intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế Quận 10

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết là xây dựng quy trình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân ngoại trú tại Trung tâm Y tế Quận 10 và khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế Quận 10

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Nghiên cứu XÂY DỰNG QUY TRÌNH TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC CHO BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN 10 Đào Thị Hoàng Thu1, Trần Mạnh Hùng2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tư vấn sử dụng thuốc là một hoạt động dược lâm sàng, tuy nhiên hoạt động này chưa được triển khai đồng bộ và chưa có quy trình chuẩn để áp dụng tại các trung tâm y tế. Mục tiêu: Xây dựng quy trình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân ngoại trú tại Trung tâm Y tế Quận 10 và khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên đối tượng là quy trình tư vấn và bệnh nhân. Kết quả: Đã xây dựng được quy trình tư vấn gồm 6 bước đơn giản, dễ thực hiện và tổ chức triển khai tại cơ sở với nguồn lực sẵn có và chỉ cần 1 dược sĩ tư vấn. Đã soạn thảo được bộ thông tin hỗ trợ dược sĩ trong tư vấn gồm thông tin sử dụng cho 129 hoạt chất, đường sử dụng, cách xử trí nếu quên liều/quá liều, xảy ra tác dụng không mong muốn và các tương tác thuốc. Đã xây dựng bộ câu hỏi khảo sát gồm 12 câu hỏi có đủ độ tin cậy (CA = 0,927) về sự hài lòng của bệnh nhân và triển khai khảo sát. Tỉ lệ bệnh nhân hài lòng tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với trước khi triển khai tư vấn. Kết luận: Quy trình tư vấn có thể được triển khai dễ dàng ở các cơ sở y tế. Tư vấn sử dụng thuốc làm tăng mức độ hài lòng của bệnh nhân trong vấn đề chăm sóc dược. Từ khóa: tư vấn sử dụng thuốc, quy trình tư vấn, sự hài lòng ABSTRACT ESTABLISING AN OUT-PATIENT CONSELLING PROCEDURE FOR MEDICATION USAGE AT DISTRICT 10 MEDICAL CENTER Dao Thi Hoang Thu, Tran Manh Hung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 4 - 2021: 113 - 122 Background: Medication usage consultation for out-patients is one of pharmacy care activities in order to ensure drug’s safety. However, most of medical centers have not implemented this procedure and there has not been a standard guideline available yet. Objectives: To establish an out-patient counselling procedure in medication usage at district 10 medical center and to survey patient’s satisfaction on counselling procedure. Materials and methods: The study method was cross-sectional. Subjects of the study included counselling procedure and out-patients after being consulted at District 10 medical center. Results: An out-patient counselling procedure consisting of 6 simple steps was established and successfully implemented with available resources that required just one pharmacist. A basic database for drug information was documented to assist pharmacist in counselling medication usage. These included medication usage guidelines for special pharmaceutic formulations, taking medication in fasting- and non-fasting conditions, drug information of 129 active ingredients about their actions, route of administration, handle of missing dose and/or, unexpected effects and important drug interactions. A reliable questionnaire (CA = 0.927) including 12 questions was also developed to Trung tâm Y tế Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh 1 Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2 Tác giả liên lạc: PGS.TS.DS. Trần Mạnh Hùng ĐT: 0937746596 Email: manhhung@ump.edu.vn B - Khoa học Dược 113
