịch acid phosphoric 0,1 M, natri Rs ≥ 1,5. Độ lệch chuẩn tương đối (RSD) của các<br />
hydroxid 0,1 M và acid boric 1,0 M. Kết quả độ thông số sắc ký cho các lần tiêm lặp lại so với nội<br />
phân giải giữa các pic được thể hiện ở bảng 1. chuẩn của mẫu chuẩn đều nhỏ hơn 2%. Kết quả<br />
Khi sử dụng kết hợp SBE-β-CD và γ-CD, các được biểu diễn qua Bảng 2. Vậy quy trình đạt<br />
đồng phân của rabeprazole đã được tách tốt với tính phù hợp hệ thống.<br />
độ phân giải 2,21.<br />
Bảng 2. Tính phù hợp hệ thống<br />
Bảng1. Kết quả lựa chọn các tác nhân tách đồng phân Thông số RSD% của RSD% của AS Rs<br />
Tác nhân Nồng độ của tác pH của dung Độ phân giải thời gian lưu diện tích píc<br />
tách đồng nhân tách đồng dịch đệm Rs Chất (tR) (S)<br />
phân phân<br />
S-(-)- 0,24% 1,22% 0,80 -<br />
β-CD 20 3,5 và 6,0 0,32 và 0,11 Rabeprazole<br />
γ-CD 20 3,5 và 6,0 0,05 và 0,31 R-(+)- 0,24% 1,18% 0,81 3,07<br />
M-β-CD 20 3,5 và 6,0 0,03 và 0,34 Rabeprazole<br />
AC-β-CD 20 3,5 và 6,0 - và 0,12<br />
Tính đặc hiệu<br />
CM-β-CD 20 3,5 và 6,0 0,08 và 0,17<br />
HP-β-CD 20 3,5 và 6,0 0,21 và 0,41 Trên điện di đồ hình 1, cho thấy thời gian di<br />
HEP-β-CD 20 3,5 và 6,0 - và 0,04 chuyển của pic S-(-)-Rabeprazole và pic R-(+)-<br />
S-β-CD 20 3,5 và 6,0 - và 0,35 Rabeprazole của mẫu thử và mẫu chuẩn đều có<br />
SBE-β-CD 20 3,5 và 6,0 0,27 và 0,41 trùng với nhau. Bên cạnh đó điện di đồ của mẫu<br />
M-β-CD và 10 2,2 0,23 trắng không có pic nào khác trùng với pic S-(-)-<br />
β-CD 20<br />
SBE-β-CD 30 7,4 2,21<br />
Rabeprazole và pic R-(+)-Rabeprazole trong điện<br />
và γ-CD 20 di đồ của mẫu chuẩn. Do đó quy trình đạt tính<br />
(-) không tách được đặc hiệu (Hình 1).<br />
Tối ưu hóa điều kiện của CE Khoảng tuyến tính và giới hạn phát hiện<br />
Lần lượt thay đổi một trong các điều kiện Khoảng tuyến tính từ 5,0 – 25 µg/ml nồng độ<br />
điện di (các điều kiện khác được cố định) như định lượng của cho mỗi đồng phân rabeprazole<br />
pH, nồng độ dung dịch đệm, nồng độ các tác trong NaOH 0,1 M. Tiến hành sắc ký ở điều kiện<br />
nhân tách đồng phân (γ-CD và SBE-β-CD), điện khảo sát thu được diện tích pic tương ứng với<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 369<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
từng nồng độ. Xử lý dữ liệu bằng excel 2007 cho Độ phục hồi trung bình của S-(-)-Rabeprazole<br />
thấy sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ và từ 99,22 – 100,33% và từ 99,34 – 100,80% cho R-<br />
diện tích đỉnh so với nội chuẩn. Kết quả được (+)-Rabeprazole, độ phục hồi của phương pháp<br />
thể hiện trong Bảng 3 với hệ số tương quan R2 ≥ đều nằm trong khoảng cho phép từ 98 – 102% và<br />
có RSD ≤ 2,0%, và quy trình có độ chính xác cao<br />
0,999. Và có LOD là 1,0 µg/ml và LOQ là 2,5<br />
(RSD ≤ 2,0%). Từ kết quả Bảng 3 ta thấy rằng quy<br />
µg/ml cho từng đồng phân.<br />
trình đạt độ đúng và độ chính xác cao.<br />
Độ đúng và độ chính xác<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Điện di đồ của mẫu trắng (A), mẫu chuẩn (B) và mẫu thử (C) trong đó S-(-)-rabeprazole (pic 1), R-(+)-<br />
rabeprazole (pic 2) và esomeprazole (pic 3)<br />
Bảng 3. Kết quả khảo sát độ đúng, độ chính xác, khoảng tuyến tính, LOD và LOQ<br />
Giá trị thống kê<br />
Chỉ tiêu thẩm định<br />
S-(-)-Rabeprazole R-(+)-Rabeprazole<br />
2 2<br />
Phương trình hồi qui y = 0,0365x + 0,0019, R = 0,9999 y = 0,0366x + 0,0042, R = 0,9997<br />
Khoảng tuyến tính 2,5 – 25 µg/ml 2,5 – 25 µg/ml<br />
LOD và LOQ 1,0 µg/ml và 2,5 µg/ml 1,0 µg/ml và 2,5 µg/ml<br />
Độ lặp lại (n=6) 0,99 % 1,64%<br />
Độ chính xác liên ngày (n=11) 1,47% 1,61%<br />
Độ đúng 99,22 – 100,33% 99,34 – 100,80%<br />
<br />
Ứng dụng quy trình để định lượng các viên Phương pháp phân tích này đã được áp<br />
nén rabeprazole đang lưu hành trên thị trường dụng để định lượng hàm lượng của từng đồng<br />
Bảng 4. Kết quả định lượng các viên nén rabeprazole phân của rabeprazole trong viên nén. Các mẫu<br />
trên thị trường được chuẩn bị như mô tả trong phương pháp<br />
Lượng tìm thấy (mg) ± SD (n=6) nghiên cứu. Kết quả kiểm nghiệm trong 6 mẫu<br />
Tên thuốc<br />
S-(-)-rabeprazole R-(+)-rabeprazole thử từ 5 loại thuốc viên nén rabeprazole trên thị<br />
Thuốc A 10,05 ± 0,09 9,95 ± 0,17 trường được mã hóa là A, B, C, D và E được ghi<br />
Thuốc B 10,26 ± 0,15 10,22 ± 0,18 trong Bảng 4. Trong các viên A, B, C có chứa 20<br />
Thuốc C 10,21 ± 0,20 10,13 ± 0,09<br />
mg racemic rabeprazole, hàm lượng trung bình<br />
Thuốc D 5,15 ± 0,04 5,11 ± 0,09<br />
Thuốc E 5,08 ± 0,05 5,02 ± 0,07<br />
tìm thấy của S-(-)-rabeprazole trong các công<br />
<br />
<br />
<br />
370 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thức là từ 10,05 mg đến 10,26 mg trong khi hàm rabeprazole trong viên nén. Phương pháp này<br />
lượng tìm thấy của R-(+)-rabeparzole là từ 9,95 được áp dụng trong phân tích các viên nén có<br />
mg đến 10,22 mg. Trong các viên nén D, E chứa chứa rabeprazole trên thị trường với hiệu suất<br />
10 mg racemic rabeprazole, hàm lượng trung thu hồi từ 99,55% đến 102,98% so với nồng độ<br />
bình tìm thấy của S-(-)- rabeprazole trong các ghi trên nhãn.<br />
công thức là từ 5,08 mg đến 5,15 mg trong khi TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
hàm lượng tìm thấy của R-(+)-rabeparzole là từ 1. Chennuru LN, Choppari T, Duvvuri S, Dubey PK (2013).<br />
5,0 mg đến 5,11 mg. RSD cho cả hai đồng phân Enantiomeric separation of proton pump inhibitors on new<br />
của rabeprazole trong tất cả các sản phẩm đều generation chiral columns using LC and supercritical fluid<br />
chromatography. J Sep Sci, 36:pp.3004 – 3010.<br />
dưới 2,0%. 2. Cirilli R, Ferretti R, Gallinella B, De Santis E, Zanitti L, La Torre<br />
F (2008). High-performance liquid chromatography<br />
BÀN LUẬN enantioseparation of proton pump inhibitors using the<br />
Theo tìm hiểu của chúng tôi, việc định lượng immobilized amylose based Chiralpal IA chiral stationary phase<br />
in normal-phase, pholar organic and reversed-phase condition. J<br />
mỗi đồng phân của rabeprazole chủ yếu sử Chromatogra A, 1177:pp.105 – 113.<br />
dụng hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao với 3. del Nozal MJ, Toribio L, Bernal JL, Alonso C, Jiménez JJ (2004).<br />
đầu dò PDA(5). Việc xác định đồng phân quang Chiral separation of omeprazole and several related benzimidazoles<br />
using supercritical fluid chromatography. J Sep Sci, 27:pp.1023–1029.<br />
học của rabeprazole trong các sản phẩm thương 4. ICH Harmonised Tripartite Guideline (2005). Validation of<br />
mại chưa bao giờ được nghiên cứu bằng phương Analytical Procedures: Text and Methodology Q2 (R1).<br />
International Conference on Harmonisation of Technical Requirements<br />
pháp CE với việc sử dụng các hệ thống chọn lọc<br />
for Registration of Pharmaceuticals for Human Use, pp.1-13.<br />
kép. Mặc dù có một phương pháp CE để phân 5. Kim M, Yu SK, Truong QK, Mai XL, Chung HK, Kang JS, Kim<br />
tách rabeprazole bằng cách sử dụng dung dịch KH (2016). Determination of rabeprazole enantionmers in<br />
commercial tablets using immobilized cellulose-based<br />
ion base của ephedrine làm chất chọn lọc quang stationary phase. Archives of pharmacal research, 40:pp.373 – 381.<br />
học, độ phân giải giữa hai đồng phân là khoảng 6. Ma Z, Zhang L, Lin L, Ji P, Guo X (2010). Enantioseparation of<br />
0,87(6). Do đó với phương pháp CE mà chúng tôi rabeprazole and omeprazole by nonaqueous capillary<br />
electrophoresis with an ephedrine-based ionic liquid as the<br />
xây dựng đã tách tốt các đồng phân quang học chiral selector. Biomed Chromatogr, 24:pp.1332 – 1337.<br />
của rabeprazole với độ phân giải giữa hai đồng 7. Magotoshi M, Hideyuki T, Hideaki F, Noriaki T (1990). The<br />
potency of substituted benzimidazoles such as E3810,<br />
phân là 3,07 và đã sử dụng phương pháp này để<br />
omeprazole, Ro 18-5364 to inhibit gastric H+, K(+) – ATPase is<br />
định lượng các đồng phân quang học của correlated with the rate of acid – activation of the inhibitor.<br />
rabeprazole trong 5 chế phẩm viên nén Biochem Pharmacol, 39:pp.661– 667.<br />
<br />
rabeprazole trên thị trường và cho kết quả tốt.<br />
Ngày nhận bài báo: 31/01/2019<br />
KẾT LUẬN Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/02/2019<br />
Một phương pháp đơn giản, nhanh chóng, Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019<br />
tin cậy để định lượng đồng phân quang học của<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 371<br />