intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

4 Đề kiểm tra HK 1 môn Ngữ Văn 6, 7, 8, 9 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (2013-2014)

Chia sẻ: đinh Thị Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

262
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm đánh giá lại thực lực học tập của các em học sinh trước khi tham dự kì kiểm tra học kì. Mời các em và giáo viên tham khảo 4 đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ Văn 6, 7, 8, 9 của phòng GD&ĐT Bình Giang(2013-2014).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 4 Đề kiểm tra HK 1 môn Ngữ Văn 6, 7, 8, 9 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (2013-2014)

  1. PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2013 - 2014 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 6 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (Đề bài gồm 01 trang) Câu 1 (2 điểm). a. Truyện “Ếch ngồi đáy giếng” thuộc thể loại truyện dân gian nào? Hãy nêu đặc điểm của thể loại truyện dân gian ấy? b. Truyện “Ếch ngồi đáy giếng” có ý nghĩa gì? Câu 2 (3 điểm). Đọc câu văn sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới: Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả! a. Tìm các cụm động từ trong câu văn trên? b. Phần phụ sau của các cụm động từ em tìm được bổ sung ý nghĩa gì cho động từ trung tâm? Câu 3 (5 điểm). Kể lại một lần sinh nhật ấn tượng nhất của em. ------------------Hết------------------- Họ và tên thí sinh: ....................................................... Giám thị số 1:.......................... Số báo danh.................................................................. Giám thị số 2: ..........................
  2. PHÒNG GD & ĐT BÌNH GIANG HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN 6 Năm học: 2013-2014 (Hướng dẫn chấm gồm 02 trang) Câu Nội dung kiến thức Điểm a. HS nêu được: Truyện “ Ếch ngồi đáy giếng thuộc thể 0,5điểm loại truyện ngụ ngôn Đặc điểm của truyện ngụ ngôn: - Là truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần 0,25điểm - Mượn chuyện về loài vật, đồ vật, hoặc về chính con 0,25điểm người để nói bóng nói gió, kín đáo chuyện con người. Câu 1 - Khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc 0,25điểm 2 điểm sống. b.HS nêu ý nghĩa của truyện “ Ếch ngồi đáy giếng”: - Tác giả dân gian mượn câu chuyện về cách nhìn thế giới 0,25điểm bên ngoài chỉ qua miệng giếng nhỏ của chú ếch - Câu chuyện ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết 0,5điểm của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo. a.HS tìm được đúng ba cụm động từ: - mặc cái áo mới này 0,5điểm - chẳng thấy con lợn nào 0,5điểm - chạy qua đây 0,5điểm b. HS nêu đúng ý nghĩa của các phần phụ sau của các cụm động từ vừa tìm được: Câu 2 - cái áo mới này: Bổ sung ý nghĩa về đối tượng cho ĐT 0,5điểm 3 điểm “mặc” - con lợn cưới nào: Bổ sung ý nghĩa về đối tượng cho ĐT 0,5điểm “mặc” - qua đây cả: Bổ sung ý nghĩa về hướng và địa điểm cho 0,5điểm ĐT “chạy” * Lưu ý: Nếu HS chỉ nêu phần phụ sau của cụm động từ bổ sung ý nghĩa về đối tượng hoặc địa điểm, vẫn cho điểm tối đa. * Yêu cầu chung: Câu 3 - Kiểu bài: Kể chuyện đời thường 5 điểm - Nội dung câu chuyện: Một lần sinh nhật ấn tượng nhất. - Ngôi kể: HS chọn ngôi kể thứ nhất (xưng tôi hoặc em) * Yêu cầu cụ thể:
  3. - HS có thể có cách diễn đạt khác nhau, song câu chuyện cần kể theo những nội dung sau: + Giới thiệu được lần sinh nhật mấy tuổi + Địa điểm tố chức sinh nhật tại đâu + Người tổ chức sinh nhật cho em là ai + Buổi sinh nhật ấy diễn ra như thế nào (Thắp nến, thổi nến, lời ước nguyện của em, lời chúc của mọi người, các món quà được nhận...) + Kết thúc buổi sinh nhật và ấn tượng của em về buổi sinh nhật ấy. * Biểu điểm: - Điểm 5: Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, nội dung hấp dẫn không mắc lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 3: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. Còn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 2: Học sinh viết đúng kiểu bài. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. Giám khảo căn cứ vào tiêu chuẩn cho điểm và bài làm của học sinh để cho các điểm còn lại, có thể lẻ đến 0.25 điểm ..........Hết..........