  2. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 survey the patient’s satisfaction on counselling procedure. The resulted survey showed significant increase in patient’s satisfaction (p < 0.05) after counselling as compared with non-counselling patients. Conclusion: Counselling procedure can be implemented in medical centers according to recently limited resources including pharmacist. Medication usage counselling increases the rate of satisfaction of patients in pharmacy care practice. Key words: medication usage counselling, counselling procedure, satisfaction ĐẶT VẤNĐỀ cho đối tượng ngoại trú là bệnh viện Bạch Mai với việc bố trí khu vực tư vấn tại phòng cấp phát An toàn cho bệnh nhân là một trong những thuốc bảo hiểm y tế và bước đầu có những thành tiêu chí quan trọng trong công tác quản lý chất công nhất định. Tuy nhiên, dược sĩ tham gia tư lượng bệnh viện. Trong 20 khuyến cáo triển khai vấn còn kiêm nhiệm nhiều công việc, thời gian hoạt động cho an toàn của bệnh nhân tại các bệnh mở cửa phòng tư vấn chưa cố định, phía bệnh viện do Sở Y Tế TP. Hồ Chí Minh ban hành viện chưa xây dựng quy trình và nội dung hỗ trợ (13/5/2014), việc hướng dẫn sử dụng thuốc cho dược sĩ trong công tác tư vấn nên việc triển khai bệnh nhân là một trong các nội dung cần triển chưa đem lại hiệu quả cao(5). khai của hoạt động dược lâm sàng. Tuy vậy, công tác dược lâm sàng tại các bệnh viện ở nước ta còn Trung tâm Y tế Quận 10 (TTYT Q.10) với định khá mới mẻ và hoạt động dược lâm sàng ngoại hướng phát triển hoạt động khám chữa bệnh trú chỉ tập trung chủ yếu vào việc xem xét tính ngoại trú và trong bối cảnh nhân sự cho hoạt hợp lý của đơn thuốc. Việc tư vấn sử dụng thuốc động dược lâm sàng còn hạn chế, việc triển khai cho bệnh nhân điều trị ngoại trú chỉ dừng lại ở hoạt động dược lâm sàng cho khu vực phòng việc hướng dẫn số lần uống và thời điểm uống khám ngoại trú là hết sức cần thiết. Với mong theo y lệnh của bác sĩ mặc dù bệnh nhân cần có muốn giúp bệnh nhân hiểu rõ hơn về thuốc điều nhiều thông tin hơn về thuốc họ đang sử dụng trị, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả như: chỉ định điều trị của thuốc, những tác dụng đồng thời nâng cao vai trò của các dược sĩ trong phụ có thể xảy ra, tương tác thuốc-thuốc hay thực công tác tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân, phẩm hàng ngày của bệnh nhân. Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “xây dựng quy nhiều dạng thuốc có cách sử dụng phức tạp như trình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều các dạng thuốc xịt trị hen phế quản, thuốc tiêm trị ngoại trú tại trung tâm y tế quận 10” với các insulin… đòi hỏi bệnh nhân phải nắm vững thao mục tiêu cụ thể như sau: tác sử dụng cũng như cách bảo quản thuốc. Xây dựng quy trình tư vấn sử dụng thuốc Từ những năm 90, Mỹ đã đề xuất mô hình tư cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại TTYT Q.10. vấn bắt buộc với đơn thuốc mới và mô hình tư Xây dựng thông tin hỗ trợ dược sĩ tư vấn trên vấn chuyên sâu cho những đối tượng nguy cơ cơ sở danh mục thuốc ngoại trú tại TTYT Q.10. cao thay cho mô hình tư vấn dựa trên quyết định Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân của dược sĩ hoặc yêu cầu của bệnh nhân(1-3). Bên trước và sau khi được tư vấn. cạnh đó, nhiều nghiên cứu triển khai những ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU hình thức tư vấn dược khác nhau như trao đổi Thời gian và địa điểm nghiên cứu trực tiếp, tư vấn qua điện thoại hay tư vấn trực Nghiên cứu được tiến hành từ 01/2019 đến 10/2020 tuyến đã chứng minh được hiệu quả trong việc tại Trung tâm Y tế Quận 10, TP. Hồ Chí Minh. cải thiện sự tuân thủ, mức độ hài lòng cũng như kiến thức về bệnh và thuốc của bệnh nhân(4). Phương pháp nghiên cứu Tại Việt Nam, một trong những bệnh viện đi Xây dựng quy trình tư vấn sử dụng thuốc cho đầu trong việc triển khai tư vấn sử dụng thuốc bệnh nhân ngoại trú tại TTYT Q.10. 114 B - Khoa học Dược
