Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
<br />
XÂY DỰNG QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG DIETHYLHEXYL <br />
PHTHALATE (DEHP) VÀ DIISONONYL PHTHALATE (DINP) <br />
TRONG THỨC UỐNG <br />
Trần Thị Ánh Nguyệt*, Trần Ngọc Minh Tuấn* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Diethylhexyl Phthalate (DEHP) và Diisononyl Phthalate (DINP) là những chất hoá dẻo hữu <br />
hiệu nhất trong ngành công nghiệp nhựa và chất dẻo. Trong quá trình sản xuất, vì mục đích lợi nhuận, một số <br />
doanh nghiệp đã sử dụng tùy tiện DEHP và DINP cho vào sản phẩm thức uống, gây ảnh hưởng đến sức khỏe <br />
người tiêu dùng. Bởi vì, DEHP và DINP có khả năng tạo độ độ nhớt, độ đục, độ đặc trong nhiều sản phẩm như <br />
đồ uống thể thao, nước ép trái cây, sữa. <br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng quy trình xác định hàm lượng DEHP, DINP trong thức uống. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát việc tách 2 chất DEHP và DINP trên hệ thống máy sắc ký khí kết nối <br />
với đầu dò khối phổ. <br />
Kết quả nghiên cứu: Xây dựng được quy trình xác định hàm lượng cùng lúc 2 chất DEHP, DINP trong <br />
thức uống trên hệ thống máy sắc ký khí kết nối với đầu dò khối phổ. <br />
Kết luận: Phương pháp sắc ký khí kết nối với đầu dò khối phổ là phương pháp đơn giản để phân tích <br />
Phthalate trên nền mẫu thức uống. <br />
Từ khóa: Hàm lượng Diethylhexyl phthalate, Diisononyl Phthalate, sắc ký khí. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
DEVELOPING THE DIETHYLHEXYL PHTHALATE (DEHP) <br />
AND DIISONONYL PHTHALATE (DINP) DETERMINATION PROCESS IN BEVERAGE <br />
Tran Thi Anh Nguyet, Tran Ngoc Minh Tuan <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 689 ‐ 694 <br />
Background: Diethylhexyl Phthalate (DEHP) and Diisononyl Phthalate (DINP) are primary plasticizers <br />
used in many flexible vinyl products. Some manufacturers used plasticizers in an attempt to reduce cost and <br />
increase stability. They were used to replace palm oil in drinks as a clouding agent. The chemical substances <br />
affected large to human health. <br />
<br />
Objectives: To develop a new method for identifying concentration of DEHP, DINP in beverage. <br />
Methods: Evaluate the separation of 2 phthalates including: DEHP, DINP using gas chromatography and <br />
mass spectrometry detector. <br />
Result: This study established a method to analyze 2 phthalates using gas chromatography and mass <br />
spectrometry detector in samples of beverage. <br />
Conclusion: Gas chromatography and mass spectrometry method is simple to analyze phthalate in samples <br />
of beverage. <br />
Keywords: Diethylhexyl Phthalate, Diisononyl Phthalate, gas chromatography. <br />
<br />
* Viện Y Tế Công Cộng TP. Hồ Chí Minh <br />
Tác giả liên lạc: CN. Trần Thị Ánh Nguyệt <br />
<br />
688<br />
<br />
ĐT: 0982 11 98 76 <br />
<br />
Email: labogc@ihph.org.vn <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Vệ sinh An toàn thực phẩm ngày càng trở <br />
thành vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của xã <br />
hội, tác động đến sự phát triển kinh tế, ảnh <br />
hưởng đến sức khỏe con người, đến chất lượng <br />
cuộc sống và về lâu dài còn ảnh hưởng đến sự <br />
phát triển nòi giống, dân tộc(1). <br />
Trong quá trình sản xuất, vì mục đích lợi <br />
nhuận, nên một số doanh nghiệp đã sử dụng tùy <br />
