VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 445 (Kì 1 - 1/2019), tr 14-19<br />
<br />
XÂY DỰNG TIÊU CHÍ GIÁ TRỊ VĂN HÓA CÔNG NGHIỆP<br />
CỦA SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ<br />
Nguyễn Thị Huyền - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân<br />
Ngày nhận bài: 25/09/2018; ngày sửa chữa: 18/11/2018; ngày duyệt đăng: 20/11/2018.<br />
Abstract: Determining the criteria of industrially cultural values of economic specialized students<br />
is not only theoretical but also deeply practical meaning, which not only helps students to identify<br />
their objective and goal, but also helps universities build curriculum framework consistent with the<br />
integrated trend. The article is based on the study of scientific basis to propose criteria of industrial<br />
culture value for economic specialized students.<br />
Keywords: Value, criteria of cultural value, industrial culture, Economics.<br />
1. Mở đầu<br />
Sự tiến bộ về khoa học công nghệ là công cụ đắc lực<br />
để đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH đất nước [1]. Ngày<br />
càng nhiều các doanh nghiệp nước ngoài, tập đoàn xuyên<br />
quốc gia đầu tư vào Việt Nam hay xuất khẩu lao động ra<br />
nước ngoài là những cơ hội tốt để giải quyết vấn đề việc<br />
làm. Tuy nhiên, hiện nay lực lượng lao động của Việt<br />
Nam chưa đáp ứng được nhu cầu của công nghệ, máy<br />
móc hiện đại; không thích nghi được với môi trường,<br />
phương pháp làm việc công nghiệp. Thực trạng giá trị<br />
văn hóa công nghiệp (VHCN) ở con người Việt Nam nói<br />
chung, thế hệ trẻ Việt Nam nói riêng hiện nay còn nhiều<br />
bất cập như tác phong làm việc tùy tiện, không đạt hiệu<br />
quả kinh tế, ngại thay đổi,...<br />
Có nhiều công trình nghiên cứu lí luận và thực tiễn<br />
về văn hóa, giá trị, VHCN, mối quan hệ giữa văn hóa và<br />
nhân cách; giữa văn hóa và nguồn nhân lực,... đã được<br />
triển khai ở trong và ngoài nước. Các kết quả cho thấy,<br />
đây không chỉ là vấn đề của Việt Nam mà cũng là vấn đề<br />
của hầu hết các nước trên thế giới [2], [3], [4]. Vai trò của<br />
giáo dục trong việc định hướng giá trị VHCN cho thế hệ<br />
trẻ đã được khẳng định ở những nước công nghiệp phát<br />
triển. Ở nước ta, điều này đã được thể hiện trong các văn<br />
kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ GD-ĐT.<br />
Bài viết dựa trên nghiên cứu các cơ sở khoa học để<br />
đề xuất tiêu chí giá trị VHCN cho sinh viên (SV) ngành<br />
Kinh tế.<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Cơ sở đề xuất tiêu chí giá trị văn hóa công nghiệp<br />
của sinh viên ngành Kinh tế<br />
2.1.1. Cơ sở lí luận<br />
* Một số khái niệm cơ bản:<br />
- Giá trị:<br />
Trong tất cả các loại giá trị, “giá trị tinh thần” là loại<br />
giá trị quan trọng nhất, chi phối các loại giá trị khác.<br />
<br />
14<br />
<br />
Phẩm chất tinh thần là phẩm chất quan trọng nhất, là hạt<br />
nhân cốt lõi của khái niệm “giá trị”.<br />
Tsunesaburo Makiguchi hết sức quan tâm đến giáo<br />
dục giá trị. Trong cuốn “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo”,<br />
ông đã đưa ra định nghĩa: “Giá trị là sự thể hiện có tính<br />