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Bước 4: xây dựng bộ câu hỏi khảo sát mức Cắt ngang mô tả. độ hài lòng của bệnh nhân hoặc người hỗ trợ Phương pháp tiến hành bệnh nhân sử dụng thuốc sau khi được tư vấn sử dụng thuốc. Bộ câu hỏi được xây dựng dựa Quy trình được xây dựng dựa trên quy trình trên các các nghiên cứu đã công bố(1,2,4,5,7), sau đó 4 bước trong “Hướng dẫn dược sĩ thực hiện giáo áp dụng thử và điều chỉnh, sử dụng thang điểm dục, tư vấn cho bệnh nhân” của Hội dược sĩ Mỹ Likert 5 trong khảo sát mức độ hài lòng để đánh (ASHP) 2011(6). giá (1 điểm - rất không hài lòng hoặc rất kém, 2 Các bước tiến hành điểm - không hài lòng hoặc kém, 3 điểm - bình Quy trình xây dựng sẽ gồm sáu bước, thiết thường hoặc trung bình, 4 điểm - hài lòng hoặc kế trên 1 trang giấy A4 và dự kiến thực hiện sau tốt, 5 điểm - rất hài lòng hoặc rất tốt). Nội dung khi bệnh nhân nhận thuốc từ quầy phát thuốc. khảo sát gồm 12 câu (Bảng 4). Bước 1: tiếp cận bệnh nhân và thiết lập mối Bước 5: tiến hành thực hiện quy trình tư vấn quan hệ chăm sóc với bệnh nhân; trước khi tư và phỏng vấn thử trên 50 bệnh nhân để hoàn vấn, dược sĩ tư vấn sẽ đánh giá kiến thức và khả thiện quy trình và phát hiện những câu hỏi khó năng tự dùng thuốc của bệnh nhân (Bảng 1), sau hiểu hoặc không phù hợp với việc khảo sát sự đó dược sĩ sẽ tư vấn thông tin cho bệnh nhânvề hài lòng của bệnh nhân(8). thuốc trong đơn. Dược sĩ sẽ khuyến khích bệnh Bước 6: tập huấn các thành viên tham gia nhân nêu ra những thắc mắc liên quan đến thuốc. nghiên cứu để nắm rõ quy trình tư vấn, nội Bảng 1. Nội dung đánh giá kiến thức và khả năng tự dung phiếu tư vấn, nội dung bộ câu hỏi khảo sát dùng thuốc của bệnh nhân sự hài lòng của bệnh nhân. Đánh giá kinh nghiệm dùng thuốc của bệnh nhân 1 Đơn thuốc Cũ Cũ + Mới Mới Xây dựng thông tin hỗ trợ dược sĩ trong công 2 Tiền sử ADR Có Không tác tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân 3 Khả năng tự dùng thuốc Tốt TB Kém Thiết kế nghiên cứu Đánh giá kiến thức của bệnh nhân về đơn thuốc hiện tại Cắt ngang mô tả 4 Biết về bệnh lý đang mắc phải Tốt TB Kém 5 Biết mục tiêu điều trị Phương pháp tiến hành Tốt TB Kém của từng thuốc Thông tin hỗ trợ được xây dựng từ các 6 Biết tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị Tốt TB Kém nguồn tài liệu đã được thẩm định, nội dung 7 Biết cách sử dụng các thuốc của thông tin bao gồm tên thuốc hoặc nhóm Tốt TB Kém trong đơn điều trị, mục tiêu điều trị của thuốc, hướng 8 Biết cách bảo quản thuốc Tốt TB Kém dẫn cách dùng, thao tác sử dụng các dụng cụ Tốt: hiểu rõ bệnh và hoàn toàn không cần người hỗ trợ hít và thuốc tiêm insulin, việc cần làm nếu khi dùng thuốc; Trung bình: hiểu một phần về bệnh và quên liều, tác dụng phụ thường gặp và cần người hỗ trợ một phần trong quá trình dùng thuốc nghiêm trọng, tương tác thuốc có thể xảy ra và (ghi cách uống trên từng thuốc hoặc phân thuốc theo hướng dẫn bảo quản thuốc. Các thông tin sau liều dùng, chuẩn bị thuốc, hỗ trợ sử dụng thuốc); Kém: khi xây dựng được lưu trữ dạng tập tin word không biết gì về bệnh đang mắc, cần người hỗ trợ trong hoặc pdf để thuận tiện cho việc tra cứu của toàn bộ quá trình dùng thuốc (phân thuốc theo liều dược sĩ. dùng, chuẩn bị thuốc, hỗ trợ sử dụng thuốc) Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân trước Bước 2: xây dựng thông tin hỗ trợ dược sĩ và sau khi được tư vấn. trong công tác tư vấn sử dụng thuốc. Thiết kế nghiên cứu Bước 3: xây dựng kế hoạch nhân sự, cơ sở Cắt ngang mô tả vật chất phục vụ việc triển khai tư vấn. B - Khoa học Dược 115
  4. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Đối tượng và cỡ mẫu nghiên cứu kê mô tả. So sánh tỷ lệ ở một nhóm bệnh nhân Là bệnh nhân điều trị ngoại trú tại TTYT tại các lần đo khác nhau dùng phép kiểm Q.10. Cỡ mẫu được tính theo công thức ước tính McNemar, kiểm tra độ tin cậy của thang đo tỉ lệ trên một nhóm đối tượng(9) với P (tỉ lệ hài thông qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha (CA): lòng ước tính) = 0,5 để cỡ mẫu lớn nhất do Thang đo được chấp nhận khi có hệ số CA > 0,6 không tìm được nghiên cứu tương tự, độ tin cậy và biến quan sát có tương quan < 0,3 bị loại. 95%, hệ số tin cậy z = 1,96, sai số d = 0,05 (5%). KẾT QUẢ Xây dựng quy trình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân Quy trình tư vấn được xây dựng dựa theo Cỡ mẫu: = 384 hướng dẫn của Hội dược sĩ Mỹ năm 2011(6) theo hình thức tư vấn khuyến khích dựa trên phân Phương pháp tiến hành loại của tác giả Kansanaho năm 2006(2). Điều tra qua phiếu khảo sát. Việc khảo sát được thực hiện bởi dược sĩ hỗ trợ không phải là Trước khi triển khai, bố trí bàn tư vấn tại dược sĩ tư vấn. Cách khảo sát được tiến hành như khu vực dễ quan sát và gắn bản "BÀN TƯ sau: sau khi được tư vấn sử dụng thuốc, bệnh VẤN SỬ DỤNG THUỐC" để bệnh nhân dễ nhân được dược sĩ tư vấn hướng dẫn gặp dược sĩ dàng nhận biết và tiếp cận khi có nhu cầu. hỗ trợ; nếu bệnh nhân đồng ý, dược sĩ hỗ trợ sẽ Trong thời gian triển khai, 1 dược sĩ sẽ ngồi cố phát phiếu khảo sát để bệnh nhân tự đánh dấu vào định tại bàn tư vấn (DSTV) và 1 dược sĩ hỗ trợ phiếu khảo sát hoặc dược sĩ hỗ trợ đọc câu hỏi ngồi bàn khác gần đó để lấy mẫu khảo sát sự khảo sát và ghi nhận câu trả lời của bệnh nhân. hài lòng sau khi bệnh nhân đồng ý tham gia. Phân tích thống kê Quy trình tư vấn 06 bước được thực hiện theo Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm trình tự và đảm bảo các nội dung trình bày tại SPSS Version 16, áp dụng phương pháp thống Bảng 2, Hình 1. Bảng 2. Nội dung quy trình tư vấn STT Trình tự thực hiện Nội dung cần thực hiện 1 Tiếp cận bệnh nhân Đối tượng cần tiếp cận: bệnh nhân được dược sĩ cấp phát thuốc, bác sĩ điều trị hoặc điều dưỡng giới thiệu gặp DSTV và những bệnh nhân nhận biết được khu vực tư vấn, tự đến khi có nhu cầu. DSTV tự giới thiệu tên, chức danh, khoa làm việc với bệnh nhân. 2 Thiết lập mối quan DSTV giải thích mục đích việc tư vấn là giúp bệnh nhân hiểu thêm về thuốc của họ và nhằm đem lại hệ chăm sóc với hiệu quả điều trị tốt nhất. bệnh nhân DSTV nói rõ thời gian dự kiến tư vấn là 5-15 phút và xác định liệu bệnh nhân có thời gian để tham gia tư vấn hay không. 3 Đánh giá kiến thức DSTV đánh giá kinh nghiệm dùng thuốc và mức độ hiểu biết của bệnh nhân theo mẫu soạn sẵn và khả năng tự dùng (Bảng 1). thuốc của bệnh nhân Dựa trên kết quả đánh giá, DSTV tập trung tư vấn những nội dung bệnh nhân chưa nắm rõ. 4 Tư vấn thông tin DSTV sử dụng ngôn ngữ nói và các dụng cụ hỗ trợ được chuẩn bị sẵn để cung cấp thông tin mà cho bệnh nhân bệnh nhân chưa nắm vững. Chỉ cho bệnh nhân màu sắc, kích cỡ, hình dạng và những dấu hiệu trên viên thuốc để giúp họ nhận biết và phân biệt từng loại thuốc. Với thuốc uống dạng lỏng, thuốc tiêm, chỉ cho bệnh nhân về liều sử dụng theo khắc vạch định liều trên dụng cụ đo lường. Thao tác lắp ráp và hướng dẫn sử dụng dụng cụ hít, thuốc tiêm insulin. 5 Khuyến khích bệnh DSTV khuyến khích bệnh nhân nêu ra những thắc mắc liên quan đến thuốc bằng các câu hỏi mở để nhân nêu ra thắc từ đó đưa ra những hướng dẫn phù hợp. mắc liên quan đến Câu hỏi của bệnh nhân vượt quá khả năng của DSTV sẽ được ghi lại kèm số điện thoại của bệnh thuốc nhân để hẹn trả lời trong vòng 2 ngày sau đó. 6 Kết thúc tư vấn DSTV kiểm tra xem bệnh nhân có hiểu thông tin tư vấn hay không bằng cách đề nghị bệnh nhân nhắc lại những thông tin được cung cấp. Trường hợp thông tin bệnh nhân nhắc lại có nội dung chưa phù hợp, DSTV cần làm rõ lại thông tin đã cung cấp 116 B - Khoa học Dược
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Nghiên cứu Hình 1. Quy trình tư vấn sử dụng thuốc cho người bệnh khám ngoại trú Sắp xếp nhân sự, cơ sở vật chất phục vụ việc triển Thời gian: việc tư vấn và thu thập số liệu khai tư vấn được triển khai từ ngày 15/05/2020 đến ngày Nhân sự: Trung tâm Y tế Quận 10 hiện có 30/06/2020, các buổi sáng từ 8- 11 giờ, buổi chiều 01 dược sĩ phụ trách dược lâm sàng và đã từ 13 giờ 30-16 giờ, các ngày từ thứ 2 đến thứ 6. tuyển dụng thêm được 01 dược sĩ được phân Xây dựng thông tin hỗ trợ dược sĩ trong quá công chuyên trách về dược lâm sàng. Trong trình tư vấn sử dụng thuốc thời gian triển khai tư vấn 02 dược sĩ sẽ luân Thông tin đã soạn thảo được trình bày phiên phụ trách tư vấn sử dụng thuốc cho trong Hình 2, Bảng 3 do nghiên cứu viên là người bệnh. dược sĩ phụ trách dược lâm sàng tại trung tâm Cơ sở vật chất tại khu vực triển khai soạn thảo và được thông qua phê duyệt của tư vấn: bác sĩ phụ trách chuyên môn tại TTYT Q.10. Bàn tư vấn sử dụng thuốc. Ngoài ra, dược sĩ tham gia tư vấn được cung Máy tính xách tay có kết nối mạng internet. cấp thêm các tài liệu dạng tập tin pdf để tra Công cụ hỗ trợ dược sĩ trong quá trình tư vấn. cứu thêm và được hướng dẫn tra cứu tương Bàn khảo sát tư vấn. tác thuốc trên ứng dụng Medscape cho thiết bị di động (phiên bản 7.7) và website Triển khai tư vấn http://www.drugs.com. Hình 2. Bàn tư vấn và bàn khảo sát tại phòng khám bác sĩ gia đình (1, 2) và tim mạch (3, 4) B - Khoa học Dược 117