tiện những hóa chất cấm, gây ảnh hưởng đến <br />
sức khỏe người tiêu dùng(1). Vào tháng 5/2011, <br />
Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Đài <br />
Loan đã phát hiện hàng loạt chai nước giải khát <br />
của nhiều hãng nổi tiếng có chứa DEHP và <br />
DINP(1). Những nghiên cứu hiện nay cho thấy <br />
DEHP, DINP thuộc nhóm phthalate có thể gây <br />
ung thư, hủy hoại thận, phá hủy hệ thống <br />
hormone của cơ thể con người. Đối với trẻ em, <br />
nguy cơ mắc các bệnh hen suyễn và dị ứng là rất <br />
cao, gây vô sinh ở nữ và làm giảm hàm lượng <br />
testosterone khiến chất lượng tinh trùng kém đi <br />
ở nam. <br />
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, việc <br />
thực hiện “Xây dựng quy trình xác định hàm <br />
lượng DEHP, DINP trong thức uống” là cần <br />
thiết. Từ đó sẽ ứng dụng quy trình này vào công <br />
tác giám sát kiểm tra chất lượng an toàn vệ sinh <br />
thực phẩm. <br />
<br />
Giới thiệu về DEHP, DINP <br />
DEHP, DINP là dẫn xuất của phthalate, <br />
dạng hợp chất hữu cơ lỏng không màu, không <br />
mùi, dễ hòa tan trong ethylether, ethanol, dầu <br />
mỏ, dầu (mỡ) nhưng khó tan trong nước. Về mặt <br />
hoá học, các phthalate là những este của acid <br />
phthalic. Các este này đều có chung một gốc là <br />
acid phthalic, chúng chỉ khác nhau phần rượu <br />
còn lại. Trong các este này, DEHP, DINP là chất <br />
khá phổ biến và thông dụng. Chúng phổ biến vì <br />
là chất hoá dẻo hữu hiệu nhất trong ngành công <br />
nghiệp nhựa và chất dẻo(4). <br />
<br />
<br />
Công thức phân tử: C24H38O4 <br />
Khối lượng phân tử: 390.6 <br />
<br />
<br />
DEHP ( Di‐(2‐ethylhexyl) phthalate) <br />
<br />
Công thức phân tử: C26H42O4 <br />
Khối lượng phân tử: 420,6 <br />
<br />
<br />
DINP (Diisononyl phthalate) <br />
<br />
Nguyên nhân DEHP, DINP có trong thực <br />
phẩm(3) <br />
DEHP, DINP có khả năng tạo độ nhớt, độ <br />
đục, độ đặc cho các chế phẩm. Loại hóa chất này <br />
hiện diện trong nhiều sản phẩm như đồ uống <br />
thể thao, nước ép trái cây, sữa, mứt, sữa chua, <br />
thạch, thực phẩm chức năng. DEHP, DINP bị <br />
thôi ra từ trong bao bì chứa thực phẩm như các <br />
can, chai nhựa, bát nhựa, đầu ti cho trẻ ngậm <br />
trong bình sữa, đồ chơi làm bằng chất dẻo(5). <br />
Ngoài ra, nhiều nhà sản xuất (chủ yếu ở các <br />
nước Châu Á) muốn tăng lợi nhuận nên đã sử <br />
dụng DEHP, DINP cho vào thực phẩm nhằm hạ <br />
giá thành thay vì sử dụng chất tạo đục được chế <br />
biến từ cùi chanh, cam, bưởi với giá thành cao(1). <br />
<br />
Tiêu chuẩn cho phép DEHP, DINP trong <br />
thực phẩm(1) <br />
Năm 2011, Bộ Y tế Việt Nam ban hành quy <br />
định tạm thời mức giới hạn nhiễm chéo DEHP <br />
trong thực phẩm được cho phép là 1,5 mg/kg đối <br />
với thực phẩm rắn và lỏng (không bao gồm <br />
nước uống đóng chai). <br />
DINP : Việt Nam chưa có quy định. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Xây dựng quy trình xác định hàm lượng <br />
DEHP, DINP bằng phương pháp sắc ký khí <br />
ghép khối phổ(5). <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
689<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Đánh giá quy trình phân tích xây dựng được <br />
qua các thông số(2,4): độ lặp lại, độ tái lập, hiệu <br />
suất thu hồi, giới hạn phát hiện, giới hạn định <br />
lượng, khoảng tuyến tính của chuẩn, độ không <br />