  4. PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2013 - 2014 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (Đề bài gồm 01 trang) Câu 1 (2 điểm). Cho đoạn thơ: “Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục … cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ”. a. Đoạn thơ trên sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? b. Hãy chỉ ra tác dụng của phép tu từ được học ở chương trình Ngữ văn lớp 7 được sử dụng trong đoạn thơ trên. Câu 2 (3 điểm). a. Chép lại chính xác theo trí nhớ bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương. b. Bài thơ được làm theo thể thơ nào? c. Viết một đoạn văn khoảng từ 6 đến 8 câu trình bày ngắn gọn nội dung, ý nghĩa của bài thơ vừa chép. Câu 3 (5,0 điểm). Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ Bạn đến chơi nhà của nhà thơ Nguyễn Khuyến. ------------------Hết------------------- Họ và tên thí sinh: ..................................................... Giám thị số 1:......................... Số báo danh................................................................ Giám thị số 2: .........................
  5. PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2013 – 2014 Môn Ngữ văn 7 (Hướng dẫn chấm gồm 02 trang) Câu Phần Nội dung Điểm Đoạn thơ trên sử dụng các biện pháp nghệ thuật: Điệp ngữ: nghe 0.5 a Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi 0.5 Nghe gọi về tuổi thơ. Câu 1 - Nêu tác dụng của biện pháp điệp ngữ: từ Nghe được điệp lại nhiều lần thể hiện những cảm xúc đang từng đợt trào b dâng trong lòng người chiến sĩ, nhưng sâu lắng nhất là 1.0 những hồi ức về tuổi thơ khi được ở bên bà, được bà yêu thương. Học sinh viết chính xác bài thơ Bánh trôi nước của Hồ a Xuân Hương. 1 * Lưu ý: sai một từ thì trừ 0,25 điểm b Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt 0.5 Hình thức: Học sinh viết được đoạn văn hoàn chỉnh 0.5 Nội dung: Học sinh vêu được hai lớp nghĩa: * Nghĩa tả thực: chiếc bánh trôi có dáng tròn, màu sắc trắng Câu 2 do làm bằng bột gạo nếp, nhân bánh làm bằng đường phên 0.5 nên có màu nâu đỏ, bánh sống thì chìm, khi chín thì nổi lên trong nồi nước sôi. Bánh rắn hoặc nát là do người nhào bột. * Nghĩa ẩn dụ: nói về người phụ nữ. Họ tự hào về vẻ đẹp hình thể và tâm hồn mình. Số phận của họ chìm nổi, trôi dạt, bị phụ thuộc trong chế độ nam quyền nhưng họ vẫn giữ 0.5 được tấm lòng thủy chung son sắt. Hình thức: Viết thành bài văn, bố cục đủ ba phần: Mở bài; Thân bài; Kết bài Nội dung: Đảm bảo các ý sau: Trình bày cảm nghĩ về một tình bạn cao đẹp, trong sáng, hồn nhiên, dân dã: Câu 3 - Niềm vui khi bạn đến chơi. - Bài thơ đã đặt ra tình huống trớ trêu: bạn quý đến chơi nhà mà không có gì để tiếp đãi, đến cả miếng trầu là đầu câu chuyện cũng không có. Qua tình huống trớ trêu này, nhà thơ đã thể hiện một tình bạn chân thành, cao đẹp, trong
  6. sáng, dân dã. - Nhà thơ muốn gửi đến mọi người bức thông điệp: Tình bạn cao đẹp cốt ở tấm lòng chân thành, đâu cần đến vật chất tầm thường hay những thủ tục lễ nghi khách sáo. Cảm nghĩ về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: - Cách nói thậm xưng kết hợp với nghệ thuật liệt kê tạo nên cách nói dí dỏm: ông có tất cả nhưng thật ra lại chẳng có gì vì không đúng lúc, không đúng thời vụ. Biểu - Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc như lời nói thường thể điểm hiện sự chân thành, dung dị. - Kết thúc bài thơ bất