  6. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Hình 3. Sách tham khảo và tài liệu biên soạn để hỗ trợ dược sĩ tư vấn Bảng 3. Thông tin soạn thảo để hỗ trợ dược sĩ trong quá trình tư vấn STT Thông tin hỗ trợ dược sĩ, dạng trình bày Tài liệu tham khảo 1 129/204 hoạt chất trong danh mục thuốc ngoại trú liên quan các bệnh lý thường Tài liệu hướng dẫn về thuốc kê đơn, gặp tại Trung tâm Y tế Quận 10: tim mạch, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hen không kê đơn (Complete Guide to phế quản, tiêu hóa, kháng sinh, ..., với những nội dung như: tác dụng của thuốc, Prescriptions and Nonprescription thông tin liên quan sử dụng thuốc (cách dùng, việc cần làm nếu quên một liều, drugs) phiên bản 2018-2019 của H. (10) thời điểm thuốc phát huy tác dụng), quá liều và cách xử trí, tác dụng không mong Winter Griffith muốn có thể gặp và cách xử trí, tương tác thuốc và các chất khác thường gặp Dược thư Quốc gia Việt Nam năm Dạng trình bày: 70 tập tin word; Thời gian biên soạn: năm 2019 2018. 2 Lời khuyên dùng thuốc trước và sau ăn Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, MIMS Dạng trình bày: tập tin excel và bảng giấy in Pharmacy 2018-2019. Thời gian biên soạn: năm 2019 3 Hướng dẫn sử dụng thuốc xịt hen phế quản Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Dạng trình bày: tập tin pdf và bảng giấy in Thời gian biên soạn: tháng 05 năm 2017 4 Hướng dẫn sử dụng thuốc tiêm insulin dạng bút Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, sách Hướng dẫn sử dụng thuốc tiêm insulin dạng lọ hướng dẫn thực hành dược lâm sàng Hướng dẫn chọn bơm tiêm và cách bảo quản insulin cho dược sĩ trong một số bệnh không Dạng trình bày: tập tin pdf và bảng giấy in lây năm 2019. Thời gian biên soạn: năm 2020 Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân sau Sau 01 tuần thử nghiệm, nghiên cứu chỉ khi được tư vấn thu thập được 10 mẫu khảo sát và quá trình thử nghiệm phát hiện quy trình tư vấn thực Xây dựng và thử nghiệm bộ câu hỏi khảo sát hiện sau khi bệnh nhân nhận thuốc là chưa Bộ câu hỏi xây dựng ban đầu gồm 20 tiêu chí phù hợp vì tâm lý bệnh nhân sau nhận thuốc đánh giá được đưa vào thử nghiệm từ ngày muốn được ra về. Đồng thời bộ câu hỏi ban 08/05/2020 đến ngày 14/05/2020 các buổi sáng từ đầu quá dài và một số câu hỏi khảo sát có nội 8-11 giờ, buổi chiều từ 13 giờ 30-16 giờ, các ngày dung tương tự nhau. Vì vậy, quy trình tư vấn được điều chỉnh thực hiện ngay sau khi bệnh từ thứ 2 đến thứ 6 Sau khi bệnh nhân nhận nhân nhận đơn thuốc từ bác sĩ và trước khi thuốc tại quầy cấp phát thuốc bảo hiểm y tế, bệnh nhân nộp đơn để nhận thuốc. Đồng thời, dược sĩ phát thuốc sẽ giới thiệu bệnh nhân gặp bộ câu hỏi được chỉnh sửa ngắn gọn hơn và bỏ dược sĩ tư vấn. đi một số câu. 118 B - Khoa học Dược
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Nghiên cứu Sau khi hoàn chỉnh, bộ câu hỏi gồm 3 phần trường hợp (9,1%) đã từng có xuất hiện ADR được đưa vào thử nghiệm lại trên 50 bệnh nhân (nổi mẫn, ngứa, tiêu chảy…). Đa số bệnh nhân để kiểm tra độ tin cậy của thang đo: có khả năng tự dùng thuốc tốt (89,1%), chỉ có Phần I (thông tin người tham gia khảo sát): 1,3% (5/386) có khả năng kém. thời gian khảo sát, họ và tên, tuổi, giới tính, nghề Kiến thức của bệnh nhân: đa số bệnh nhân nghiệp, học vấn, số lần đến khám, địa chỉ, địa biết rõ về trình trạng bệnh lý của mình (85,5% ở điểm tư vấn. mức tốt), nhưng hầu hết chưa biết rõ về mục tiêu điều trị của từng thuốc (60,9%), hiểu sự cần thiết Phần II: câu hỏi khảo sát sự hài lòng của việc tuân thủ điều trị (93,3%). Chỉ có 60,4% Nội dung 1: cơ sở vật chất và quy trình bệnh nhân hiểu tốt cách sử dụng thuốc và 90,7% (3 câu hỏi). biết