intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất giống sắn mới HL2004-28 ở một số vùng sinh thái

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

84
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện trên giống sắn mới HL2004-28 với 5 mật độ, đối chứng là mật độ 15.625 cây/ha trồng năm 2013 tại 3 vùng Trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Mật độ trồng khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và năng suất của giống sắn mới HL2004-28. Mật độ trồng tối ưu đối với vùng Trung du và miền núi phía Bắc là 10.000 cây/ha.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất giống sắn mới HL2004-28 ở một số vùng sinh thái

Trần Ngọc Ngoạn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 21 - 25<br /> <br /> ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT<br /> GIỐNG SẮN MỚI HL2004-28 Ở MỘT SỐ VÙNG SINH THÁI<br /> Trần Ngọc Ngoạn1*, Nguyễn Viết Hƣng1, Hoàng Kim Diệu1,<br /> Nguyễn Trọng Hiển2, Nguyễn Thị Cách3<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Nông Lâm -ĐH Thái Nguyên<br /> Trung tâm nghiên cứu phát triển cây có củ -Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam<br /> 3<br /> Trường Đại học Nông Lâm - Huế<br /> <br /> 2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên giống sắn mới HL2004-28 với 5 mật độ, đối chứng là mật độ 15.625<br /> cây/ha trồng năm 2013 tại 3 vùng Trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Kết<br /> quả nghiên cứu cho thấy: Mật độ trồng khác nhau ảnh hƣởng rõ rệt đến sinh trƣởng và năng suất của<br /> giống sắn mới HL2004-28. Mật độ trồng tối ƣu đối với vùng Trung du và miền núi phía Bắc là<br /> 10.000 cây/ha. Năng suất củ tƣơi đạt 40,7 tấn/ha, cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy<br /> 95%. Mật độ tối ƣu cho vùng Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ là 12.500 cây/ha, năng suất củ tƣơi<br /> đạt 40,6 tấn/ha, đến 43,1 tán/ha cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.<br /> Từ khóa: Mật độ, sinh trưởng, năng suất, HL2004-28, vùng sinh thái.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Các giống sắn có dạng cây khác nhau và phản<br /> ứng với điều kiện dinh dƣỡng (ánh sáng, phân<br /> bón) cũng không giống nhau [6,7]. Đối với<br /> mỗi giống sắn mới đều cần phải nghiên cứu<br /> xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác phù hợp<br /> với từng vùng sản xuất nhằm khai thác có<br /> hiệu quả tiềm năng sinh học của giống mới<br /> [1,3]. Nghiên cứu thực hiện nhằm xác định<br /> đƣợc mật độ và khoảng cách trồng thích hợp<br /> nhất đối giống sắn HL2004-28 ở 03 vùng sinh<br /> thái, góp phần nâng cao đƣợc năng suất cũng<br /> nhƣ hiệu quả kinh tế của trồng sắn.<br /> NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Thí nghiệm gồm 5 công thức 3 lần nhắc lại,<br /> bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh.<br /> Diện tích ô thí nghiệm là 6m x 5m = 30 m2<br /> CT1: 15.625 cây/ha (0.8m x 0.8m) (đối<br /> chứng)<br /> CT2: 16.666 cây/ha (1.0m x 0.6m)<br /> CT3: 12.500 cây/ha (1.0m x 0.8m)<br /> CT4: 10.000 cây/ha (1.0m x 1.0m)<br /> CT5: 8.333 cây/ha (1.0m x 1.2m)<br /> - Ngày trồng: tháng 3 năm 2013<br /> - Phân bón: 120kgN + 80kg P2O5 + 120kg<br /> P2O5/ha<br /> *<br /> <br /> Tel: 0988396577, Email: tranngocngoan@tuaf.edu.vn<br /> <br /> Thí nghiệm đƣợc tiến hành tại 3 vùng sinh<br /> thái khác nhau: Trung du và miền núi phía<br /> Bắc, Bắc Trung bộ và Nam Trung bộ. Đại<br /> diện cho 3 vùng là các tỉnh Thái Nguyên,<br /> Nghệ An và Thừa Thiên Huế.<br /> Các chỉ tiêu nghiên cứu đƣợc tiến hành theo<br /> Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm<br /> giá trị canh tác và sử dụng của giống sắn<br /> (QCVN 01-61:2011/BNNPTNT) của Bộ<br /> Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến tốc độ<br /> tăng trƣởng chiều cao cây của giống sắn<br /> HL2004-28<br /> Năm công thức thí nghiệm đều có tốc độ tăng<br /> trƣởng chiều cao cây tăng dần sau trồng và<br /> đạt giá trị cực đại vào tháng thứ 4,5 sau đó<br /> giảm dần và ổn định ở tháng thứ 7.<br /> Kết quả bảng 1 cho thấy: Mật độ trồng 15.625<br /> cây/ha tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của<br /> giống sắn mới sau trồng 5 tháng ở cả 3 vùng<br /> đều có tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây cao<br /> nhất, Thái Nguyên (2,21 cm/ngày), Nghệ An<br /> (0,93 cm/ngày), Huế (1,48 cm/ngày). Tốc độ<br /> tăng trƣởng chiều cao cây ở các mật độ khác<br /> nhau chủ yếu là do ảnh hƣởng của ánh sáng<br /> và dinh dƣỡng.<br /> 21<br /> <br /> Trần Ngọc Ngoạn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 21 - 25<br /> <br /> Bảng 1: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống sắn HL2004-28 28<br /> tại Thái Nguyên, Nghệ An, Huế năm 2013<br /> Đơn vị tính: cm/ngày<br /> Mật độ<br /> trồng<br /> (cây/ha)<br /> 15.625<br /> 16.666<br /> 12.500<br /> 10.000<br /> 8.333<br /> <br /> 4<br /> 1,74<br /> 2,02<br /> 2,16<br /> 1,63<br /> 2,01<br /> <br /> Thái Nguyên<br /> Tháng sau trồng<br /> 5<br /> 6<br /> 2,21 1,64<br /> 2,31 1,51<br /> 2,27 1,58<br /> 1,96 1,38<br /> 2,00 1,47<br /> <br /> 7<br /> 0,57<br /> 0,48<br /> 0,42<br /> 0,36<br /> 0,46<br /> <br /> 4<br /> 0,82<br /> 0,77<br /> 0,68<br /> 0,77<br /> 0,74<br /> <br /> Nghệ An<br /> Tháng sau trồng<br /> 5<br /> 6<br /> 0,93 0,58<br /> 0,89 0,53<br /> 0,79 0,47<br /> 0,86 0,48<br /> 0,88 0,50<br /> <br /> 7<br /> 0,47<br /> 0,40<br /> 0,34<br /> 0,37<br /> 0,36<br /> <br /> 4<br /> 1,38<br /> 1,32<br /> 1,28<br /> 1,32<br /> 1,35<br /> <br /> Huế<br /> Tháng sau trồng<br /> 5<br /> 6<br /> 1,48 0,57<br /> 1,41 0,62<br /> 1,43 0,70<br /> 1,42 0,72<br /> 1,45 0,74<br /> <br /> 7<br /> 0,40<br /> 0,41<br /> 0,45<br /> 0,47<br /> 0,52<br /> <br /> Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến tuổi thọ lá của giống sắn HL2004-28<br /> Tuổi thọ lá của 5 công thức ở 3 tỉnh đại diện cho 3 vùng sinh thái khác nhau ở tháng thứ 5 sau<br /> trồng đạt cao nhất, tiếp đó giảm dần ở các tháng thứ 6,7 sau trồng. Tại Thái Nguyên tuổi thọ lá ở<br /> tất cả các công thức đều thấp hơn so với Nghệ An và Huế.<br /> Cụ thể ở mật độ 10.000cây/ha, tháng thứ 5 sau trồng tại Thái Nguyên có tuổi thọ là 93,8 ngày,<br /> Nghệ An là 112,5 ngày, Huế là 113,0 ngày.<br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tuổi thọ lá của giống sắn HL2004-28<br /> tại Thái Nguyên, Nghệ An, Huế năm 2013<br /> Đơn vị tính: ngày<br /> Mật độ<br /> trồng<br /> (cây/ha)<br /> 15.625<br /> 16.666<br /> 12.500<br /> 10.000<br /> 8.333<br /> <br /> Thái Nguyên<br /> Tháng sau trồng<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 83,16 92,53 80,04 69,93<br /> 81,96 92,98 81,29 72,40<br /> 78,76 93,84 81,24 71,24<br /> 86,16 93,87 82,49 72,24<br /> 98,91 99,07 84,24 75,55<br /> <br /> 4<br /> 78,5<br /> 95,4<br /> 96,7<br /> 94,5<br /> 96,8<br /> <br /> Nghệ An<br /> Tháng sau trồng<br /> 5<br /> 6<br /> 89,4<br /> 52,9<br /> 101,7 61,7<br /> 107,6 69,6<br /> 112,5 81,3<br /> 118,3 72,4<br /> <br /> Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến các yếu<br /> tố cấu thành năng suất của giống sắn<br /> HL2004-28<br /> Qua bảng 3, 4, 5 cho thấy ở các vùng khác<br /> nhau, các công thức thí nghiệm khác nhau thì<br /> các chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất là<br /> không giống nhau. Công thức trồng với mật<br /> độ thƣa có chiều dài củ, đƣờng kính củ, số<br /> củ/gốc, khối lƣợng củ/gốc, khối lƣợng thân<br /> lá/gốc đạt cao hơn so với các công thức trồng<br /> dầy (15.625 – 16.666 cây/ha). Cụ thể với mật<br /> độ 10.000 cây/ha ở Thái Nguyên, chiều dài củ<br /> đạt 25,5cm, đƣờng kính củ đạt 4,3cm, khối<br /> lƣợng củ/gốc đạt 4,1kg, khối lƣợng thân lá<br /> (2,4kg) nhƣng ở mật độ 15.625 cây/ha chiều<br /> 22<br /> <br /> 7<br /> 38,9<br /> 40,9<br /> 45,9<br /> 51,3<br /> 52,8<br /> <br /> 4<br /> 79,0<br /> 96,0<br /> 97,0<br /> 95,5<br /> 97,2<br /> <br /> Huế<br /> Tháng sau trồng<br /> 5<br /> 6<br /> 90,2<br /> 54,0<br /> 102,5 62,0<br /> 110,0 70,5<br /> 113,0 81,5<br /> 120,0 82,0<br /> <br /> 7<br /> 40,0<br /> 42,5<br /> 47,0<br /> 52,5<br /> 54,0<br /> <br /> dài củ chỉ đạt 21,9cm, đƣờng kính củ (4,0cm),<br /> khối lƣợng củ/gốc (2,1kg), khối lƣợng thân lá<br /> (1,8kg).<br /> Tại Nghệ An và Huế các yếu tố cấu thành<br /> năng suất: chiều dài củ, số củ/gốc, khối lƣợng<br /> củ/gốc, khối lƣợng thân lá/gốc là tƣơng<br /> đƣơng nhau nhƣng cao hơn so với trồng tại<br /> Thái Nguyên. Chiều dài củ tại Thái Nguyên<br /> đạt 21,9 – 27,5cm, tại Nghệ An và Huế dao<br /> động trong khoảng (25,9 – 32,5cm); Số<br /> củ/gốc tại Thái Nguyên (8,6 – 10,6 củ), tại<br /> Nghệ An và Huế (9,2 – 12,0 củ). Tuy nhiên<br /> giống sắn mới đƣợc trồng tại Thái Nguyên có<br /> đƣờng kính củ (đạt 4,0 – 4,3cm) lớn hơn so<br /> với Nghệ An và Huế (2,9 – 3,6cm)<br /> <br /> Trần Ngọc Ngoạn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 21 - 25<br /> <br /> Ở công thức trồng dầy tuy các yếu tố cấu thành năng suất thấp, nhƣng do số hốc/đơn vị diện tích<br /> nhiều nên vẫn đạt đƣợc năng suất khá so với các công thức trồng thƣa.<br /> Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống sắn HL2004-28<br /> tại Thái Nguyên năm 2013<br /> Mật độ trồng<br /> (cây/ha)<br /> <br /> Chiều dài củ<br /> (cm)<br /> <br /> Đƣờng kính<br /> củ (cm)<br /> <br /> Số củ/gốc<br /> (củ)<br /> <br /> Khối lƣợng<br /> củ/gốc (Kg)<br /> <br /> 15.625 (đc)<br /> <br /> 21,9<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> 2,1<br /> <br /> Khối lƣợng<br /> thân lá/gốc<br /> (Kg)<br /> 1,8<br /> <br /> 16.667<br /> <br /> 25,1<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 8,6<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> 1,6<br /> <br /> 12.500<br /> <br /> 25,4<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 10,6<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> 10.000<br /> <br /> 25,5<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> 10,2<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 2,4<br /> <br /> 8.333<br /> <br /> 27,5<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> 9,1<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> 2,8<br /> <br /> Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống sắn HL2004-28<br /> tại Nghệ An năm 2013<br /> Mật độ trồng<br /> (cây/ha)<br /> <br /> Chiều dài củ<br /> (cm)<br /> <br /> Đƣờng kính<br /> củ (cm)<br /> <br /> Số củ/gốc<br /> (củ)<br /> <br /> Khối lƣợng<br /> củ/gốc (Kg)<br /> <br /> 15.625 (đc)<br /> 16.667<br /> 12.500<br /> 10.000<br /> 8.333<br /> <br /> 25,9<br /> 29,5<br /> 30,7<br /> 32,4<br /> 31,7<br /> <br /> 3,0<br /> 3,0<br /> 3,2<br /> 3,1<br /> 3,6<br /> <br /> 9,2<br /> 10,9<br /> 9,6<br /> 11,9<br /> 11,1<br /> <br /> 1,8<br /> 2,6<br /> 3,4<br /> 4,2<br /> 3,9<br /> <br /> Khối lƣợng<br /> thân lá/gốc<br /> (Kg)<br /> 1,6<br /> 2,1<br /> 2,5<br /> 2,6<br /> 2,1<br /> <br /> Bảng 5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống sắn HL2004-28<br /> tại Huế năm 2013<br /> Mật độ trồng<br /> (cây/ha)<br /> <br /> Chiều dài củ<br /> (cm)<br /> <br /> Đƣờng kính<br /> củ (cm)<br /> <br /> Số củ/gốc<br /> (củ)<br /> <br /> Khối lƣợng<br /> củ/gốc (Kg)<br /> <br /> 15.625 (đc)<br /> 16.667<br /> 12.500<br /> 10.000<br /> 8.333<br /> <br /> 26,0<br /> 30,0<br /> 31,0<br /> 32,5<br /> 32,0<br /> <br /> 2,9<br /> 3,0<br /> 3,1<br /> 3,1<br /> 3,4<br /> <br /> 9,5<br /> 11,0<br /> 10,5<br /> 12,0<br /> 11,8<br /> <br /> 1,9<br /> 2,1<br /> 3,2<br /> 3,4<br /> 3,4<br /> <br /> Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến năng<br /> suất thực thu của giống sắn HL2004-28<br /> Qua số liệu bảng 6 cho ta thấy:<br /> Ở các mật độ trồng từ 8.333 đến 16.666<br /> cây/ha kết quả năng suất có khác nhau. Năng<br /> suất thân lá, năng suất sinh vật học có xu<br /> hƣớng tăng theo chiều tăng mật độ trồng và<br /> đạt cao nhất ở mật độ trồng 12.500 cây/ ha và<br /> sau đó giảm ở mật độ cao hơn.<br /> Mật độ 10.000 cây/ha, tại Thái Nguyên có<br /> năng suất củ tƣơi (40,7 tấn/ha) cao hơn mật<br /> <br /> Khối lƣợng<br /> thân lá/gốc<br /> (Kg)<br /> 1,5<br /> 1,9<br /> 2,2<br /> 2,3<br /> 2,0<br /> <br /> độ đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%,<br /> năng suất thân lá (24,5 tấn/ha) và năng suất<br /> sinh vật học (65,3 tấn/ha). Tại Nghệ An, ở<br /> mật độ trồng 12.500 cây/ha, năng suất củ tƣơi<br /> đạt 43,1 tấn/ha, năng suất thân lá (31,2<br /> tấn/ha), năng suất sinh vật học (74,3 tấn/ha).<br /> Tại Huế, ở mật độ 12.500 cây/ha năng suất củ<br /> tƣơi (40,6 tấn/ha), năng suất thân lá (28,1<br /> tấn/ha), năng suất sinh vật học (68,7 tấn/ha).<br /> Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nhận xét<br /> trong các nghiên cứu trƣớc đây về xây dựng<br /> mô hình thâm canh sắn [3,4,5,6].<br /> 23<br /> <br /> Trần Ngọc Ngoạn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 21 - 25<br /> <br /> Bảng 6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của giống sắn HL2004-28<br /> tại Thái Nguyên, Nghệ An, Huế năm 2013<br /> Mật độ<br /> trồng<br /> (cây/ha)<br /> <br /> 15.625<br /> 16.666<br /> 12.500<br /> 10.000<br /> 8.333<br /> CV%<br /> LSD.05<br /> <br /> Thái Nguyên<br /> NS củ NS thân<br /> NSSVH<br /> tƣơi<br /> lá<br /> (tấn/ha)<br /> (tấn/ha) (tấn/ha)<br /> <br /> 33,6<br /> 31,8<br /> 40,8<br /> 40,7<br /> 38,2<br /> 12,8<br /> 7,34<br /> <br /> 28,9<br /> 27,1<br /> 33,2<br /> 24,5<br /> 23,8<br /> 8,7<br /> 4,5<br /> <br /> 62,5<br /> 58,9<br /> 74,0<br /> 65,3<br /> 62,1<br /> 6,5<br /> 6,6<br /> <br /> Nghệ An<br /> NS củ<br /> NS thân lá NSSVH<br /> tƣơi<br /> (tấn/ha) (tấn/ha)<br /> (tấn/ha)<br /> <br /> 37,0<br /> 41,4<br /> 43,1<br /> 42,0<br /> 32,6<br /> 11,6<br /> 6,2<br /> <br /> KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br /> Kết luận<br /> Ở mật độ trồng khác nhau do có sự cạnh tranh<br /> nhau về dinh dƣỡng và ánh sáng nên các công<br /> thức trồng dày đều có năng suất thấp hơn mật<br /> độ trồng thƣa, tuy nhiên ở mật độ (10.00012.500 cây/ha) các vùng khí hậu khác nhau<br /> nhƣng giống sắn HL2004-28 có năng suất củ<br /> tƣơi tƣơng đƣơng nhau giữa 3 vùng đạt trung<br /> bình (40,6 - 43,1 tấn/ha), cao hơn đối chứng<br /> chắc chắn ở mức tin cậy 95%.<br /> Đề nghị<br /> - Để có kết luận chính xác cần tiến hành thử<br /> nghiệm mật độ trồng 10.000 cây/ha trong các<br /> mô hình trình diễn tại nhiều tỉnh khác nhau tại<br /> vùng Trung du miền núi phía Bắc.<br /> - Vùng Bắc Trung bộ và Nam Trung bộ nên<br /> thử nghiệm trồng với mật độ 12.500 cây/ha<br /> trong các mô hình trình diễn.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Tài liệu tiếng Việt<br /> 1. Nguyễn Viết Hƣng: Luận án Tiến sỹ “Nghiên<br /> cứu ảnh hưởng của khí hậu, đất đai và biện pháp<br /> kỹ thuật canh tác chủ yếu đến năng suất, chất<br /> lượng của một số dòng, giống sắn” Trƣờng Đại<br /> học Nông Lâm Thái Nguyên<br /> 2. Nguyễn Hữu Hỷ, Reinhardt Howeler, Tống<br /> Quốc Ân (2000), Một số kỹ thuật canh tác khoai<br /> mì ở Đông Nam Bộ năm 1997-1998; Kỷ yếu Hội<br /> thảo "Kết quả Nghiên cứu và Khuyến nông sắn<br /> <br /> 24<br /> <br /> Huế<br /> NS củ NS thân<br /> NSSVH<br /> tƣơi<br /> lá<br /> (tấn/ha)<br /> (tấn/ha) (tấn/ha)<br /> <br /> 33,0<br /> 70,0<br /> 32,4<br /> 23,4<br /> 55,9<br /> 32,8<br /> 74,2<br /> 35,8<br /> 32,5<br /> 68,3<br /> 31,2<br /> 74,3<br /> 40,6<br /> 28,1<br /> 68,7<br /> 26,5<br /> 68,5<br /> 34,0<br /> 23,0<br /> 67,0<br /> 17,9<br /> 50,5<br /> 28,7<br /> 16,6<br /> 45,4<br /> 9,6<br /> 10,5<br /> 9,5<br /> 9,0<br /> 9,5<br /> 3,8<br /> 9,4<br /> 5,1<br /> 3,0<br /> 8,1<br /> Việt Nam" Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp<br /> Miền Nam, tr. 142-149.<br /> 3. Nguyễn Hữu Hỷ (2002), Xây dựng mô hình<br /> trồng sắn (Manihot esculenta Crantz) có năng<br /> suất cao ổn định trên đất đỏ Bazan và đất xám<br /> phù sa cổ của vùng Đông Nam Bộ, Luận án<br /> Tiến sỹ nông nghiệp.<br /> 4. Đinh Ngọc Lan (1999), Kết quả xây dựng mô<br /> hình canh tác sắn đạt lợi nhuận kinh tế cao và bảo<br /> vệ đất trên các vùng đất dốc của Việt Nam, Kỷ<br /> yếu hội thảo" Chƣơng trình sắn Việt Nam hƣớng<br /> tới năm 2000", Viện Khoa học Kỹ thuật Nông<br /> nghiệp Miền Nam.<br /> 5. Thái Phiên, Nguyễn Công Vinh (1998), Quản<br /> lý dinh dƣỡng đất trồng sắn ở miền Bắc Việt Nam.<br /> Kỷ yếu hội thảo" Chƣơng trình sắn Việt Nam<br /> hướng tới năm 2000" Viện Khoa học Kỹ thuật<br /> Nông nghiệp miền Nam, tr. 68-82.<br /> Tài liệu tiếng Anh<br /> 6. Tongglum, A.; C. Tiraporn and S. Sinthuprama<br /> (1987). Cassava cultural practices research in<br /> Thailand. In: Howeler, R.H. and K. Kawano (Ed).<br /> Cassava Breeding and Agronomy Research in<br /> Asia. Proceeding of a Regional Workshop held in<br /> Rayong, Thailand, Dec. 26-28, 1987.pp.131-145<br /> 7. Weite, Z.; W. Shunuan and C. Weihong<br /> (1987), Research of cassava cultvation techniques<br /> in China. In: Howeler, R.H.; K. Kawano (Ed).<br /> Cassava Breeding and Agronomy Research in<br /> Asia. Proceeding of a Regional Workshop held in<br /> Rayong, Thailand, Oct. 26-28, 1987. pp. 297-309.<br /> <br /> Trần Ngọc Ngoạn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 21 - 25<br /> <br /> SUMMARY<br /> IMPACTS OF PLANT DENSITY ON GROWTH AND YIELD OF NEW CASAVA<br /> VARIETY HL2004-28 IN SOME HABITATS<br /> Tran Ngoc Ngoan1*, Nguyen Viet Hung1, Hoang Kim Dieu1,<br /> Nguyen Trong Hien2, Nguyen Thi Cach3<br /> 2<br /> <br /> 1<br /> College of Agriculture and Forestry - TNU<br /> Research Center for development of root crops - Vietnam Institute of Agricultural Science<br /> 3<br /> Hue University of Agriculture and Forestry<br /> <br /> Research has been conducted on new promising variety HL2004-28 with 5 differences densities at<br /> 3 ecological conditions in 2013. Results of study have indicated that: The difference on densities<br /> have effected to growth, lives life as well as to yields components. Therefore, Fresh root yield also<br /> have varied at differeces densities. The most suitable density for north mountainous area is 10.000<br /> plants/ ha, the fresh root yields gained from 40.7 tones/ha and higher than check plot at P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2