ngờ: sáu câu trên nói đến cái không có, câu kết bài đã cân bằng tất cả, biến cái không có thành vô nghĩa vì đã có ta với ta * Học sinh có thể trình bày cảm nghĩ theo bố cục, đan xen trình bày nội dung và nghệ thuật của các câu thơ. * Tiêu chuẩn cho điểm câu 3: - Điểm 5: Đảm bảo đủ các yêu cầu, có sáng tạo riêng, văn viết có cảm xúc - Điểm 4: Có kĩ năng làm văn biểu cảm, lựa chọn được hình ảnh tiêu biểu, đúng trọng tâm, biết vận dụng phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật. - Điểm 3: Biết viết đúng thể loại, có bố cục ba phần. Đảm bảo 2/3 số ý. Còn mắc một số lỗi sai về chính tả, dùng từ, đặt câu - Điểm 2: Viết đúng bài văn, nội dung chưa thật phong phú, đạt 1/2 số ý, còn mắc một số lỗi sai về chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 1: Nội dung còn sơ sài, mắc nhiều lỗi sai chính tả, dùng từ, đặt câu: - Điểm 0: Không làm bài hoặc sai lạc hoàn toàn với yêu cầu của đề bài: * Giám khảo linh hoạt cho các điểm lẻ. ----Hết----
  7. PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2013 - 2014 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (Đề bài gồm 01 trang) Câu 1 (3,0 điểm). Cho đoạn văn: “Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…” (Ngữ văn 8, tập một) a. Đoạn văn nói về nhân vật nào? Trích trong tác phẩm nào? Của ai? b. Tìm từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn? c. Tìm câu ghép trong đoạn và cho biết mối quan hệ ý nghĩa của các vế trong câu ghép đó? Câu 2 (2,0 điểm). Vì sao có thể nói bức tranh vẽ chiếc lá của cụ Bơ-men trong văn bản Chiếc lá cuối cùng của O Hen-ri là một kiệt tác? Câu 3 (5,0 điểm). Thuyết minh về một loài cây ăn quả ở quê hương em. (Có thể thuyết minh về các loại cây: cam, mít, dừa, chuối, nhãn, vải, bưởi…) -------------------HẾT------------------- Họ tên học sinh:……………………………………Số báo danh:………....….…… Chữ kí giám thị 1: …………………… Chữ kí giám thị 2………………....………
  8. PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2013 – 2014 Môn Ngữ văn 8 (Hướng dẫn chấm gồm 02 trang) Câu Phần Nội dung Điểm Đoạn văn trên nói về nhân vật lão Hạc 0,5 a Tác phẩm Lão Hạc 0.25 Nhà văn Nam cao 0.25 + Từ tượng hình: co rúm, xô, ép, ngoẹo, móm mém (tìm được 3 từ Câu 1 0,75 b trở lên là được 0,75 điểm) + Từ tượng thanh: hu hu (0,25 điểm) Câu ghép: Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của 0,5 c lão mếu như con nít. Quan hệ đồng thời hoặc quan hệ liệt kê 0,5 * Hình thức: viết bài văn ngắn hoặc đoạn văn. * Nội dung cần đảm bảo: - Chiếc lá vẽ rất giống, khiến Giôn –xi tưởng đấy là chiếc lá thật. - Bức tranh chiếc lá đã đem lại sự sống cho Giôn – xi. - Bức tranh chiếc lá được vẽ trong một hoàn cảnh đặc biệt, vẽ bằng tình thương và lòng hi sinh cao thượng của cụ Bơ –men. Câu 2 Học sinh có thể triển khai thêm một số ý khác theo cảm nhận riêng. * Biểu điểm: - Điểm 2: Các bài viết đạt những yêu cầu trên, cảm nhận sâu sắc, tinh tế; không mắc lỗi chính tả và diễn đạt. - Điểm 1,5: Bài viết đảm bảo yêu cầu cơ bản về nội dung nhưng còn sơ sài, còn mắc những lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt. - Điểm 1: Nêu đủ ý nhưng không viết thành đoạn. * Hình thức: bài văn có bố cục ba phần * Phương thức biểu đạt: văn thuyết minh * Nội dung: có thể trình bày theo trình tự khác nhau nhưng phải đảm Câu 3 bảo nội dung của bài văn thuyết minh về một loài cây. Sau đây là một gợi ý: a. Mở bài: - Giới thiệu về loài cây ăn quả.
