intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng và sử dụng bài tập tình huống nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần sinh học vi sinh vật (Sinh học 10)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết này, dựa trên nghiên cứu về định nghĩa và cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề, xác định quá trình xây dựng và sử dụng nghiên cứu tình huống học tập để phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học phần vi sinh vật (Sinh học 10). Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng và sử dụng bài tập tình huống nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần sinh học vi sinh vật (Sinh học 10)

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 225-228 XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH HỌC 10) Nguyễn Thị Thanh - Trường Phổ thông Dân tộc nội trú Trung học phổ thông huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên Ngày nhận bài: 08/08/2018; ngày sửa chữa: 13/08/2018; ngày duyệt đăng: 24/08/2018. Abstract: Problem-solving competency is a general one that needs to be formed and developed for students at all levels in general school. In the process of teaching in each subject, teachers are responsible for formation and development for students this competency. In this article, based on research on difinition and structure of problem-solving competency, we define the process of building and using learning case study to develop problem solving competency in teaching Microorganism module (Biology 10). Through preliminary experimentations on students in Grade 10, we want to demonstrate that building and using appropriate case studies will help to develop problem-solving competency for students. Keywords: Competency, problem-solving competency, case study, situation exercises, microorganism. 1. Mở đầu Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, năng lực năng lực GQVĐ theo các tác giả Phan Thị Thanh Hội và giải quyết vấn đề (GQVĐ) là một trong các năng lực cốt Nguyễn Thị Phương (2018). lõi mà ở các cấp học và các môn học đều hướng tới hình 2.1.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề thành và phát triển cho người học. Do vậy, mỗi giáo viên Theo tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội (GV) đều cần phải thiết kế các hoạt động học tập hướng (2016), cấu trúc của năng lực GQVĐ gồm 4 thành tố chính: tới phát triển năng lực này. Tuy nhiên, hầu hết GV vẫn Phát hiện vấn đề; Hình thành giả thuyết khoa học; Lập kế còn khó khăn khi rèn luyện năng lực GQVĐ do chưa biết hoạch và tiến hành GQVĐ; Đánh giá và phản ánh giải pháp cách xây dựng quy trình cũng như các biện pháp rèn [4]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng BTTH để rèn luyện. Cần phải có các nghiên cứu sâu hơn cũng như tập luyện năng lực GQVĐ nên chúng tôi xác định năng lực huấn cho GV các cấp về cách thức rèn luyện cũng như GQVĐ bao gồm 4 thành tố như sau: Phát hiện vấn đề; Hình đánh giá năng lực này. Trong phạm vi nghiên cứu, bài thành giả thuyết khoa học; GQVĐ; Rút ra kết luận. viết giới thiệu một trong những biện pháp hữu hiệu có 2.2. Bài tập tình huống thể sử dụng để rèn luyện năng lực GQVĐ cho học sinh Theo tác giả Phan Đức Duy (1999), “BTTH dạy học (HS) đó là xây dựng và sử dụng bài tập tình huống là những tình huống khác nhau đã, đang và có thể xảy ra (BTTH). trong quá trình dạy học, được cấu trúc lại dưới dạng bài 2. Nội dung nghiên cứu tập, khi sinh viên giải bài tập ấy vừa có tác dụng củng cố kiến thức, vừa rèn luyện được những kĩ năng dạy học cần 2.1. Năng lực giải quyết vấn đề thiết” [5]. Theo Nguyễn Như An (1992), “BTTH sư phạm 2.1.1. Định nghĩa năng lực giải quyết vấn đề là một dạng bài tập nêu tình huống giả định hay thực tiễn Theo OECD (2012) định nghĩa, “năng lực GQVĐ là trong quá trình dạy học - giáo dục, một tình huống khó khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống khăn căng thẳng về trí tuệ, đòi hỏi sinh viên phải nhận thức có vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó được và cảm thấy có nhu cầu giải đáp bằng cách huy động bao hàm sự sẵn sàng tham gia vào các tình huống tương vốn tri thức và kinh nghiệm sáng tạo của họ để giải quyết tự để đạt được tiềm năng của mình như một công dân theo quy trình hợp lí, phù hợp với nguyên tắc, phương tích cực và xây dựng” [1]. pháp và lí luận dạy học - giáo dục đúng đắn” [6]. Theo tác giả Phan Khắc Nghệ (2016), năng lực Tóm lại, BTTH là một dạng bài tập trong đó có chứa GQVĐ là khả năng cá nhân vận dụng những hiểu biết và tình huống học tập hoặc thực tiễn gây mâu thuẫn nhận xúc cảm để phát hiện vấn đề và tìm ra giải pháp, tiến hành thức cho HS, đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức, kĩ năng GQVĐ một cách hiệu quả, tự đánh giá, điều chỉnh quá hoặc tìm hiểu thêm kiến thức mới nhằm giải quyết tình trình GQVĐ [2]. Theo tác giả Phan Thị Thanh Hội và huống qua đó chiếm lĩnh kiến thức và hình thành kĩ năng, Nguyễn Thị Phương (2018), năng lực GQVĐ trong học năng lực. Khi sử dụng BTTH, GV yêu cầu HS nghiên tập là khả năng người học phát hiện được vấn đề, xây cứu và giải quyết tình huống qua đó có thể rèn luyện dựng giả thuyết, lập kế hoạch và GQVĐ học tập [3]. được năng lực GQVĐ cho HS. 225
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 225-228 2.3. Xây dựng và sử dụng bài tập tình huống nhằm  Bước 2) Xác định các yêu cầu cần đạt cho các phát triển năng lực giải quyết vấn đề mạch nội dung ở mức vận dụng và vận dụng cao 2.3.1. Xây dựng bài tập tình huống trong dạy học phần Khi xác định yêu cầu cần đạt, thông thường có 4 mức Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10) độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Tuy Đã có nhiều tác giả đề xuất quy trình xây dựng BTTH, nhiên, trong nghiên cứu này tập trung vào việc thiết kế như tác giả Phan Đức Duy (1999) [5]; Phan Thị Thanh Hội các BTTH gắn với thực tiễn nhằm rèn luyện năng lực và Khưu Thanh Tuyết Lê (2012) [7], tuy nhiên, trong GQVĐ, do đó chỉ tập trung xác định yêu cầu cần đạt của nghiên cứu này, việc thiết kế BTTH nhằm rèn luyện năng mỗi mạch nội dung ở mức vận dụng và vận dụng cao. Mạch Vận dụng Vận dụng cao nội dung - Giải thích được vì sao virut không được xếp vào giới - Giải thích được vì sao các bệnh do virut gây sinh vật hoặc virut chưa được coi là một cơ thể sống. Khái quát nên thường không có thuốc đặc trị. - Dựa vào đặc điểm virut giải thích được vì sao không virut - Giải thích được tại sao những bệnh gây nên thể sử dụng được một số loại kháng sinh để tiêu diệt do virut rất dễ biến thể. virut như vi khuẩn. Chu trình - Dựa vào chu trình nhân lên của virut, giải thích nhân lên của được tại sao người nhiễm HIV có thể sống trong thời Giải thích cơ sở khoa học của việc sử dụng các virut trong tế gian từ 10-15 năm. chất ức chế sự nhân lên của virut. bào chủ - Giải thích được thời gian ủ bệnh cúm/bệnh Ebola. - Giải thích được cơ sở khoa học của việc sản - Xác định được một số bệnh do virut gây nên trên xuất vacxin thế hệ mới. Vai trò và tác thực vật, côn trùng qua các triệu chứng cụ thể. - Phân tích được vai trò quan trọng của đấu hại của virut - Phân tích được cơ sở khoa học của việc chữa bệnh tranh sinh học trong việc xây dựng một nền do virut ở thực vật và động vật. nông nghiệp an toàn và bền vững. - Phân tích được nguyên tắc sản xuất một số chế phẩm thế hệ mới dùng trong y học và nông nghiệp. - Phân tích được cơ chế phòng bệnh của cơ thể dựa - Thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh vào các hình thức miễn dịch. truyền nhiễm và tuyên truyền cách phòng Bệnh truyền tránh cho cộng đồng. - Giải thích được các triệu chứng của người bị bệnh nhiễm và cúm, HIV/AIDS, sởi, Ebola... - Thực hiện các biện pháp phòng tránh miễn dịch - Giải thích được việc cần thiết phải tiêm vacxin đầy HIV/AIDS, và tuyên truyền cách phòng tránh đủ để phòng bệnh. cho cộng đồng. - Giải thích được cơ sở của một số biện pháp phòng và điều trị một số bệnh truyền nhiễm. lực GQVĐ tập trung vào các BTTH xuất phát từ vấn đề  Bước 3) Từ mỗi yêu cầu cần đạt, xây dựng các thực tiễn, do vậy, quy trình xây dựng BTTH nhằm rèn BTTH: Từ các yêu cầu cần đạt, tìm kiếm các thông tin luyện năng lực GQVĐ gồm các bước sau: liên quan, từ đó xây dựng các BTTH với các mâu thuẫn  Bước 1) Xác định mạch nội dung chủ đề nhận thức giữa cái HS đã biết và cái HS cần tìm. Bước này xác định các mạch lớn về nội dung của mỗi Ví dụ 1) Yêu cầu cần đạt: Giải thích được vì sao các chủ đề, làm cơ sở để xác định các mục tiêu/yêu cầu cần bệnh do virut gây nên thường không có thuốc đặc trị”. đạt cụ thể cho mỗi mạch nội dung. Xây dựng các BTTH: Ví dụ: Chủ đề Virut và bệnh truyền nhiễm - Khi đọc về các bệnh do virut gây ra, một HS đọc Mạch nội dung chủ đề gồm: được thông tin: các bệnh do virut gây ra thường không thể sử dụng kháng sinh để điều trị được. Bằng kiến thức - Khái quát về virut; của mình về virut, bạn hãy giải thích tại sao?. - Chu trình nhân lên của virut trong tế bào chủ; - Có ý kiến cho rằng “Bệnh do virut gây ra thường - Vai trò và tác hại của virut; nguy hiểm hơn bệnh do các tác nhân khác”. Theo bạn ý - Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch. kiến đó đúng hay sai? Vì sao? 226
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 225-228 Ví dụ 2) Yêu cầu cần đạt: Giải thích được tại sao người Các nhiễm HIV có thể sống trong thời gian từ 10-15 năm. Biểu hiện Điểm thành tố Xây dựng BTTH: Thực trạng trên thế giới và ở Việt Chỉ ra mâu thuẫn trong tình Nam hiện nay, một số người bị nhiễm HIV nhưng họ lại Phát hiện huống. không biết mình bị nhiễm. Vì sao lại có hiện tượng như 1 vấn đề Nêu được vấn đề trọng tâm cần vậy? Điều đó nguy hiểm như thế nào đối với xã hội? giải quyết trong tình huống. Ví dụ 3) Yêu cầu cần đạt: Dựa vào đặc điểm virut giải Hình thích được vì sao không thể sử dụng được một số loại thành giả Đưa ra được giả thuyết cho vấn kháng sinh để tiêu diệt virut như vi khuẩn. 1 thuyết đề. Xây dựng BTTH: Bệnh đốm trắng ở tôm Sú là một khoa học dịch bệnh virut truyền nhiễm làm tôm chết hàng loạt. Giải thích vấn đề đúng, rõ ràng Virut này có bộ gen là ADN và vật chủ là các loài tôm, GQVĐ 2 và chi tiết. cua. Có người cho rằng, khi tôm bị bệnh nên sử dụng Rút ra kháng sinh penicillin để trị bệnh. Điều này có đúng Rút ra được kết luận về vấn đề. 1 kết luận không? Vì sao? Tổng điểm cao nhất HS đạt được là 5 điểm, trong đó, 2.3.2. Sử dụng bài tập tình huống phát triển năng lực giải thành tố GQVĐ là quan trọng nhất, do đó đánh giá 2 quyết vấn đề cho học sinh điểm. Các thành tố khác mỗi thành tố 1 điểm. Dựa theo Mục tiêu xây dựng BTTH nhằm phát triển năng lực mức độ đạt được của HS mà GV chấm điểm tối đa hay GQVĐ, do vậy BTTH được sử dụng theo quy trình sau: không. Từ tổng số điểm có thể chia mức độ năng lực Bước 1) HS tiếp nhận BTTH: GV yêu cầu HS hoạt GQVĐ thành 4 mức: Yếu: 1 ≤ 2 điểm; Trung bình 2≤ 3 động cá nhân hoặc nhóm để giải quyết BTTH, có thể sử điểm; Khá 3 ≤ 4 điểm; Tốt 4 > 4 điểm. dụng BTTH nhằm dạy học kiến thức mới hoặc củng cố 2.3.4. Thực nghiệm sư phạm kiến thức hoặc kiểm tra, đánh giá. Thực nghiệm được tiến hành trên 30 HS lớp 10 Bước 2) HS trả lời các câu hỏi GQVĐ trong BTTH: Trường Phổ thông Dân tộc nội trú THPT huyện Điện GV thiết kế các nhiệm vụ HS cần thực hiện tương ứng Biên, tỉnh Điện Biên trong năm học 2017-2018. Số lần với các câu hỏi, HS trả lời các câu hỏi sẽ rèn luyện được đánh giá là 03 bài kiểm tra, sử dụng BTTH. Kết quả thu các thành tố của năng lực GQVĐ (xem bảng sau): được như sau (xem biểu đồ trang bên): Các thành tố Từ biểu đồ trên cho thấy ở lần kiểm tra 1, HS đạt điểm Câu hỏi năng lực GQVĐ cao nhất là 3,5, không có HS nào đạt được điểm 4 hoặc Câu 1: Hãy chỉ ra mâu thuẫn 5, trong khi đó, số HS đạt điểm dưới 2 điểm là 12 HS. trong tình huống. Điều này cho thấy, ở lần kiểm tra 1: không có HS đạt Phát hiện vấn đề Câu 2: Vấn đề trọng tâm cần mức 4 và mức 3 năng lực GQVĐ, trong khi đa số HS đạt giải quyết trong tình huống. mức 1 là (19 HS). Ở lần kiểm tra 2, số HS đạt mức 3 là 7 Câu 3: Hãy đưa ra giả thuyết Hình thành giả HS, số HS đạt mức 2 là 15 HS, số HS đạt mức 1 giảm cho vấn đề. thuyết khoa học xuống chỉ còn 8 HS. Ở lần 3, đã có 2 HS đạt mức 4, Câu 4: Hãy vận dụng kiến thức không còn HS nào đạt mức 1, gần một nửa (14 HS) đạt GQVĐ mức 3. Từ đó, cho thấy, thông qua rèn luyện bước đầu để giải thích vấn đề. bằng BTTH, HS đã phát triển được năng lực GQVĐ. Câu 5: Hãy rút ra kết luận về Rút ra kết luận. Điều này đã cho phép kết luận sơ bộ, sử dụng BTTH có vấn đề. thể phát triển được năng lực GQVĐ cho HS. Bước 3) HS thảo luận và rút ra kết luận: Một số HS 3. Kết luận báo cáo kết quả đã thực hiện trước nhóm, lớp hoặc HS chấm bài lẫn nhau. Sau đó, các em rút ra kết luận vấn đề Trên cơ sở phân tích định nghĩa, cấu trúc năng lực nghiên cứu từ BTTH. GQVĐ, chúng tôi đề xuất quy trình xây dựng và sử dụng BTTH trong dạy học Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10) 2.3.3. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực GQVĐ. Bước đầu thực nghiệm Để đánh giá năng lực GQVĐ, GV sử dụng công cụ là sư phạm trên 30 HS lớp 10C tại Trường Phổ thông Dân các BTTH. HS thực hiện giải các BTTH như yêu cầu trong tộc nội trú THPT huyện Điện Biên cho phép kết luận, quá trình rèn luyện ở Bước 2. Để đánh giá HS có mức độ xây dựng và sử dụng BTTH một cách hợp lí sẽ phát triển năng lực GQVĐ, GV sử dụng bảng chấm điểm như sau: được năng lực GQVĐ cho HS. 227