định hướng mối quan hệ giữa chủ thể đánh giá và đối<br />
tượng của việc đánh giá” [5]. Ông cũng là người đầu tiên<br />
đưa ra phương pháp tiếp cận giá trị vào giáo dục, ông<br />
thấy hết giá trị của giáo dục là nhằm giáo dục các giá trị<br />
tốt đẹp cho con người, giáo dục sáng tạo ra giá trị.<br />
Theo Phạm Minh Hạc, giá trị trước hết được hiểu là:<br />
1) Giá trị là sản phẩm vật chất và tinh thần của con người,<br />
nhóm người, cộng đồng dân tộc và nhân loại làm ra;<br />
2) Giá trị là phẩm giá, phẩm chất của con người, nhóm<br />
người, cộng đồng, dân tộc và loài người; 3) Giá trị là biểu<br />
hiện mối quan hệ của con người dưới góc độ lợi ích, đánh<br />
giá đối với tồn tại chung quanh [6].<br />
Kế thừa những quan điểm khác nhau về giá trị, trong<br />
phạm vi bài viết, giá trị được hiểu là: 1) Sản phẩm tinh<br />
thần của con người, nhóm người, cộng đồng dân tộc và<br />
loài người làm ra; 2) Phẩm giá, phẩm chất của con người,<br />
nhóm người, cộng đồng dân tộc và loài người làm ra;<br />
3) Biểu hiện mối quan hệ của con người dưới góc độ lợi<br />
ích, đánh giá với tồn tại xung quanh. Giá trị là sự duy lí<br />
hóa - đánh giá hành động của mình và của người khác<br />
theo lập trường lợi ích của chủ thể mang giá trị, tức là<br />
theo mong muốn, đòi hỏi, hứng thú, nhu cầu, khát vọng,<br />
quan tâm đối với giá trị này hay giá trị khác.<br />
- Văn hóa:<br />
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa (culture).<br />
Trên cơ sở phân tích những định nghĩa đó, có thể hiểu,<br />
văn hóa là toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần đã được<br />
nhân loại sáng tạo ra trong quá trình hoạt động thực<br />
tiễn lịch sử - xã hội, thể hiện mối quan hệ phổ quát của<br />
con người đối với thế giới, mối quan hệ mà thông qua<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 445 (Kì 1 - 1/2019), tr 14-19<br />
<br />
đó con người sáng tạo ra thế giới và sáng tạo ra chính<br />
bản thân mình”.<br />
- VHCN:<br />
VHCN (Industrial Culture) là một khái niệm đã ít<br />
nhiều được đề cập đến trong các bài viết, các công trình<br />
nghiên cứu lí luận ở Việt Nam. Muốn xác định được khái<br />
niệm “VHCN”, cần xuất phát từ thuật ngữ “CNH” và “xã<br />
hội công nghiệp”.<br />
Theo một số học giả Mĩ, CNH là đại từ mang nghĩa<br />
hẹp của HĐH (HĐH kinh tế), và có liên quan tới sự<br />
chuyển biến của 4 phương diện là: Công nghệ (chuyển<br />
từ công nghệ thủ công sang nền công nghệ lấy tri thức<br />
khoa học làm nền tảng); Nông nghiệp (chuyển từ nền<br />
kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp sang nền kinh tế nông<br />
nghiệp hàng hóa); Công nghiệp (chuyển lao động chân<br />
tay sang thao tác máy móc); đời sống xã hội (chuyển từ<br />
đời sống nông thôn sang trung tâm đô thị). “CNH” được<br />
hiểu là quá trình nâng cao giá trị tuyệt đối sản lượng<br />
công nghiệp. CNH là nội dung cơ bản và là động lực của<br />
HĐH, bởi nó làm thay đổi nhanh chóng phương thức sản<br />
xuất, phương thức đời sống xã hội và mối quan hệ giữa<br />
người với người. CNH gắn với phát triển văn hóa và xã<br />
hội để đạt tới xã hội công nghiệp. Xã hội công nghiệp là<br />