rõ cách bảo quản thuốc. Nội dung 2: thái độ của dược sĩ tư vấn Nội dung tư vấn (3 câu hỏi). Nội Bệnh Mục Tuân Cách Tác Tương Bảo Nội dung 3: thông tin được cung cấp dung lý tiêu thủ dùng dụng tác quản tư điều điều phụ thuốc thuốc (3 câu hỏi). vấn trị trị Nội dung 4: sự hài lòng chung (3 câu hỏi). N (%) 15 201 12 147 280 33 (4,6) 33 (2,1) (27,9) (1,7) (20,4) (38,8) (4,6) Phần III: phần mở dành cho người khảo sát Tác dụng phụ, mục tiêu điều trị của thuốc, ghi nhận những lý do chưa hài lòng. cách dùng thuốc là những nội dung được tư vấn Độ tin cậy của bộ câu hỏi nhiều nhất. Những nội dung ít khi được tư vấn Bộ câu hỏi gồm 12 mục hỏi có độ tin cậy cao bao gồm bệnh lý và tuân thủ điều trị. với giá trị Cronbach's Alpha là 0,927 > 0,6. Các Thời gian thực hiện tư vấn biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng Thời gian thực hiện quy trình tư vấn giao > 0,3 và việc loại bất kỳ biến quan sát nào đều động từ 2-33 phút với trung vị là 6 phút, trong không làm tăng hệ số CA. đó 87,8% bệnh nhân được tư vấn từ 10 phút trở Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân xuống. Một số bệnh nhân có thời gian tư vấn kéo Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu: dài (10-30 phút) là do trong đơn có thuốc tiêm trong 386 mẫu khảo sát, độ tuổi của bệnh nhân insulin và chưa nắm rõ về thao tác sử dụng, tác dao động từ 28 đến 95 với trung vị là 63 tuổi, dụng phụ, biến cố, Có 190 bệnh nhân (49,2%) chỉ trong đó 1,8% (7/386) bệnh nhân trên 80 tuổi, cần tư vấn không quá 5 phút. 55,7% (215/386) bệnh nhân thuộc nhóm tuổi từ Sự hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn 61-80, 42,5% (164/386) bệnh nhân từ 40-60 tuổi; Mức điểm 4-5 điểm được xếp vào nhóm hài gần 2/3 (239/386) mẫu khảo sát là nữ. Các đối tượng nghiên cứu chủ yếu thuộc nhóm không lòng và mức điểm thấp hơn được xếp nhóm làm việc, nội trợ, cao tuổi (76,9%); 57,3% có có không hài lòng. Sử dụng kiểm định McNemar trình độ trung học cơ sở trở lên và 1,6% không để so sánh tỉ lệ hài lòng trước và sau khi triển biết chữ. Bệnh nhân hầu hết ở TP. Hồ Chí khai tư vấn. Kết quả được trình bày tại Bảng 4. Minh (99,5%). Hai địa điểm tư vấn là phòng Trước tư vấn tỉ lệ bệnh nhân hài lòng với khám Bác sĩ gia đình và phòng khám tim mạch thực trạng tư vấn hiện nay tại trung tâm còn tại tầng trệt với số mẫu tương đương nhau. thấp, trong đó tỉ lệ bệnh nhân hài lòng với tiêu Kinh nghiệm dùng thuốc: phần lớn bệnh chí "Dược sĩ luôn lắng nghe" chiếm tỉ lệ cao nhất nhân có đơn thuốc cũ (85,5%), 13/386 bệnh nhân (60,9%) và thấp nhất là "Thời gian chờ để gặp có đơn với tất cả thuốc mới; 90,9% bệnh nhân dược sĩ" (40,7%). Nhiều tiêu chí đánh giá cho chưa từng gặp phản ứng có hại của thuốc, 35 thấy mức độ hài lòng của bệnh nhân thấp (dưới B - Khoa học Dược 119
  8. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 50%) như: khu vực tư vấn chưa được thoải mái, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). thời gian trao đổi thông tin cùng dược sĩ chưa Ngoài 02 tiêu chí về đánh giá khả năng quay lại được thỏa đáng, thông tin dược sĩ cung cấp đôi khi có nhu cầu tư vấn và khả năng giới thiệu khi khó hiểu và khả năng quay lại khi có nhu dịch vụ cho người thân, bạn bè khi họ có nhu cầu tư vấn là không cao. Sau giai đoạn triển khai cầu, tỉ lệ bệnh nhân hài lòng lần lượt là 63% và tư vấn, tỉ lệ bệnh nhân hài lòng tăng lên rõ rệt và 73%, các tiêu chí khác có tỉ lệ hài lòng trên 86%. Bảng 4. Sự hài lòng của bệnh nhân trước và sau khi triển khai tư vấn (N = 386) Trước triển khai Sau triển khai P TT Nội dung khảo sát Chưa hài lòng Hài lòng Chưa hài lòng Hài lòng 1 Không gian thoải mái N (%) 212 (54,9) 174 (45,1) 35 (9,1) 351 (90,9) 0,0001 2 Thời gian chờ N (%) 229 (59,3) 157 (40,7) 45 (11,7) 341 (88,3) 0,0001 3 Thời gian trao đổi N (%) 206 (53,4) 180 (46,6) 41 (10,6) 345 (89,4) 0,0001 4 Dược sĩ vui vẻ N (%) 162 (42,0) 224 (58,0) 20 (5,2) 366 (94,8) 0,0001 5 Thoải mái khi hỏi N (%) 161 (41,7) 225 (58,3) 20 (5,2) 366 (94,8) 0,0001 6 Dược sĩ luôn lắng nghe N (%) 151 (39,1) 235 (60,9) 27 (7,0) 359 (93,0) 0,0001 7 Nhận đủ thông tin mong đợi N (%) 190 (49,2) 196 (50,8) 23 (6,0) 363 (94,0) 0,0001 8 Thông tin dễ hiểu N (%) 197 (51,0) 189 (49,0) 32 (8,3) 354 (91,7) 0,0001 9 Tin tưởng năng lực DS N (%) 175 (45,3) 211 (54,7) 24 (6,2) 362 (93,8) 0,0001 10 Khả năng quay lại khi có nhu cầu tư vấn N (%) 215 (55,7) 171 (44,3) 143 (37,0) 243 (63,0) 0,0001 11 Giới thiệu dịch vụ N (%) 191 (49,5) 195 (50,5) 103 (26,7) 283 (73,3) 0,0001 12 Sự hài lòng chung N (%) 174 (45,1) 212 (54,9) 51 (13,2) 335 (86,8) 0,0001 BÀNLUẬN vậy, quy trình ban đầu triển khai còn chưa phù hợp tâm lý và nhu cầu của người bệnh, gây khó Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu phần khăn cho việc thu thập mẫu nghiên cứu. lớn thuộc nhóm tuổi từ 51-70 tuổi (69,5%) và chủ yếu là nhóm không làm việc, nội trợ, cao tuổi Các nguồn thông tin thuốc hiện nay khá đa (76,9%). Kết quả này khá tương đồng với khảo dạng nhưng đa số phù hợp cho nhân viên y tế sát tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2013(5). Tuy hơn là cho bệnh nhân, đặc biệt nhóm có trình độ nhiên, về nhóm tuổi và nghề nghiệp có sự khác học vấn không cao. Theo nhận xét của chúng tôi, biệt so với nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học Y tài liệu hướng dẫn về thuốc kê đơn, không kê Dược TP. Hồ Chí Minh năm 2019(11) với ghi nhận đơn của H. Winter Griffith sẽ phù hợp với tư nhóm tuổi phần lớn từ 30-44, chủ yếu là lao vấn người bệnh hơn nhưng cần nhiều thời gian động chân tay hoặc trí óc. Giới tính nữ chiếm tỷ cho việc dịch tài liệu sang tiếng Việt và phê lệ cao (61,9%), tương tự như các nghiên cứu khác duyệt tài liệu. Việc xây dựng nguồn thông tin hỗ tại Việt Nam(5,11). Về trình độ học vấn, các đối trợ cho dược sĩ vì thế cũng cần chú ý ngôn từ để tượng phần lớn có trình độ trung học cơ sở hoặc khi tư vấn cho bệnh nhân, tính dễ hiểu sẽ dễ đạt biết chữ, trong khi đó một số nghiên cứu khác được hơn. ghi nhận các đối tượng chủ yếu có trình độ trung Các thông tin đã xây dựng và sách tham học phổ thông hoặc các bậc học cao hơn(1). Điều khảo được sắp xếp theo từng thư mục dưới định này cho thấy, việc lựa chọn quy trình tư vấn đơn dạng microsoft word, microsoft excel hoặc pdf, giản và sử dụng những câu từ dễ hiểu sẽ phù bước đầu chưa gây khó khăn cho dược sĩ khi tra hợp với đối tượng đến khám có trình độ học vấn cứu vì lượng thông tin còn hạn chế. Tuy nhiên, không cao. khi mở rộng thông tin cho toàn bộ danh mục Ngoài hướng dẫn chung về các bước cần thuốc của trung tâm, bao gồm cả thuốc được bác thực hiện và nội dung tư vấn, giáo dục người sĩ kê đơn mua tại nhà thuốc hoặc khi triển khai bệnh của Hội dược sĩ Mỹ năm 2011(6), nghiên tại các bệnh viện lớn với danh mục thuốc ngoại cứu chưa tìm được kết quả nào đề xuất quy trình trú đa dạng hơn, cần có công cụ tốt hơn cho việc tư vấn cụ thể cho người bệnh khám ngoại trú. Vì tra cứu như phần mềm hỗ trợ tra cứu. 120 B - Khoa học Dược
  9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Nghiên cứu Quá trình thực hiện đề tài chỉ có 2 dược sĩ người bệnh hài lòng sau khi được tư vấn là 82% luân phiên tư vấn cho người bệnh trong đó có 1 và tỉ lệ người bệnh muốn quay lại tư vấn là 76%. dược sĩ mới tốt nghiệp và cả hai chưa từng có Trong khi đó, ghi nhận của Armando và cộng tự kinh nghiệm tư vấn. Cơ sở vật chất được hỗ trợ (2008)(4) tại các nhà thuốc cộng đồng của Tây Ban từ các công ty dược và đơn vị chủ quản nên quy Nha với các tiêu chí đánh giá tương tự cho thấy tỉ trình tư vấn đã được tiến hành thuận lợi. Hơn lệ người bệnh hài lòng ở tất cả các tiêu chí đưa ra nữa, quy trình tư vấn đơn giản với các công cụ đều trên 90%. Một nghiên cứu khác tại Mỹ năm và tài liệu chuẩn bị sẵn nên không gây khó khăn 2014(3) ghi nhận tỉ lệ người bệnh hài lòng về tư hay áp lực cho dược sĩ. vấn tại các nhà thuốc cộng đồng là trên 70%. Sự Thời gian tư vấn có trung vị là 6 phút với khác biệt này có thể do sự khác nhau về mức độ biên độ dao động lớn (2-33 phút), trong đó phần kỳ vọng của người bệnh với trải nghiệm họ nhận lớn người bệnh được tư vấn từ 10 phút trở được. Do đó có thể nói rằng, quy trình tư vấn đề xuống (87,8%). Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện xuất là gợi ý tích cực trong bối cảnh hiện nay. Bạch Mai năm 2013(5) ghi nhận thời gian tư vấn KẾT LUẬN cho người bệnh ngoại trú cũng tương tự (4,8 ± Với những kết quả thu được, quy trình tư 2,4 phút). Vì vậy, nghiên cứu cho thấy quy trình vấn đề xuất có thể được triển khai dễ dàng ở các tư vấn ngoại trú có thể thực hiện mà không gây cơ sở y tế. Nghiên cứu cũng cho thấy tư vấn sử mất nhiều thời gian, đơn giản và dễ dàng triển dụng thuốc làm tăng mức độ hài lòng của bệnh khai tại nhiều cơ sở y tế. nhân trong vấn đề chăm sóc dược. Nội dung tư vấn chủ yếu tập trung về tác TÀI LIỆU THAM KHẢO dụng phụ, mục tiêu điều trị của thuốc và cách 1. Johnson KA, Parker JP, Mccombs JS, Cody M (1998). The dùng thuốc do phần lớn đối tượng là người f/USC Patient Consultation Study: Patient satisfaction bệnh mạn tính nên được nhận thuốc cũ, biết rõ with pharmaceutical services. Am J Health Syst Pharm, 55:2621-2619. về bệnh mình đang mắc, hiểu việc cần thiết phải 2. Kansanaho H (2006). Implementation of the principles of tuân thủ điều trị, biết cách sử dụng thuốc và biết patient counselling into practice in finnish community cách bảo quản thuốc. Tuy nhiên, nội dung tư pharmacies. University Press Helsinki, Finland. 3. Okumura LM, Rotta I, Correr CJ (2014). Assessment of vấn ở một số nghiên cứu khác lại tập trung về pharmacist-led patient counseling in randomized controlled mục tiêu điều trị của thuốc, thời điểm dùng trials: A systematic review. Int J Clin Pharm, 36(5): 882-891. thuốc và ít tư vấn về tác dụng phụ hơn. Sự 4. Armando PD, Pérez SRM, Pallarés MM, Uthurry NHS, Dáder MJF (2008). Development and validation of a Spanish khác nhau này có thể do đặc điểm bệnh nhân language patient satisfaction questionnaire with drug khám lần đầu, phương cách kê toa và quy mô dispensing. Pharm World Sci, 30:169–174. 5. Nguyễn Thị Thảo (2013). Khảo sát nhu cầu tư vấn của bệnh bệnh viện(5,11). nhân và thực trạng tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát Sau khi triển khai tư vấn, tỉ lệ người bệnh có thuốc bảo hiểm y tế bệnh viện Bạch Mai. Khóa luận tốt nghiệp điểm hài lòng cao tăng rõ rệt so với trước khi Dược sĩ Đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội. 6. American Society of Health-System Pharmacists (ASHP) triển khai. Bên cạnh các tiêu chí có điểm hài lòng (2011). ASHP guidelines on pharmacist-conducted tăng rõ (tăng trên 30%), 2 tiêu chí đánh giá khả patient education and counseling. Am J Health Syst Pharm, 54(4):431-434. năng quay lại và khả năng giới thiệu dịch vụ cho 7. Baker TL (1994). Doing social research. 2nd ed, pp.499. người quen có tỉ lệ tăng thấp hơn. Điều này có McGraw–Hill Inc, New York. thể do nhiều người bệnh tham gia tư vấn là đối 8. Lai PSM, Chua SS, Chan SP, Low WY, Wong Ian CK (2010). Development and validation of the osteoporosis patient tượng mắc bệnh mạn tính, không có sự thay đổi satisfaction questionnaire (OPSQ). Maturitas, 65(1):55-63. thuốc nên họ cho rằng thông tin nhận được đã 9. Morse J M (2000). Determining Sample Size. Qual Health Res, đầy đủ và việc quay lại không giúp họ có thêm 10: 3-5. 10. Winter GH (2017) Complete guide to prescription & thông tin về thuốc. Kết quả này tương tự kết quả nonprescription drugs 2018-2019. pp.1-1120. TarcherPerigee, USA. ghi nhận tại Bệnh viện Bạch Mai (2013)(5) với tỉ lệ B - Khoa học Dược 121
  10. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 11. Nguyễn Thị Hải Yến, Trương Văn Đạt, Thái Ngọc Hà, Thái Ngày nhận bài báo: 15/12/2020 Huế Ngân, Lê Đặng Tú Nguyên, Phạm Đình Luyến (2020). Khảo sát sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/05/2021 cấp phát thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại nhà thuốc bệnh Ngày bài báo được đăng: 20/08/2021 viện Đại Học Y Dược TP. HCM - cơ sở 1. VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, 36(3):100-108. 122 B - Khoa học Dược
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2