  9. b. Thân bài: - Giới thiệu về nguồn gốc, xuất xứ của loài cây ăn quả hoặc cây đó được trồng nhiều ở đâu. - Trình bày đặc điểm, cấu tạo; cách trồng, cách chăm sóc, quá trình ra hoa và tạo quả, thu hoạch, bảo quản... - Trình bày công dụng: ngoài việc cho quả cây còn có thể dùng để tạo bóng mát, làm cảnh... c.Kết bài: - Bộc lộ tình cảm của người viết với loài cây ăn quả đó. * Biểu điểm cụ thế: Điểm 5 - Bài viết đảm bảo các yêu cầu trên, diễn đạt lưu loát, biết vận dụng các phương pháp thuyết minh phù hợp, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, có sự sáng tạo. Điểm 3 – 4 - Bài viết đảm bảo phần lớn các yêu cầu trên, có vận dụng các phương pháp thuyết minh, còn mắc một số lỗi chính tả và diễn đạt nhưng không nhiều. Điểm 2 – 2,5 - Đảm bảo yêu cầu về thể loại và bố cục, nội dung còn thiếu nhiều, chưa biết vận dụng các phương pháp thuyết minh, sắp xếp ý chưa thật hợp lý. Có mắc lỗi chính tả và dùng từ nhưng không nhiều. Điểm 1- 1,5: - Biết làm chưa thật đúng thể loại, ý còn thiếu nhiều. Liên kết chưa chặt chẽ, thiếu mạch lạc. Chữ viết xấu, còn mắc nhiều lỗi chính tả. Mắc nhiều lỗi câu, lỗi dùng từ. Điểm dưới 1: các trường hợp còn lại. Lưu ý - Đây chỉ là gợi ý đáp án. Người chấm cần vận dụng linh hoạt và cho điểm sát đối tượng, chính xác, đánh giá chất lượng thực... - Trường hợp thuyết minh về loại cây nhưng không phải cây ăn quả hoặc viết sai thể loại tối đa chỉ được 2,0 điểm.
  10. PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2013 - 2014 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (Đề bài gồm 01 trang) Câu 1 (3 điểm). Cho đoạn trích sau: “ … Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói ? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước... Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa?.” a. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Do ai sáng tác? Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm? b. Đoạn văn trên là suy nghĩ của nhân vật nào? Nhân vật đó đang ở trong hoàn cảnh nào? c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong đoạn văn trên có gì đặc sắc? Câu 2 (2 điểm). Vận dụng hiểu biết về các phép tu từ trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau bằng một đoạn văn: Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ... (Bằng Việt - Bếp lửa) Câu 3 (5 điểm). Trong vai ông họa sĩ kể lại tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. -------------------HẾT------------------- Họ tên học sinh:……………………………………Số báo danh:………....….…… Chữ kí giám thị 1: …………………… Chữ kí giám thị 2………………....….……
  11. PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2013 – 2014 Môn Ngữ văn 9 (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang) A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu Mục đích – Yêu cầu Điểm 1 a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện giá trị của chi tiết, nghệ thuật xây dựng nhân vật trong tác phẩm truyện. b. Yêu cầu: * Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện các giá trị nghệ thuật, dụng ý của tác giả trong việc xây dựng nhân vật. * Về nội dung kiến thức: Học sinh cần trình bày các ý sau: a. - Đoạn trích trên thuộc văn bản "Làng" do Kim Lân sáng tác. 0,5 - Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm: sáng tác năm 1948 thời kì 0,5 đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. b. – Suy nghĩ đó là của nhân vật ông Hai 0,5 Ông đang trong hoàn cảnh đau khổ, nhục nhã khi nghe tin làng 0,5 Chợ Dầu làm Việt gian theo Tây. c. Nghệ thuật tự sự trong đoạn trích trên rất đặc sắc trong việc khắc họa nhân vật của tác giả: - Xây dựng nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm (sử dụng 0,5 nhiều câu hỏi tu từ) nhằm mục đích nói lên những suy nghĩ của nhân vật. - Làm nổi bật quá trình đấu tranh nội tâm của ông Hai sau khi 0,5 nghe tin làng mình theo giặc: băn khoăn không tin, rồi bắt buộc phải tin vì có bằng chứng và rồi nhục nhã, lo lắng cho tương lai của gia đình, của người làng... * Học sinh có thể không chỉ ra câu hỏi tu từ, vẫn cho điểm tối đa ý độc thoại nội tâm. 2 a. Mục đích: Kiểm tra kiến thức về tiếng Việt: các phép tu từ và cảm nhận được cái hay của các phép tu từ ấy trong việc thể hiện nội dung đoạn trích thơ. b. Yêu cầu: - Về kĩ năng: học sinh biết viết thành đoạn văn. Diễn đạt mạch lạc,