xã hội đặc trưng ở sự phát triển cao của khoa học, công<br />
nghệ... do đó đòi hỏi ở con người sống trong xã hội đó<br />
những phẩm chất tương ứng. Ở nước ta, “CNH” là quá<br />
trình chuyển đổi cơ bản, toàn diện các hoạt động sản xuất<br />
kinh doanh, quản lí kinh tế, quản lí xã hội từ dựa vào lao<br />
động thủ công là chính sang dựa vào lao động kết hợp<br />
cùng với phương tiện, phương pháp, công nghệ kĩ thuật<br />
tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất lao động cao.<br />
Các nghiên cứu trong nước và nước ngoài về lí luận<br />
và thực tiễn có thể cung cấp nhiều gợi ý quan trọng để từ<br />
đó đề xuất một định nghĩa về “VHCN”. Theo đó,<br />
“VHCN” được hiểu là toàn bộ những giá trị vật chất và<br />
tinh thần được con người sáng tạo ra trong xã hội công<br />
nghiệp, thể hiện ở cách suy nghĩ, cách ứng xử của con<br />
người trong các mối quan hệ khác nhau (với bản thân,<br />
với công việc, với những người khác, với môi trường tự<br />
nhiên). Một số mặt biểu hiện chủ yếu của “VHCN” là: tư<br />
duy, lối sống, tác phong, ứng xử.<br />
- Ngành Kinh tế:<br />
Từ xa xưa, ngành Kinh tế vẫn được coi yếu tố cốt lõi<br />
nâng cao chất lượng cuộc sống. Nhân lực ngành Kinh tế<br />
là lực lượng đi đầu trong bối cảnh hội nhập. Ngành Kinh<br />
tế có 03 nhóm chuyên ngành: nhóm chuyên ngành liên<br />
quan đến quản trị, nhóm chuyên ngành tài chính và nhóm<br />
chuyên ngành kế toán và kiểm toán.<br />
SV ngành Kinh tế cũng có những đặc điểm tâm lí<br />
mang tính đặc trưng như khả năng nhanh nhạy, năng<br />
<br />
15<br />
<br />
động, thích dấn thân lập nghiệp, ưa mạo hiểm và đặc<br />
biệt là đối tượng được trang bị vốn kiến thức, kĩ năng<br />
nghề nghiệp.<br />
* Giá trị VHCN cho SV ngành Kinh tế:<br />
SV ngành Kinh tế là lực lượng lao động tiên phong<br />
thời kì hội nhập. Việc xác định các tiêu chí giá trị văn hóa<br />
nghề nghiệp ngành Kinh tế giúp SV có được mục tiêu<br />
phấn đấu, tích lũy và rèn luyện các phẩm chất đạo đức<br />
nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng. Do đó, xác<br />
định giá trị VHCN cho SV cũng tương tự như việc giáo<br />
dục nhân cách con người đã được nhiều tác giả đề cập<br />
đến như một cách tiếp cận phát triển con người bền vững,<br />
bởi văn hóa là những giá trị bền chặt, một khi đã được<br />
“bén rễ” thì sẽ khó thay đổi.<br />
Do đó, trong bài viết này, việc đặt vấn đề giá trị<br />
VHCN cho SV thực chất là muốn đề cập đến giáo dục<br />
nhân cách cho các em theo định hướng của xã hội công<br />
nghiệp hiện đại mà đất nước ta đang hướng tới. Qua<br />
nghiên cứu các tài liệu liên quan, chúng tôi cho rằng:<br />
- Giá trị VHCN là toàn bộ những giá trị vật chất và<br />
tinh thần được con người sáng tạo ra trong xã hội công<br />
nghiệp, thể hiện cách suy nghĩ, cách ứng xử của con<br />
người trong quan hệ với bản thân, với công việc, với<br />
những người khác, với môi trường tự nhiên thông qua hệ<br />
thống chuẩn mực gồm: tư duy công nghiệp, tác phong<br />
công nghiệp, ứng xử và đạo đức công nghiệp, trách<br />
nhiệm xã hội;<br />
- Giá trị VHCN cho SV ngành Kinh tế là việc xác định<br />