đảm bảo đo. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Quy trình xác định hàm lượng DEHP, DINP <br />
bằng máy sắc ký khí ghép khối phổ trên hai nền <br />
mẫu thức uống là nước ép và sữa chua. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Phương pháp thu thập tài liệu <br />
Dựa trên các công trình nghiên cứu liên quan <br />
đã được công bố ngoài nước. <br />
<br />
Phương pháp thực nghiệm <br />
Sử dụng kỹ thuật sắc ký khí ghép khối phổ <br />
để phân tích DEHP, DINP và áp dụng quy trình <br />
phân tích mẫu thực tế. <br />
Thiết bị phân tích: Máy sắc ký khí ghép khối <br />
phổ GC‐MS . <br />
<br />
Phương pháp phân tích số liệu <br />
Sử dụng các phương pháp thống kê đánh giá <br />
số liệu phân tích. <br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br />
Xây dựng quy trình <br />
Hiện nay, trên thế giới chưa có phương pháp <br />
chuẩn để phân tích DEHP và DINP trong thức <br />
uống. Chính vì vậy, đa số các phòng thí nghiệm <br />
tự xây dựng phương pháp phân tích DEHP và <br />
DINP phù hợp với trang thiết bị sẵn có. <br />
Theo một số nghiên cứu, tách chiết DEHP, <br />
DINP trong thức uống có các phương pháp: <br />
chiết lỏng – lỏng (liquid/liquid ), chiết pha rắn <br />
(solid phase extraction), sắc ký gel (gel <br />
permeation chromatography)(3). Trong ba <br />
phương pháp tách chiết trên, chiết lỏng – lỏng <br />
được sử dụng nhiều nhất. <br />
<br />
690<br />
<br />
Bảng 1: Một số dung môi dùng để chiết DEHP, <br />
DINP <br />
Dung môi<br />
Nền mẫu<br />
Thực phẩm lỏng<br />
Methanol: Diethyleter: n-Hexane<br />
(1:5:4)<br />
n-Hexane<br />
Kem, sữa, phomai<br />
Acetonitrile<br />
Thực phẩm ăn kiêng<br />
Cyclohexane:Dichlometane (1:1)<br />
Thực phẩm<br />
Acetone: n-Hexan: Methanol (2:1:1)<br />
Thực phẩm dạng<br />
rắn<br />
<br />
Qua một số hệ dung môi đã được nghiên <br />
cứu để tách chiết DEHP, DINP trong thực <br />
phẩm ở bảng 1, hệ dung môi Methanol: <br />
Diethyleter: n‐Hexane với tỷ lệ (1:5:4) được sử <br />
dụng tách chiết DEHP, DINP trong nền mẫu <br />
thực phẩm dạng lỏng và đây cũng là nền mẫu <br />
mà đề tài thực hiện. <br />
Trong quá trình xử lý mẫu và phân tích <br />
DEHP, DINP có một số ảnh hưởng: (1) do <br />
phthalate có trong không khí nên hạn chế để <br />
mẫu tiếp xúc với môi trường quá lâu; (2) dung <br />
môi chiết có thể có DEHP, DINP nên cần thực <br />
hiện kiểm tra dung môi mỗi khi phân tích; (3) <br />
dụng cụ cần sấy ở nhiệt độ cao để loại trừ yếu tố <br />
nhiễm DEHP, DINP trong dụng cụ. <br />
<br />
Quy trình xử lý mẫu <br />
Cân 5g mẫu đã được đồng nhất vào lọ <br />
headspace 20ml, thêm 50l DEHP_d4 10ppm và <br />
50l DINP_d4 100ppm. Hút 5ml dung dịch <br />
Methanol: Diethyleter: n‐Hexan (1:5:4). Vortex 1 <br />
phút, siêu âm 5 phút, ly tâm 4500 vòng/ phút <br />
trong 5 phút. Lấy lớp trên cho vào vial, đem đo <br />
trên máy GCMS. <br />
Trong quy trình xử lý mẫu DEHP, DINP <br />
với kỹ thuật chiết lỏng ‐ lỏng, việc sử dụng <br />
bình lóng có nhiều bất lợi hơn so với việc dùng <br />
chai Headspace 20ml. Khi dùng bình lóng, <br />
dung môi sẽ tiêu tốn nhiều hơn, phải tìm giải <br />
pháp loại trừ nhũ hóa, phải cô quay nhằm làm <br />
giàu mẫu. Do đó, thời gian chiết mẫu sẽ dài <br />
hơn, dụng cụ sử dụng nhiều hơn, số lượng <br />
mẫu cho mỗi lần chiết ít và có khả năng nhiễm <br />
DEHP, DINP từ môi trường, từ dụng cụ. Vì <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
vậy, việc sử dụng chai Headspace có nhiều ưu <br />