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 225-228 10 9 8 7 6 Lần 1 5 Lần 2 4 3 Lần 3 2 1 0 5 4,5 4 3,5 3 2,5 2 1,5 1 Tài liệu tham khảo dụng kiến thức vào thực tiễn, khả năng giải quyết vấn đề, [1] OECD (2010), PISA (2012), Field Trial Problem tăng động lực học tập trong môn Hóa học. Kết quả thực Solving Framework. nghiệm sư phạm đã xác nhận sự tiến bộ NLGQVĐ của [2] Phan Khắc Nghệ (2016). Rèn luyện năng lực giải HS lớp TN sau tác động cao hơn so với trước tác động là quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học di truyền có ý nghĩa thống kê và nghiên cứu này có hệ số ảnh học ở trường chuyên. Luận án tiến sĩ Khoa học giáo hưởng ở mức độ có thể nhân rộng được. dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tài liệu tham khảo [3] Phan Thị Thanh Hội - Nguyễn Thị Phương (2018). Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học [1] Thủ tướng Chính phủ (2017). Chỉ thị số 16/CT-TTg Sinh học trung học phổ thông. Báo cáo khoa học về về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách Nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở Việt Nam lần mạng công nghiệp lần thứ 4. thứ 3. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr [2] Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Bắc Ninh (2017). 1239-1249. Đề án triển khai chương trình giáo dục STEM tại [4] Lê Đình Trung - Phan Thị Thanh Hội (2016). Dạy học tỉnh Bắc Ninh. theo định hướng hình thành và phát triển năng lực [3] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ người học ở trường phổ thông. NXB Đại học Sư phạm. thông - Chương trình tổng thể. [5] Phan Đức Duy (1999). Sử dụng bài tập tình huống [4] Lê Xuân Quang (2017). Dạy học môn Công nghệ sư phạm để rèn luyện cho sinh viên kĩ năng dạy học phổ thông theo định hướng giáo dục STEM. Luận án sinh học. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm học Sư phạm Hà Nội. Hà Nội. [6] Nguyễn Như An (1992). Giải bài tập tình huống sư [5] Robert M. Capraro - Mary Margaret Capraro - phạm. Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 11, tr 8-12. James R. Morgan (2013). STEM project-based [7] Phan Thị Thanh Hội - Khưu Thanh Tuyết Lê (2012). learning: An integrated science, technology, Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kĩ năng engineering, and mathematics (STEM) approach. phân tích, so sánh, tổng hợp cho học sinh trong dạy Sense Publishers. học phần tiến hóa - Sinh học 12 trung học phổ thông. [6] Alekha Dash (2002). Evaluation of red cabbage dye Tạp chí Giáo dục, số 293, tr 54-56. as a potential natural color for pharmaceutical use. International Journal of Pharmaceutics, Vol. 241, DẠY HỌC CHỦ ĐỀ AXIT - BAZƠ... pp. 293-299. (Tiếp theo trang 218) [7] Maimoona Khan - Swapanil Yadav - Namita Chauhan - Aquil Ahmad (2010). Use of red cabbage kiến thức lí thuyết với đời sống thực tế, ứng dụng các tiến (Brassica oleraceavar. capitata f. rubra) as bộ khoa học kĩ thuật. Đây là một hoạt động trải nghiệm nutritional food. Asian Journal of Bio Science, Vol. giúp HS hình thành năng lực thực nghiệm, khả năng vận 5, Issue 2, pp. 249-250. 228
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0