các chuẩn mực giá trị văn hóa nhân cách thông qua<br />
khung chương trình đào tạo, các hoạt động từ phía nhà<br />
trường nhằm hình thành các chuẩn mực VHCN cho SV<br />
kinh tế đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp, được thể<br />
hiện trong mối quan hệ ứng xử với bản thân, công việc<br />
học tập và với môi trường xung quanh.<br />
2.1.2. Cơ sở thực tiễn tìm hiểu thực trạng giá trị văn hóa<br />
công nghiệp<br />
* Kết quả hồi cứu thực trạng biểu hiện giá trị VHCN<br />
ở người lao động và SV ngành Kinh tế qua các công trình<br />
nghiên cứu thực tiễn:<br />
Dù ở thời đại nào, nguồn nhân lực cũng được xem là<br />
yếu tố quan trọng nhất quyết định sức mạnh của một<br />
quốc gia bởi mọi giá trị vật chất, tinh thần đều được làm<br />
ra từ bàn tay và trí óc con người. Trong giai đoạn đẩy<br />
mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, nguồn lực con<br />
người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng,<br />
quyết định sự thành công của công cuộc xây dựng đất<br />
nước. Yêu cầu phát triển kinh tế không chỉ đòi hỏi số<br />
lượng mà còn đòi hỏi chất lượng cao về nguồn nhân lực.<br />
Kết quả các nghiên cứu thực tiễn về biểu hiện từng mặt<br />
của VHCN ở người lao động và SV nước ta khá phong<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 445 (Kì 1 - 1/2019), tr 14-19<br />
<br />
phú và rất quan trọng để tham khảo, cho dù tiếp cận<br />
nghiên cứu trong từng công trình có thể khác nhau tùy<br />
theo mục đích của nghiên cứu (Tìm hiểu, giải quyết các<br />
vấn đề về lao động việc làm, về ổn định trật tự xã hội, về<br />
xây dựng các chính sách đối với nông nghiệp nông thôn,<br />
đối với đội ngũ công nhân...) [6], [7], [8].<br />
- Hiện nay, nước ta có nguồn nhân lực dồi dào với số<br />
người trong độ tuổi lao động tăng nhanh và chiếm tỉ lệ<br />
cao. Cơ cấu dân số vàng ở nước ta bắt đầu xuất hiện từ<br />
năm 2010 và kết thúc vào khoảng năm 2040. Tuy nhiên,<br />
các nghiên cứu gần đây cho thấy, mặc dù tỉ lệ dân số<br />
trong độ tuổi lao động là cao, nhưng ở tất cả các lĩnh vực<br />
của nền kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp so<br />
với nhiều nước trong khu vực. Đa số người lao động<br />
không đáp ứng yêu cầu công việc, làm ảnh hưởng đến<br />
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tình hình sức khỏe,<br />
tư duy công nghiệp, tác phong công nghiệp, năng lực<br />
sáng tạo còn hạn chế, dễ bị kích động do hạn chế trong<br />
trình độ nhận thức pháp luật và trình độ nhận thức chính<br />
trị,... Có nhiều nguyên nhân được đưa ra: trình độ học<br />
vấn thấp; trình độ kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp thấp;<br />
sự am hiểu kĩ thuật, công nghệ còn thấp; thiếu sự nhạy<br />
cảm và thích ứng với cái mới; tác phong làm việc thiếu<br />
chuyên nghiệp,...<br />
- Để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ngành<br />
Kinh tế, các nghiên cứu gợi ý cần giáo dục để loại bỏ dần<br />
những thói quen, tập quán lạc hậu, đồng thời hình thành,<br />
phát triển những phẩm chất của nhân cách văn hóa như:<br />
tính kỉ luật; tính ham học hỏi, cầu thị; tác phong làm việc<br />