  12. trôi chảy, thuyết phục. - Về nội dung kiến thức: Học sinh cần trình bày các ý sau: - Điệp từ "nhóm" tạo nhạc điệu cho thơ, nhấn mạnh ý. - Phép ẩn dụ: từ "nhóm" có hai lớp nghĩa- nghĩa tả thực và ẩn dụ. + Nhóm là làm cho lửa bén vào nhiên liệu cháy lên. + Nhóm là nhen lên, khơi gợi trong lòng cháu những tình cảm tốt đẹp: Hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, tình yêu thương bà dành cho cháu từ những thứ giản dị đời thường nhất (khoai sắn ngọt bùi), hòa trong tình làng nghĩa xóm (nồi xôi gạo mới xẻ chung vui), nhen nhóm lên trong lòng cháu ước mơ, kỉ niệm ấm lòng, niềm tin thiêng liêng, kì diệu, nâng bước cháu trên mỗi chặng đường đời (nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ), .. c. Biểu điểm: * Điểm 2: Viết đúng đoạn văn, đủ ý, sáng tạo, diễn đạt lưu loát. * Điểm 1: Đảm bảo 1/2 số ý, còn mắc lỗi diễn đạt. * Điểm 0,5: Cảm nhận chưa đúng hướng, mắc nhiều lỗi diễn đạt, * Điểm 0 : Bài làm lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. 3 a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện giá trị của hình ảnh trong văn bản, đánh giá được ý nghĩa, vai trò của nhân vật; khắc sâu chủ đề văn bản, rèn kĩ năng tự sự đan xen miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại nội tâm,... b. Yêu cầu: * Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và phân tích giá trị nghệ thuật, biết cảm nhận về hình ảnh những con người lao động mới XHCN, biết trình bày thành một văn bản hoàn chỉnh theo hình thức tự sự đan xen miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm,... thể hiện được vai trò của người kể chuyện ngôi thứ nhất- vai ông họa sĩ. * Về nội dung kiến thức: Học sinh cần bám sát văn bản để trình bày các ý sau: - Mở bài: Giới thiệu nhân vật và sự việc (người kể chuyện và cuộc gặp gỡ ấn tượng) -Thân bài: + Miêu tả hình ảnh thiên nhiên Sa Pa qua cảm nhận của người kể chuyện. + Kể về cuộc gặp gỡ tình cờ với anh thanh niên. (Học sinh dựa vào văn bản, có thể thay đổi trật tự, lược bớt một số đoạn không quan trọng. Trong đó thể hiện được thái độ, tình cảm và những bình luận, đánh giá của người kể với những suy nghĩ tích cực, những việc làm và thái độ của nhân vật anh thanh niên) + Những suy nghĩ của người kể chuyện về chính mình, về công việc và về nghệ thuật hội họa. - Kết bài: Kết thúc sự việc, lời khuyên dành cho thế hệ trẻ
  13. * Đan xen trong lời văn tự sự các yếu tố miêu tả, độc thoại nội tâm, nghị luận... hợp lí. *Học sinh có thể trình bày theo cách khác song vẫn đảm bảo vai kể, những ý kể trên, đan xen các yếu tố khác hợp lí vẫn cho điểm như biểu điểm chấm. c. Biểu điểm chấm: * Điểm 5 : Bài làm đảm bảo các yêu cầu trên. Có kỹ năng làm văn tự sự đan xen miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm... Có được những đoạn hay, bài văn hay. * Điểm 4 : Đạt những yêu cầu chính. Bố cục tương đối hợp lý. Diễn đạt gọn, ít lỗi diễn đạt. * Điểm 3 : Bài làm chưa sáng tạo, chưa biết đan xen hợp lí yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm... Còn mắc lỗi diễn đạt. * Điểm 2 : Kể còn sai lạc, chưa sâu, chưa biết đan xen yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm...Chưa có bố cục hợp lí, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt. * Điểm 1 : Lạc sang văn nghị luận, mắc nhiều lỗi diễn đạt, chưa có bố cục. * Điểm 0 : Bài làm lạc đề hoặc chỉ viết vài dòng, sai cả nội dung và phương pháp. Lưu ý : Giám khảo nghiên cứu kĩ Mục đích, Yêu cầu và Biểu điểm để cho các điểm lẻ còn lại.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0