intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây ngải đen (Kaempferia parviflora Wall. ex Baker) tại Sơn La

Chia sẻ: Juijung Jone Jone | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành nghiên cứu mật độ trồng cây Ngải đen (Kaempferia parviflora Wall. ex Baker) làm cơ sở để hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng trọt, căn cứ vào nhu cầu sử dụng người dân có thể mở rộng diện tích trồng trọt để nâng cao thu nhập cho gia đình. Đồng thời góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây thuốc họ gừng trong sản xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây ngải đen (Kaempferia parviflora Wall. ex Baker) tại Sơn La

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC TÂY BẮC Đặng Văn Công (2020) Khoa học Tự nhiên và Công nghệ (20): 54 - 60 ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CÂY NGẢI ĐEN (Kaempferia parviflora Wall. ex Baker) TẠI SƠN LA Đặng Văn Công Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt: Ngải đen (Kaempferia parviflora Wall. ex Baker) là cây thuốc quí trong y học dân gian tại Việt Nam. Tuy nhiên, những nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và chất lượng củ cây Ngải đen này chưa được thực hiện. Thí nghiệm được tiến hành trên 4 mật độ trồng (10 vạn cây/ha, 6,6 vạn cây/ha, 5 vạn cây/ha và 4 vạn cây/ha) trong điều kiện vụ xuân năm 2019 tại thành phố Sơn La. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: mật độ trồng ít ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng nhưng ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao khóm, số nhánh/khóm, số lá/khóm của cây Ngải đen; ở mật độ 4 vạn cây/ha cây Ngải đen có năng suất cá thể đạt cao nhất (249 g/khóm) nhưng năng suất lý thuyết, năng suất thực thu và hiệu quả kinh tế thấp nhất; ở mật độ 10 vạn cây/ha cây Ngải đen có năng suất lý thuyết, năng suất thực thu và hiệu quả kinh tế cao nhất: năng suất lý thuyết đạt 16,9 tấn/ha, năng suất thực thu đạt 13,7 tấn/ha, hiệu quả kinh tế là 1.567.600.000 đồng/ha; trong điều kiện thí nghiệm cây Ngải đen ít bị sâu bệnh hại, chỉ ghi nhận sự gây hại của ốc sên ở mức độ nhẹ. Từ khóa: Ngải đen, mật độ, Kaempferia parviflora, năng suất, Sơn La 1. Mở đầu trưởng, phát triển và năng suất cây Ngải đen Ngải đen (Kaempferia parviflora  Wall. ex. (Kaempferia parviflora Wall. ex Baker) [3]. Baker) thuộc  họ Gừng  (Zingiberaceae) là một Tuy nhiên, chưa có quy trình trồng trọt cụ thể loài thân thảo lâu năm, phân bố chủ yếu ở vùng cho loài cây này. Đông Nam Á, Ấn Độ (Manipur), Nam Trung Từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên Quốc. Tại Việt Nam, loài này được phát hiện ở cứu mật độ trồng cây Ngải đen (Kaempferia các vùng núi cao Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Đăk parviflora Wall. ex Baker) làm cơ sở để hoàn Lăk; Gia Lai (K-Bang) và Thanh Hóa [1]. thiện quy trình kỹ thuật trồng trọt, căn cứ vào Ngải đen (Kaempferia parviflora Wall. ex nhu cầu sử dụng người dân có thể mở rộng diện Baker) là  một thảo dược quý, có  nhiều công tích trồng trọt để nâng cao thu nhập cho gia dụng chữa bệnh. Trong dân gian thân rễ của loài đình. Đồng thời góp phần bảo tồn và phát triển nghệ đen này được coi là thảo dược tăng cường nguồn gen cây thuốc họ gừng trong sản xuất. sức khỏe,  trị  các bệnh về  xương khớp,  làm 2. Phương pháp nghiên cứu tăng ham muốn tình dục và  cũng  được sử dụng để điều trị các rối loạn đau bụng, dạ dày - Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu và loét tá tràng tá tràng, kháng viêm, chống ô xy nhiên đầy đủ (RCB), 3 lần nhắc lại, diện tích hóa, giảm béo phì, có hoạt tính chống ung thư, 1 ô thí nghiệm là 2 x 15 = 30m2, tổng diện tích u bướu… [1, 9]. khu thí nghiệm là 360 m2 (chưa kể rải bảo vệ). Gồm 4 công thức: Do có nhiều công dụng như vậy nên đã có nhiều công trình nghiên cứu về Ngải đen liên + CT1: mật độ 10 vạn cây/ha. quan đến đặc điểm hình thái, nuôi cấy tế bào, + CT2: mật độ 6,6 vạn cây/ha. khả năng tích lũy một số hợp chất có hoạt tính + CT3: mật độ 5 vạn cây/ha. sinh học, chiết tách tinh dầu…,[2, 5,7, 8]. + CT4: mật độ 4 vạn cây/ha. Tại Sơn La đã có nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của khối lượng củ giống đến sinh - Kỹ thuật áp dụng: 54
  2. + Thời vụ: tháng 4/2019 - 12/2019. + Dài củ (cm): Đo chiều dài củ của 10 củ/ + Phân bón (1 ha): bón lót 20 tấn phân công thức. chuồng, 400 kg phân supe lân; bón thúc 200 kg + Đường kính củ (mm): Đo đường kính củ tại phân kali clorua, 200 kg đạm ure. vị trí lớn nhất của 10 củ bằng thước kẹp panme. Bón thúc lần 1 sau mọc 30 ngày (60% phân + Khối lượng củ tươi (g): Cân khối lượng 10 đạm và 40% phân kali), bón thúc lần 2 sau mọc củ/công thức bằng cân phân tích. 90 ngày (40% phân đạm và 60% phân kali). + Tổng khối lượng củ tươi/khóm (g): Cân + Phòng trừ sâu bệnh: theo dõi, phát hiện sâu tổng khối lượng củ của 10 khóm/công thức. bệnh hại và phòng trừ theo quy trình của Viện + Số củ/khóm (củ): Đếm số củ/khóm của 10 Bảo vệ thực vật. khóm/công thúc. - Các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất thực + NSLT (tấn/ha): khối lượng củ/khóm (g) x hiện theo phương pháp của Viện Tài nguyên di số khóm/m2 x 10.000m2 x10-5. truyền thực vật quốc tế (IBGRI,1996), mỗi chỉ tiêu đều đánh giá trên 3 lần nhắc lại của mỗi + NSTT (tấn/ha): Khối lượng củ tươi thực công thức tại thời điểm thu hoạch. thu trung bình giữa các lần nhắc (g/m2) x 10.000m2 x10-5. + Thời gian sinh trưởng (ngày): Tính từ ngày có > 90% số cây/công thức xuất hiện trên mặt - Phương pháp đánh giá sâu bệnh hại: Theo đất đến ngày thu hoạch. Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01-382010/ BNNPTNT. Ngày thu hoạch được xác định khi có trên 90% diện tích lá đã chuyển sang màu vàng hoặc - Hiệu quả kinh tế (triệu đồng/ha): Lãi thuần khô, ruột củ đã chuyển màu đặc trưng của giống. = Tổng thu – Tổng chi. + Chiều cao khóm (cm): Đo chiều cao từ mặt Trong đó: tổng thu = năng suất x giá bán; đất đỉnh sinh trưởng của 10 khóm/công thức. tổng chi gồm chi phí về giống, phân bón, công lao động, thuốc bảo vệ thực vật). + Số nhánh/khóm (nhánh): Đếm số nhánh của 10 khóm/công thức. - Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Irristat 5.0 + Số lá/khóm (lá): Đếm số lá/khóm của 10 khóm/công thức. 3. Kết quả và thảo luận + Kích thước lá (cm): Đo chiều dài và chiều 3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các rộng lá của 10 lá/công thức. chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển cây Ngải đen Bảng 1. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, phát triển cây Ngải đen Nhánh/ khóm Lá/khóm Công thức TGST (ngày) Cao khóm (cm) (nhánh) (lá) CT1 275 31,57c 10,20c 15,9c CT2 274 37,30b 10,40bc 17,0b CT3 271 39,13a 10,97ab 19,3a CT4 271 40,70a 11,10a 20,3a LSD0,05 - 1,63 0,67 1,56 CV% - 2,2 3,1 4,3 Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Cây Ngải đen gian sinh trưởng dao động từ 271 – 275 ngày. Keampferia parviflora Wall. ex Baker có thời Thời gian sinh trưởng giữa các công thức 55
  3. không chênh lệch nhiều cho thấy các mật độ cạnh tranh về dinh dưỡng, nước, ánh sáng và trồng khác nhau không ảnh hưởng đến thời các điều kiện sống khác, do đó các chỉ tiêu về gian sinh trưởng. sinh trưởng cao hơn. Khi trồng ở mật độ 4 vạn cây/ha (CT4) cây Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên Ngải đen có các chỉ tiêu chiều cao khóm, số cứu của Lê Công Hùng (2018) [4]: thời gian nhánh/khóm và số lá/khóm đạt cao nhất lần lượt sinh trưởng của một số giống nghệ vàng trồng là 40,7cm; 11,1 nhánh; 20,3 lá. tại Bắc Giang, Thanh Hóa, Hưng Yên dao động Như vậy, trong cùng điều kiện về đất đai, từ 247- 277 ngày; khi trồng nghệ vàng ở mật phân bón, khí hậu thời tiết và chăm sóc, khi độ 4 vạn cây/ha thì số cây/khóm đạt cao nhất là trồng ở mật độ thưa hơn, cây Ngải đen sẽ ít 2,54 cây, số lá/cây đạt cao nhất là 13,7 lá. Bảng 2. Ảnh hưởng của mật độ đến kích thước lá cây Ngải đen Công thức Chiều dài lá (cm) Chiều rộng lá (cm) CT1 29,48b 14,61b CT2 29,65b 14,90b CT3 29,67b 15,56a CT4 30,55a 15,71a LSD0,05 0,55 0,53 CV% 0,9 0,2 Kết quả ở bảng 2 cho thấy, khi trồng ở mật đen đạt 30,48 cm về chiều dài lá và 14,47 cm độ 4 vạn cây/ha (CT4) cây Ngải đen có chiều về chiều rộng lá [3]. dài lá và chiều rộng lá đạt cao nhất và sai khác 3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng ý nghĩa với các công thức khác: chiều dài lá đạt suất củ tươi cây Ngải đen 30,55 cm, chiều rộng lá đạt 15,71 cm. * Năng suất cá thể ở các công thức thí nghiệm: Chiều dài và chiều rộng lá cây Ngải đen trong nghiên cứu về mật độ trồng khá tương Khi trồng ở mật độ 4 vạn cây/ha (CT4) thì đồng với kết quả nghiên cứu về khối lượng hom cây Ngải đen có kích thước củ đạt lớn nhất và giống cây Ngải đen của Nguyễn Thị Thanh Hòa sai khác ý nghĩa với các công thức khác, cụ (2019). Trong thí nghiệm sử dụng khối lượng thể: chiều dài củ là 6,9 cm, đường kính củ là hom giống 15g/hom cho kích thước lá cây Ngải 22,5 mm. Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ đến kích thước củ cây Ngải đen Công thức Chiều dài củ (cm) Đường kính củ (mm) CT1 5,3c 20,3b CT2 6,2b 21,1ab CT3 6,3b 21,8a CT4 6,9a 22,5a LSD0,05 0,58 1,3 CV% 5,7 4,8 56
  4. Theo Lê Công Hùng (2018): Giống nghệ vạn cây/ha có kích thước củ đạt lớn nhất: chiều vàng N8 khi trồng ở Thanh Hóa với mật độ 4 dài củ 12,5 cm, đường kính củ 28,7 mm [4]. Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất cá thể cây Ngải đen Khối lượng củ Số củ/khóm Công thức Tổng khối lượng củ/khóm (g) (g) (củ) CT1 19,86c 8,6c 169,1d CT2 22,83b 9,2bc 209,6c CT3 24,94a 9,7b 240,6b CT4 24,32a 10,3a 249,0a LSD0,05 0,7 0,9 5,1 CV% 4,8 3,5 1,2 Kết quả ở bảng 4 cho thấy: khi trồng ở năng suất củ tươi đạt đạt 230,07 g/khóm [3]. mật độ 4 vạn cây/ha (CT4) thì cây Ngải đen Từ kết quả ở bảng 4 ta thấy ở mật độ 4 vạn (Keampferia parviflora Wall. ex Baker) có năng cây/ha thì cây Ngải đen (Keampferia parviflora suất cá thể đạt lớn nhất, trong đó khối lượng Wall. ex Baker) có các chỉ tiêu về năng suất cá củ đạt 24,32 g, số củ/khóm đạt 10,3 củ, tổng thể cao nhất, do ở mật độ này có các chỉ tiêu về khối lượng củ/khóm là 249 g. Kết quả này khá sinh trưởng, phát triển tốt nhất. tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hòa (2019) khi nghiên cứu về ảnh * Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu hưởng của khối lượng củ giống cây Ngải đen, ở các công thức thí nghiệm: Bảng 5. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cây Ngải đen Năng suất Năng suất Công thức lý thuyết (tấn/ha) thực thu (tấn/ha) CT1 16,9a 13,7a CT2 12,6b 9,5b CT3 11,2c 7,0c CT4 10,0d 6,3c LSD0,05 0,2 1,8 CV% 0,7 9,2 Mặc dù khi trồng ở mật độ 4 vạn cây/ha Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị (CT4) thì cây Ngải đen này có các chỉ tiêu về Thanh Hòa (2019) về ảnh hưởng của khối sinh trưởng, phát triển và năng suất cá thể lớn lượng củ giống đến sinh trưởng phát triển và nhất nhưng do mật độ trồng thưa nên năng suất năng suất cây Ngải đen cho thấy: cây Ngải đen lý thuyết và năng suất thực thu thấp nhất; năng (Kaempferia parviflora Wall. ex Baker) có năng suất lý thuyết và năng suất thực thu tăng dần ở suất đạt 18,52 tấn/ha [3]. mật độ trồng 5 vạn cây/ha, 6,6 vạn cây/ha và Theo Joy PP, Thomas J, Mathew S,  Skaria đạt cao nhất ở mật độ 10 vạn cây/ha. BP (2002): Năng suất cây Nghệ đen Curcuma Kết quả ở bảng 5 cho thấy ở mật độ 10 vạn cây/ zedoaria (Berg.) Rosc ở Việt Nam hiện nay ha (CT1) cây Ngải đen có năng suất lý thuyết đạt trung bình là 41 tấn/ha, trên thế giới là 34 tấn/ 16,9 tấn/ha, năng suất thực thu đạt 13,7 tấn/ha. ha [6]. 57
  5. Theo Lê Công Hùng (2018): năng suất thực của Nguyễn Thị Thanh Hòa (2019). Điều này là thu các giống Nghệ vàng trồng tại Bắc Giang là do điều kiện đất đai, khí hậu, thời gian trồng khác từ 25,9- 43,5 tấn/ha [4]. nhau nên năng suất của cây Ngải đen khác nhau. Như vậy năng suất thực thu của cây Ngải đen Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy năng (Keampferia parviflora Wall. ex Baker) trong suất củ tươi của chi Địa liền (Keampferia) thấp nghiên cứu này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu hơn năng suất củ tươi của chi Nghệ (Curcuma). Hình 1. Tổng khối lượng củ trên khóm của loài nghệ đen (Keampferia parviflora Wall. ex Baker) Hình 2. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cây Ngải đen (Keampferia parviflora Wall. ex Baker) 3.3. Tình hình sâu bệnh hại ở các công gây hại của ốc sên ăn lá cây Ngải đen, tuy nhiên thức thí nghiệm mức độ gây hại rất nhỏ. Không ghi nhận sự gây Trong điều kiện thí nghiệm chỉ ghi nhận sự hại của các loại sâu bệnh hại khác trên lá, thân, củ. Bảng 6. Tình hình gây hại của ốc sên (Achatina fulica) ở các công thức thí nghiệm Mức độ Công thức Tỷ lệ bị hại (%) gây hại CT1 15,2 Nhẹ CT2 16,4 Nhẹ CT3 12,7 Nhẹ CT4 9,5 Nhẹ 58
  6. Tỷ lệ ốc sên gây hại dao động từ 9,5 – trên thì nên áp dụng phòng trừ bằng biện pháp 16,4%, mức độc gây hại nhẹ. Ở các mật độ 6,6 thủ công (bắt bằng tay). vạn cây/ha, và 10 vạn cây/ha có tỷ lệ ốc sên 3.4. Hiệu quả kinh tế của các công thức gây hại cao hơn do mật độ dày, tán lá rậm rạp, thí nghiệm ánh sáng bị che khuất, là điều kiện thích hợp cho sâu bệnh hại nói chung và ốc sên nói riêng Hiệu quả kinh tế của việc trồng cây Ngải đen gây hại. (Kaempferia parviflora Wall. ex Baker) là rất cao. Giá bán củ tươi trên thị trường phụ thuộc vào nhu Ốc sến gây hại trên các lá non từ giai đoạn cầu sử dụng theo từng thời điểm trong năm. Theo cây nảy mầm đến trước thu hoạch khoảng 2 khảo sát trên thị trường thì hiện nay giá bán củ tháng. Trong trường hợp tỷ lệ gây hại nhẹ như Ngải đen tươi trung bình là 150.000 đồng/kg. Bảng 7. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm Đơn vị: nghìn đồng/ha Công thức Tổng chi Tổng thu Lãi thuần 1 487.400 2.055.000 1.567.600 2 259.800 1.425.000 1.165.200 3 332.400 1.050.000 717.600 4 213.800 945.000 731.200 Ở các mật độ khác nhau hiệu quả kinh tế (lãi [1]. Bùi Kim Anh, Đoàn Duy Tiên, Phạm thuần) dao động từ 731.200.000 – 1.567.600.000 Gia Điền, Hồ Đắc Hùng, Phạm Quang đồng/ha. Trong đó, ở mật độ 10 vạn cây/ha cho Dương, Vũ Đình Hoàng (2017). Bước đầu hiệu quả kinh tế cao nhất. nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt Theo Lê Công Hùng (2018): các mô hình tính sinh học củ ngải đen (Kaempferia trồng nghệ vàng tại Bắc Giang cho hiệu quả parviflora Wall. ex Baker). Tạp chí Dược kinh tế là 403.656.000 đồng/ha, mô hình trồng liệu, 22(1), 24-29. nghệ vàng ở Hưng Yên có hiệu quả kinh tế [2] Trần Thị Việt Hoa, Trần Thị Phương 430.344.000 đồng/ha. Thảo, Vũ Thị Thanh Tâm (2007). Thành Như vậy, nếu nhu cầu thị trường ổn định thì phần hóa học và kháng oxy hóa của nghệ trồng cây Ngải đen cho giá trị kinh tế cao hơn đen (Curcuma zedoaria) trồng ở Việt rất nhiều so với trồng cây Nghệ. Nam. Tạp chí phát triển KH & CN 10(4), trang 27-31. 4. Kết luận [3]. Nguyễn Thị Thanh Hòa, Đặng Văn Công Mật độ trồng ít ảnh hưởng đến thời gian (2019). Ảnh hưởng của khối lượng củ sinh trưởng nhưng ảnh hưởng rất lớn đến các giống đến sinh trưởng, phát triển và năng chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao khóm, số suất của hai loài nghệ đen tại Sơn La. nhánh/khóm, số lá/khóm của cây Ngải đen Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tây (Kaempferia parviflora Wall. ex Baker). Bắc, số 16 (6/2019) tr.120 – 124. Ở mật độ 10 vạn cây/ha cây Ngải đen [4]. Lê Công Hùng (2018). Nghiên cứu các (Kaempferia parviflora Wall. ex Baker) có năng biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, suất thực thu và hiệu quả kinh tế cao nhất. chất lượng cây nghệ vàng ở phía Bắc Việt Nam. Luận án tiến sĩ nông nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO [5]. Hong C.H., Hur S.K., K S.S., Nam K.A., 59
  7. Lee S.K. …(2002). Evalution of natural Carbohydrate Polymers 54, pp. 385-388. products on inhibition of inducible [8]. Wilson B., Abraham G., Manju V.S., cyclooxygenase (COX-2) and nitric oxide Mathew M., Vinama B., Sundaresan S., synthanse (iNOS) in cultured mouse Nambisan B. (2005). Altibacterial activity macrophage cells. Ethnopharmacol 83, of Cuzcuma zedoaria and Cuzcuma pp. 153-159. malabarica tubers. Ethnopharmacol 99, [6]. Joy PP, Thomas J, Mathew S, Skaria BP pp. 149-151. (2002). Agrotechniques for the cultivation [9]. Hà Quang Thanh, Mai Thành Chung, of curcuma zedoaria (berg.) rosc. Ancient Trần Mỹ Tiên,Nguyễn Thị Ngọc Đan, science of life, Vol:XXI (4) April/2002, Nguyễn Thị Thu Hương (2018). Tác pages 260 – 267. dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam của [7]. Leonel M., Samento S.B.S, Cereda MP cao chiết  từ cây ngải đen (Kaempferia (2003). New starcher for the food industy: parviflora Wall. ex Baker). Tạp chí Dược Cuzcuma longa and Cuzcuma zedoariae. liệu, tập 23, số 2/2018 (Tr.116 - 121). EFFECTS OF PLANT DENSITY ON THE GROWTH, DEVELOPMENT, AND YIELD OF THE BLACK CROCUS Kaempferia Parviflora Wall. Ex Baker IN SON LA Dang Van Cong Tay Bac University Abstract: Ngai den (Kaempferia parviflora Wall. ex Baker) is one of traditional medicinal plant in Vietnam. However, research on cultivation techniques to increase productivity and quality of Ngai den has not been paid due attention. The experiment was carried out with four planting densities in one hectare (10,000 plants, 66,000 plants, 50,000 plants, 40,000 plants) in 2009 spring crop in Son La city. The study results show that planting density has little effect on growth duration but great impact on plant height, number of branches and number of leaves of clump. At the density of 40,000 plants per hectare, Ngai den has the hightest individual yield of 249g, but it has the lowest theoretical yield, field yields, and economic efficiency; at the density of100,000 plants per hectare, Ngai den has the highest theoretical yield (16.9 tons/ha), field yields (13.7 tons/ha) and economic efficiency of 1.567.600.000 VND/ha. Under experimental conditions, Ngai den was less damaged by pests and diseases, only recorded mildly harm of snails. Keywords: Ngai den, density, Keampferia parviflora, yield, Son La _____________________________________________ Ngày nhận bài: 23/3/2020. Ngày nhận đăng: 6/5/2020 Liên lạc: dangcong@utb.edu.vn 60
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2