chuẩn mực; cởi mở, lịch thiệp trong quan hệ với những<br />
người xung quanh,...<br />
- Một loạt chương trình nghiên cứu quy mô về nhân<br />
cách đã đưa ra những đánh giá quan trọng, góp phần<br />
định hướng cho công tác giáo dục nhân cách học sinh,<br />
SV Việt Nam:<br />
+ Một số mặt biểu hiện khác nhau của VHCN ở SV<br />
và người lao động: - Chất lượng nguồn nhân lực được<br />
đánh giá theo 3 tiêu chí: trình độ đào tạo (trình độ tay<br />
nghề); phẩm chất trí tuệ; phẩm chất tâm lí (sự cần cù,<br />
năng động, tác phong làm việc). - Đặc trưng nhân cách<br />
con người Việt Nam được thể hiện trên 3 mặt cơ bản:<br />
định hướng giá trị nhân cách; tiềm năng, khả năng của<br />
nhân cách; phẩm chất, hành vi, nếp sống, thói quen của<br />
nhân cách.<br />
+ Ưu điểm nguồn nhân lực của nước ta: khả năng<br />
thích nghi cao, nhanh nhẹn, tháo vát, có đầu óc thực tiễn,<br />
dám mạo hiểm, cần cù, tự lập. Bên cạnh đó, điểm yếu<br />
nhất là tư duy và tác phong nông nghiệp còn nặng nề;<br />
thiếu hoài bão, ước mơ, chỉ thiên về thỏa mãn những nhu<br />
cầu trước mắt. Đây là nguyên nhân dẫn đến kỉ luật lao<br />
động kém.<br />
<br />
16<br />
<br />
+ Xác định có 6 giá trị nhân cách nổi bật của con<br />
người thời kì đổi mới là: Trình độ học vấn rộng; Sống<br />
tình nghĩa; Khả năng tổ chức, quản lí; Trách nhiệm, tận<br />
tâm; Sáng tạo; Biết nhiều nghề, thạo một nghề [9].<br />
+ Mô hình nhân cách con người Việt Nam thế kỉ XXI<br />
do các nhà nghiên cứu đề xuất bao gồm nhiều khía cạnh,<br />
trong đó có những biểu hiện của VHCN như: Tư duy<br />
sáng tạo và óc thực nghiệm; Kĩ năng thực hành giỏi, tay<br />
nghề cao; Tác phong công nghiệp; Tính tổ chức và kỉ<br />
luật; Tinh thần trách nhiệm cao; Tính hợp tác; Năng<br />
động, thích ứng; Tinh thần pháp luật; Ý thức bảo vệ môi<br />
sinh [10].<br />
- Việc đề xuất các giá trị chuẩn mực ứng xử cũng<br />
được các nhà giáo dục quan tâm nhằm giúp giải quyết<br />
hài hòa, hợp lí các mối quan hệ: giữa bổn phận và quyền<br />
lợi, giữa cá nhân và xã hội, giữa con người và thiên<br />
nhiên,... trong xã hội hiện đại:<br />
+ Một số nhà nghiên cứu gợi ý về những giá trị then<br />
chốt, có ý nghĩa định hướng hành động, làm cơ sở để cá<br />
nhân điều chỉnh cách suy nghĩ, lối sống, khắc phục<br />
những biểu hiện không phù hợp ở bản thân như: tự lực,<br />
khiêm tốn, giản dị, tiết kiệm, lịch sự, trung thực, hợp tác,<br />
tôn trọng, trọng tri thức, kỉ luật, trách nhiệm, sáng tạo...<br />
+ Các biểu hiện của tác phong công nghiệp được chỉ<br />
ra khá phong phú, tập trung. Ví dụ: chuyên nghiệp; hiệu<br />
quả; khách quan; dám nghĩ, dám làm; cập nhật, cầu thị,<br />
cầu tiến; trách nhiệm; kế hoạch; linh hoạt/thích ứng; kỉ<br />
luật; phong cách gọn gàng, lịch sự; nhanh nhẹn...<br />
* Kết quả “nghiên cứu sơ bộ” về thực tiễn biểu hiện<br />
giá trị VHCN ở người lao động ngành Kinh tế hiện nay<br />
- Khách thể và phương pháp nghiên cứu:<br />
+ Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành<br />
trên 200 người lao động hiện đang sinh sống và làm việc<br />
thuộc lĩnh vực kinh tế (quản trị nhân sự) trên địa bàn Hà<br />
Nội (bảng 1):<br />
Bảng 1. Đặc điểm mẫu khách thể nghiên cứu<br />
Tiêu chí<br />
Giới tính<br />
Thời gian<br />
làm việc<br />
<br />
Biết về<br />
yêu cầu<br />
của VHCN<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Dưới 1 năm<br />
Từ 1-3 năm<br />
Trên 3 năm<br />
Biết đầy đủ<br />
Biết ít<br />
Bình thường<br />
Không biết<br />
Không<br />
quan tâm<br />
<br />
Số lượng<br />
85<br />
115<br />
30<br />
90<br />
80<br />
40<br />
70<br />
20<br />
30<br />
<br />
%<br />
42,5<br />
57,5<br />
15<br />
45<br />
40<br />
20<br />
35<br />
10<br />
15<br />
<br />
40<br />
<br />
20<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 445 (Kì 1 - 1/2019), tr 14-19<br />
<br />
cho rằng, A2 - Hệ thống pháp luật còn lỏng lẻo chiếm<br />
Dưới 5 triệu<br />
15<br />
7,5<br />
82,5%, tiếp đến là A3 - Chất lượng giáo dục đã được cải<br />
Từ 5-10 triệu<br />
120<br />
60<br />
Mức lương<br />
tiến nhưng còn chậm 82,3%. Vì vậy, để quá trình hội<br />
hiện tại/tháng Từ 10-15 triệu<br />
40<br />
20<br />
nhập hiệu quả, cần phải tiến hành hệ thống luật pháp chặt<br />
Trên 15 triệu<br />
25<br />
12,5<br />
chẽ đáp ứng, thúc đẩy quá trình hội nhập và nội dung<br />
+ Phương pháp nghiên cứu: Thang đo bao gồm 32 chương trình đào tạo cho SV ngành Kinh tế cần sát với<br />
items với các thang điểm định dạng theo thang Likert ở thực tế yêu cầu của doanh nghiệp và yêu cầu của bối cảnh<br />
nhiều mức độ khác nhau. Điểm số càng cao cho thấy mức chung toàn cầu hóa.<br />
độ cần thiết của các phẩm chất người lao động càng cao.<br />
Tiếp đến là các yếu tố A10 - Bảo thủ (ĐTB = 4,11);<br />
Câu hỏi được đặt ra cho các đối tượng nghiên cứu là:<br />
A9 - Tính hợp tác yếu (ĐTB= 4,10); A5 - Thái độ và tác<br />
Câu 1: Những điểm yếu nhất gây cản trở CNH, HĐH phong công nghiệp chưa cao (ĐTB = 4,07); A7 - Ý thức<br />
ở Việt Nam là gì?<br />
chấp hành kỉ luật nội quy lao động hạn chế; A8 - Thiếu<br />
Câu 2: Để xây dựng CNH, HĐH đất nước, người lao tầm nhìn, thực dụng, suy nghĩ hạn hẹp. Chỉ có số ít khách<br />
thể được hỏi cho rằng A6 - khả năng làm việc nhóm<br />
động ngành Kinh tế cần có những phẩm chất gì?<br />
Câu 3: Làm thế nào để hình thành, phát triển được (ĐTB =3,99); A1- thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao<br />
(ĐTB=3,9) và A4 - trình độ dân trí (ĐTB = 3,4) ảnh<br />
các phẩm chất đó?.<br />
Mức độ biểu hiện: Rất không đồng ý (1); Không đồng hưởng đến quá trình CNH, HĐH. Điều này một lần nữa<br />
ý (2); Bình thường (3); Đồng ý (4); Rất đồng ý (5). Thang khẳng định các yếu tố cản trở quá trình CNH, HĐH là rất<br />
đo gồm 3 tiểu thang đo cụ thể như sau: Những điểm yếu quan trọng.<br />
+ Thực trạng những phẩm chất cần có để thực hiện<br />
gây cản trở CNH, HĐH ở Việt Nam: 11 items; Tiểu<br />
thang đo những phẩm chất cần có của người lao động CNH, HĐH:<br />
trong thời kì CNH, HĐH gồm 17 items và để hình thành<br />
Với ĐTB chung thu được là 4,10, kết quả phân tích<br />
và phát triển các phẩm chất đó gồm 4 items. Kết quả số liệu cho thấy: nhìn chung khách thể khảo sát rất đồng<br />
kiểm định độ tin cậy cho thấy thang đo có mức độ tin cậy ý và đồng ý với các phẩm chất của người lao động<br />
cao trên nhóm khách thể nghiên cứu (ɑ=0,85).<br />
ngành kinh tế. Số liệu cụ thể được thể hiện ở biểu đồ 1<br />
- Kết quả nghiên cứu:<br />
(trang bên):<br />
+ Thực trạng những điểm yếu cản trở CNH, HĐH:<br />
Biểu đồ 1 cho thấy, những phẩm chất cần thiết của<br />
Với điểm trung bình (ĐTB) là 3,90, kết quả phân tích người lao động ngành Kinh tế là sự thông minh sáng tạo,<br />
số liệu cho thấy: nhìn chung, đối tượng tham gia khảo sát linh hoạt (ĐTB = 4,14) là yếu tố vô cùng cần thiết. Tiếp<br />
đồng ý và rất đồng ý với những khó khăn gây cản trở quá đến, các yếu tố như trung thực/ dũng cảm; tiết kiệm; ứng<br />
xử lịch thiệp; lòng nhân ái; cần cù; yêu nghề; tác phong<br />
trình CNH, HĐH. Số liệu cụ thể hiện ở bảng 2.<br />
Bảng 2. Các yếu tố cản trở CNH, HĐH<br />
<br />
Trung<br />
Bình<br />
Độ lệch<br />
chuẩn<br />
Tổng<br />
<br />
Các yếu tố cản trở CNH, HĐH<br />
A4<br />
A5<br />
A6<br />
<br />
A1<br />
<br />
A2<br />
<br />
A3<br />
<br />
A7<br />
<br />
A8<br />
<br />
A9<br />
<br />
A10<br />
<br />
3,9000<br />
<br />
4,1250<br />
<br />
4,1150<br />
<br />
3,4400<br />
<br />
4,0750<br />
<br />
3,9950<br />
<br />
4,0700<br />
<br />
4,0700<br />
<br />
4,1050<br />
<br />
4,1100<br />
<br />
.86820<br />
<br />
.62557<br />
<br />
.63545<br />
<br />
1.27850<br />
<br />
.64143<br />
<br />
.62202<br />
<br />
.62212<br />
<br />
.63807<br />
<br />
.62121<br />
<br />
.64027<br />
<br />
780,00<br />
<br />
825,00<br />
<br />
823,00<br />
<br />
688,00<br />
<br />
815,00<br />
<br />
799,00<br />
<br />
814,00<br />
<br />
814,00<br />
<br />
821,00<br />
<br />
822,00<br />
<br />
Bảng 2 cho thấy, đa số khách thể được hỏi đều cho<br />
rằng, 10 yếu tố đều ảnh hưởng đến quá trình CNH, HĐH<br />
đất nước như: Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao; Hệ<br />
thống luật pháp còn lỏng lẻo; Chất lượng GD-ĐT có cải<br />
tiến nhưng chậm; Trình độ dân trí chưa cao; Thái độ/tác<br />
phong công nghiệp chưa cao; Khả năng làm việc nhóm<br />
hạn chế; Ý thức chấp hành kỉ luật, nội quy lao động hạn<br />
chế; Thiếu tầm nhìn, thực dụng, suy nghĩ hạn hẹp; Tính<br />
hợp tác yếu; Bảo thủ. Tuy nhiên, mỗi yếu tố cản trở quá<br />
trình CNH, HĐH có sự khác nhau. Đa số khách thể đều<br />
<br />
công nghiệp; kỉ luật và ý chí; tôn trọng pháp luật; tiết<br />
kiệm; cầu tiến, học hỏi; kiên nhẫn; trung thực; trách<br />
nhiệm; tính tổ chức; trọng tri thức; tự đánh giá và đánh<br />
giá khách quan; can đảm, dũng cảm.<br />
+ Con đường hình thành và phát triển những phẩm<br />
chất của người lao động ngành Kinh tế:<br />
Để hình thành, phát triển các phẩm chất đó, hầu hết<br />
các đối tượng đều cho rằng, vai trò quan trọng thuộc về<br />
giáo dục nhà trường, bởi nhân cách của con người không<br />
<br />
17<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 445 (Kì 1 - 1/2019), tr 14-19<br />
<br />
4.15<br />
4.14<br />
4.14<br />
4.13<br />
4.12<br />
<br />
4.12<br />
<br />
4.12<br />
<br />
4.12<br />
4.11<br />
<br />
4.11<br />
<br />
4.11<br />
4.10<br />
<br />
4.10<br />
<br />
4.10<br />
<br />
4.10<br />
4.09<br />
4.08<br />
<br />
4.08<br />
<br />
4.08<br />
4.07<br />
4.06<br />
4.05<br />
B19 -- B24<br />
B13yêu<br />
B14 -B15 -- B16<br />
B16<br />
B17 -B18 -B24<br />
B25 -B14<br />
B13B15<br />
- Kỷ<br />
B17<br />
B18<br />
B19<br />
- Tự<br />
B25<br />
Cầu<br />
Yêu<br />
Tác<br />
Kỉ luật,<br />
Tôn<br />
Kiếm<br />
Tự<br />
Dũng<br />
Ứng xử<br />
Tác<br />
nghề<br />
Ứng<br />
Tôn<br />
Kiếm<br />
tiến đánh<br />
dũng<br />
phong<br />
trọng<br />
lịchxử luật,<br />
nghề<br />
ý chíý<br />
tiền Càutiến<br />
đánh giá<br />
giá<br />
cảm<br />
phong<br />
thiệp chí trọng<br />
tiền<br />
cảm<br />
công lịch<br />
phápPL<br />
thiệp<br />
nghiệp<br />
luật<br />
CN<br />
<br />
B26 -B27 -B26<br />
B27<br />
Trung<br />
Sáng<br />
Trung<br />
thực Sáng<br />
tạotạo<br />
thực<br />
<br />
Biểu đồ 1. Những phẩm chất của người lao động ngành Kinh tế<br />
tự nhiên có mà phải được giáo dục từ rất sớm, trong đó,<br />
Những kết quả nghiên cứu sơ bộ trên đây là một cơ<br />
nhấn mạnh vai trò của giáo dục nhà trường. Giáo dục nhà sở thực tiễn quan trọng để xác định hệ tiêu chí giá trị<br />
trường phải cung cấp kiến thức và tổ chức rèn luyện kĩ VHCN ở SV nói chung và SV ngành Kinh tế nói riêng.<br />
năng để giáo dục cho SV những giá trị truyền thống và<br />
* Kết quả hồi cứu tư liệu nước ngoài:<br />
hiện đại; ý thức pháp luật, kỉ luật; hành vi ứng xử văn<br />
Khi nghiên cứu về những thay đổi của con người<br />
hóa; các phẩm chất “Trung thực”, “Hợp tác”, “Trách trong tiến trình HĐH, nhà chính trị học người Mĩ<br />
nhiệm”, “Ý chí vượt khó” và rèn luyện các kĩ năng mềm. Huntington nhận định, HĐH là một tiến trình đa diện bao<br />
Còn giáo dục gia đình và giáo dục xã hội nhằm kết nối, gồm những thay đổi của con người trong các lĩnh vực tư<br />
phối hợp để xây dựng môi trường thực hành cho những tưởng và hành động. Khi xem xét cấu trúc của HĐH,<br />
kết quả mà SV thu nhận được từ giáo dục trong nhà Alex Inkers đã phát hiện rằng, HĐH có cấu trúc 3 tầng<br />
trường (biểu đồ 2).<br />
là: vật chất, chế độ và quan niệm hành vi. Trong đó, tầng<br />
quan niệm hành vi là tầng sâu của HĐH. HĐH con<br />
người, HĐH hành vi con người chỉ có thể có được thông<br />
C28 - Nhà trường (nội qua hai con đường là: tiến vào hoạt động công nghiệp và<br />
dung, chương trình…)<br />
1.38<br />
tiếp thu giáo dục. Nghiên cứu của nhóm Alex Inkers cho<br />
C29 - Gia đình, bạn bè<br />
thấy, con người hiện đại có các đặc điểm sau: Sẵn sàng,<br />
4.13<br />
vui vẻ tiếp thu quan niệm, phương thức hành vi mới; Sẵn<br />
4.10<br />
C30 - Các giá trị hiện sàng tiếp thu biến đổi xã hội; Tư tưởng thông thoáng, tôn<br />
trọng suy nghĩ, ý kiến khác nhau; Quan tâm hiện tại và<br />
đại<br />
4.13<br />
C31 - Các giá trị truyền tương lai, đúng giờ và quý thời gian; Tự tin, chú trọng<br />
hiệu suất, cảm quan mạnh về hiệu quả cá nhân; Công<br />
thống<br />
việc và cuộc sống có kế hoạch; Tôn trọng tri thức, dốc<br />
hết khả năng thu nhận tri thức; Trách nhiệm đối với công<br />
việc; Chú trọng kĩ thuật chuyên ngành; Dám thách thức<br />
Biểu đồ 2. Con đường hình thành và phát triển<br />
những phẩm chất của người lao động ngành Kinh tế<br />
với nội dung giáo dục và trí tuệ truyền thống; Hiểu biết,<br />
<br />
18<br />
<br />