điểm hơn so với dùng bình lóng. <br />
<br />
Thể tích tiêm mẫu 1μl, không chia dòng. <br />
<br />
Dụng cụ, trang thiết bị <br />
<br />
Nhiệt độ nguồn ion (EI): 2300 C. <br />
<br />
Máy sắc ký khí khối phổ GC‐MS . <br />
Máy ly tâm. <br />
Cân phân tích chính xác đến 0,1mg . <br />
<br />
Nhiệt độ buồng tiêm: 2800 C. <br />
Khí mang Heli, tốc độ 1ml/phút. <br />
Đầu dò khối phổ: chạy đồng thời 2 chế độ <br />
quét toàn dãy và quét ion. <br />
Quét toàn dãy: 50 – 400 m/z. <br />
<br />
Máy siêu âm. <br />
Lọ headspace 20ml. <br />
Bình định mức 10ml, 100ml. <br />
<br />
Quét ion: DEHP: 149; 167; 279. Ion 279 để <br />
định lượng. <br />
<br />
Pipet chính xác 1ml, 5ml, 10ml. <br />
<br />
DEHP_d4 : 153 <br />
<br />
Vial 1,5ml. <br />
<br />
DINP: 149; 167; 293 . Ion 293 để định lượng. <br />
<br />
Hóa chất, thuốc thử <br />
Chuẩn DEHP ≥99,0% <br />
Chuẩn DINP ≥99,0% <br />
Nội chuẩn DEHP_d4 <br />
Nội chuẩn DINP_d4 <br />
n_Hexan <br />
<br />
DINP_d4 : 297 <br />
<br />
Tính toán kết quả <br />
Hàm lượng DEHP, DINP được tính dựa vào <br />
đường chuẩn, tương quan giữa tỷ lệ diện tích và <br />
tỷ lệ nồng độ của chuẩn và nội chuẩn. <br />
X = (V Cm)/m <br />
<br />
Trong đó: <br />
<br />
Diethyl Eter <br />
<br />
‐ m: lượng mẫu lấy (g) <br />
<br />
Nước cất <br />
<br />
‐ V: thể tích dung môi chiết mẫu (ml) <br />
<br />
Điều kiện chạy máy <br />
(3)<br />
<br />
Cột sắc ký DB‐5MS (30m x 0,25mm x 25 <br />
mcm). <br />
<br />
‐ Cm: nồng độ dung dịch chiết mẫu tính theo đường chuẩn <br />
(mg/kg). <br />
‐ X: hàm lượng DEHP/DINP trong mẫu thử (mg/kg) <br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
691<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Sắc ký đồ và khối phổ DEHP <br />
<br />
<br />
Hình 2: Sắc ký đồ và khối phổ DINP <br />
Để khẳng định chắc chắn DEHP, DINP có <br />
trong mẫu phân tích, ngoài việc căn cứ vào thời <br />
gian lưu, sự có mặt của ion đặc trưng của DEHP, <br />
DINP còn phải tính toán tỷ lệ diện tích ion của <br />
mẫu so với chuẩn. (xem bảng 2). <br />
Cách kiểm tra này được áp dụng khi phân <br />
tích mẫu thực để có thể kết luận chắc chắn và <br />
chính xác mẫu thật sự dương tính với DEHP, <br />
DINP. <br />
Bảng 2: Tỷ lệ diện tích của ion trong chuẩn <br />
Chất phân Tỷ lệ diện tích ion phụ so Khoảng dao động<br />
tích<br />
với ion chính<br />
cho phép<br />
DEHP<br />
26% (ion 279/ion 149)<br />
±15 %<br />
DINP<br />
10% (ion 293/ion 149)<br />
± 20%<br />
<br />
Quy trình phân tích DEHP, DINP được khảo <br />
sát với các kết quả như sau: <br />
<br />
692<br />
<br />
Bảng 3: Bảng các thông số đánh giá quy trình phân <br />
tích DEHP,DINP <br />
Các thông số định trị<br />
DEHP<br />
DINP<br />
Khoảng tuyến tính<br />
từ 0,02-5µg/kg từ 2-50µg/kg<br />
0,1 µg/g<br />
1 µg/g<br />
Giới hạn phát hiện<br />
phương pháp<br />
0,3 µg/g<br />
3 µg/g<br />
Giới hạn định lượng<br />
phương pháp<br />
Độ lặp lại (n=10)<br />
2,27-7,03%<br />
2,66-6,69%<br />
Độ tái lập (n=10)<br />
2,45-3,43%<br />
2,66-6,53%<br />
Hiệu suất thu hồi (n=10) 90–107,47% 97,18-101,17%<br />
Độ không đảm bảo đo 13,63-18,37% 10,41-13,19%<br />
<br />
Nhìn chung, với quy trình phân tích trên, <br />
quá trình phân tích nhanh, đơn giản và hiệu quả. <br />
Phương pháp có độ nhạy cao, ổn định và đáp <br />
ứng được khả năng ứng dụng để phân tích <br />
DEHP, DINP. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />