intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng môn Kiểm soát - Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài giảng môn Kiểm soát - Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ" mô tả về chu trình mua hàng và tiêu thụ trong doanh nghiệp; chức năng kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ; nội dung kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ; một số rủi ro gặp phải trong chu trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng môn Kiểm soát - Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ

  1. Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ BÀI 5 KIỂM SOÁT CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ TIÊU THỤ Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: 1. Nguyễn Ngọc Huyền (2015), Giáo trình Kiểm soát, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 2. Vũ Hữu Đức (2010), Kiểm soát nội bộ, Nhà xuất bản Phương Đông. 3. Victor Z.Brink và Herbert Witt (2000), Kiểm toán nội bộ hiện đại – đánh giá các hoạt động và hệ thống kiểm soát, Bản dịch của khoa Kế toán – trường Đại học kinh tế Quốc dân, Nhà xuất Tài chính Hà Nội. 4. Anthony (2007), Management control systems, Nhà xuất bản McGraw Hill Higher Education. 5. Kevin Adams (1997), Internal Controls and Auditing, Nhà xuất bản Prentice Hall Australia. 6. COSO (1992), Internal Control Report. 7. www.coso.org 8. www.internalcontrolsdesign.co.uk  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung Bài 5 trong học phần Kiểm soát sẽ giới thiệu những đặc điểm cơ bản của chu trình mua hàng và tiêu thụ, đồng thời các thủ tục kiểm soát liên quan chủ yếu áp dụng trong chu trình. Ngoài ra, một số gian lận phổ biến trong chu trình và các thủ tục kiểm soát để ngăn chặn cũng sẽ được trình bày ở đây. Mục tiêu  Mô tả về chu trình mua hàng và tiêu thụ trong doanh nghiệp;  Chức năng kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ;  Nội dung kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ;  Một số rủi ro gặp phải trong chu trình. TXQTTH06_Bai5_v1.0015108203 71
  2. Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ Tình huống dẫn nhập Tại Công ty trách nhiệm hữu hạn BMC có các thủ tục hoạt động được mô tả như sau:  Khi đặt hàng mua nguyên vật liệu, một liên của đơn đặt hàng được gửi cho bộ phận nhận hàng, nhân viên nhận hàng sẽ ghi số thực nhận của liên này của đơn đặt hàng và gửi cho bộ phận kế toán ghi sổ. Vật liệu được nhận vào kho.  Một chi nhánh bán hàng của Công ty bao gồm một cửa hàng trưởng và hai nhân viên. Chi nhánh được mở một tài khoản giao dịch tại Ngân hàng địa phương. Các khoản tiền thu của chi nhánh được nộp vào đây. Các séc rút tiền thu của Chi nhánh được nộp vào đây. Các séc rút tiền của tài khoản này phải có chữ ký của cửa hàng trưởng hoặc giám đốc tài chính Công ty. Sổ phụ được gửi về cho cửa hàng trưởng, ông này sẽ đối chiếu sổ sách với sổ phụ. Định kỳ, cửa hàng trưởng sẽ lập một bảng kê các khoản chi trong kỳ về nộp cho Công ty. Đối với mỗi tình huống trên, hãy cho biết điểm yếu trong hoạt động kiểm soát và loại gian lận hoặc sai sót có thể xảy ra. 72 TXQTTH06_Bai5_v1.0015108203
  3. Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ 5.1. Kiểm soát chu trình mua hàng 5.1.1. Vai trò và đặc điểm của chu trình mua hàng Mua hàng là một chu trình quan trọng đối với đa số doanh nghiệp, đặc biệt là ở các doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Bởi vì, chi phí cho dịch vụ mua hàng thường chiến tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra, chu trình mua hàng còn ảnh hưởng đến nhiều chu trình khác nên khó tránh khỏi những gian lận:  Hoạt động mua hàng là khởi đầu của qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cung cấp chủ yếu các yếu tố đầu vào để tiến hành hoạt động khác. Chu trình mua hàng trải qua nhiều khâu và liên quan đến hầu hết các chu trình nghiệp vụ khác như: hàng tồn kho, tiền nên dễ bị chiếm dụng.  Hàng hóa mua về thường có nhiều chủng loại với số lượng lớn, được vận chuyển đến nhiều địa điểm khác nhau và liên quan đến các hoạt động khác như: hoạt động sản xuất, tiêu thụ Điều này càng làm tăng các sai phạm vì mua hàng nhiều và lại liên tục nên dễ tạo điều kiện cho các sai phạm có thể xảy ra. Quá trình mua hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều khoản mục: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị vật tư, nghiên cứu phát triển Chu trình mua hàng bao gồm các quyết định và các quá trình cần thiết để có hàng hóa và dịch vụ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Chu trình thường bắt đầu bằng việc lập một đơn đặt hàng từ người có đủ thẩm quyền tại bộ phần cần hàng hóa/dịch vụ và kết thúc bằng việc thanh toán cho nhà cung cấp về hàng hóa/dịch vụ mà mình nhận được. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, quá trình kinh doanh bao gồm 3 giai đoạn: cung ứng các yếu tố đầu vào, sản xuất và tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp thương mại, quá trình kinh doanh bao gồm 2 giai đoạn: mua hàng và bán hàng. Như vậy, dù ở loại hình doanh nghiệp nào thì quá trình "mua hàng" cũng là quá trình cung cấp các yếu tố đầu vào, nó quyết định đến khả năng sản xuất và duy trì sản xuất của doanh nghiệp; bên cạnh đó, khả năng thanh toán các khoản chi phí mua hàng cũng đánh giá tình hình của doanh nghiệp là tốt hay xấu. Mặc dù ở các doanh nghiệp khác nhau, nhu cầu về hàng hóa/dịch vụ là khác nhau, nhưng chu trình mua hàng đều phải đảm bảo các bước sau:  Xác định nhu cầu hàng hóa/dịch vụ cần cung cấp: thông thường mỗi doanh nghiệp sẽ có một bộ phận chuyên nghiên cứu nhu cầu nguyên vật liệu, công cụ và dụng cụ cần thiết cho sản xuất (Bộ phận kế hoạch). Bộ phận này có nhiệm vụ lên kế hoạch, cung ứng đảm bảo cung cấp đầy đủ các yếu tố đầu vào nhằm giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục nhưng đồng thời, không gây ứ đọng vốn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Lập đơn yêu cầu mua hàng: sau khi đã lên kế hoạch cung ứng, bộ phận kế hoạch sẽ lập đơn yêu cầu mua hàng để trình Giám đốc hoặc người có thẩm quyền ký duyệt. Sau đó, đơn yêu cầu mua hàng sẽ được chuyển cho bộ phận mua hàng. TXQTTH06_Bai5_v1.0015108203 73
  4. Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ  Tìm và lựa chọn nhà cung cấp: Bộ phận mua hàng căn cứ vào đơn yêu cầu mua hàng để xem xét và tìm kiếm nhà cung cấp. Về nguyên tắc, trước khi quyết định mua một mặt hàng nào thì cũng phải tìm hiểu đơn chào hàng của nhiều nhà cung cấp khác nhau để lựa chọn được nhà cung cấp thích hợp. Sau khi đã tìm hiểu đơn chào hàng của nhiều nhà cung cấp, doanh nghiệp sẽ lựa chọn được nhà cung cấp mà có những yêu cầu phù hợp nhất. Sự lựa chọn này căn cứ vào giá cả, chất lượng của hàng hóa/dịch vụ, các điều kiện ưu đãi như chiết khấu thương mại, phương thức thanh toán  Lập đơn đặt hàng: đơn đặt hàng là một loại chứng từ trong đó ghi rõ loại hàng, số lượng, các thông tin liên quan đến hàng hóa mà doanh nghiệp có ý định mua. Tất cả các đơn đặt hàng đều phải có chữ kí của những người có đủ thẩm quyền. Các bước công việc này cho thấy, việc lập đơn đặt hàng là khởi đầu của chu trình mua hàng – đây là một chứng từ hợp pháp. Trong trường hợp, người mua và người bán lần đầu có quan hệ giao dịch hoặc thực hiện giao dịch lớn và phức tạp thì đòi phải phải có hợp đồng cung ứng hàng hóa/dịch vụ nhằm đảm bảo việc thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng. Việc phê chuẩn của người có đủ thẩm quyền đối với đơn đặt hàng giúp đảm bảo hàng hóa/dịch vụ mua theo đúng mục đích. Ngoài ra, để tránh cho việc hàng hóa mua quá nhiều hoặc mua quá ít không đủ nhu cầu. Hầu hết các doanh nghiệp đều cho phép một sự phê chuẩn chung cho việc mua để phục vụ cho nhu cầu thường xuyên.  Nhận hàng hóa/dịch vụ và lập phiếu nhập kho: việc nhận hàng hóa từ người bán là một điểm quyết định trong chu trình nghiệp vụ mua hàng vì đây là thời điểm mà tại đó bên mua thừa nhận khoản nợ liên quan đến bên bán. Khi hàng hóa nhận về đòi hỏi phải có sự kiểm tra mẫu mã, số lượng, thời gian và các điều kiện khác. Thông thường, các doanh nghiệp có phòng tiếp nhận để nhận hàng, kiểm tra mẫu mã, số lượng, quy cách và thời gian giao hàng để ngăn ngừa sự mất mát và lạm dụng. Bộ phận này đồng thời lập biên bản hay báo cáo việc nhận hàng, đồng thời gửi cho thủ kho một bản để tiến hành nhập hàng và gửi cho kế toán một bản nhằm làm có sở tham chiếu để thanh toán tiền hàng.  Theo dõi các khoản nợ người bán: sự ghi nhận đúng về hàng hóa/dịch vụ nhận được đòi hỏi cần phải ghi sổ chính xác và nhanh chóng. Việc ghi sổ sẽ ảnh hưởng đến các báo cáo tài chính và đến các khoản thanh toán thực tế, chính vì vậy kế toán chỉ được phép ghi vào các lần mua mà có cơ sở hợp lý theo đúng số tiền. Khi kế toán nhận được hóa đơn từ người bán thì phải so sánh mẫu mã, giá, số lượng, phương thức và chi phí vận chuyển ghi trên hóa đơn với thông tin trên đơn đặt hàng (hoặc hợp đồng mua hàng hóa/dịch vụ).  Thanh toán tiền cho người bán: công việc này chỉ được thực hiện khi đã có đủ bốn yếu tố: đơn yêu cầu mua hàng đã được phê chuẩn từ những người có thẩm quyền, đơn đặt hàng, hóa đơn bán hàng (từ bên bán) và biên bản giao nhận hàng. 74 TXQTTH06_Bai5_v1.0015108203
  5. Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ 5.1.2. Chức năng kiểm soát chu trình mua hàng Thực chất, kiểm soát chu trình mua hàng phối hợp với hoạt động quản trị chung có liên quan đến mua sắm các nhân tố lặp lại, đồng thời cung cấp cho nhà quản trị thông tin về hoạt động mua sắm và trợ giúp họ trong việc ra quyết định. Bảng 5.1. Chức năng kiểm soát chu trình mua hàng Chức năng phối hợp Chức năng dịch vụ  Phối hợp kế hoạch hóa mua hàng chiến lược  Nghiên cứu thị trường mua hàng: chuẩn và tác nghiệp; bị thông tin về điều kiện mua và các  Phối hợp kế hoạch hóa và kiểm tra mua hàng; nguồn hàng;  Kế hoạch hóa và kiểm tra ngân sách mua hàng;  Dự báo cầu về nguyên vật liệu, thiết bị;  Phối hợp kế hoạch hóa mua hàng với các kế  Phát triển, bổ sung và sử dụng mô hình hoạch hóa bộ phận hoạt động khác; kế hoạch hóa lượng đặt hàng;  Kiểm tra các điều kiện tiền đề.  Xác định giới hạn cao của giá. Trong quá trình kiểm soát hoạt động mua hàng, cần phối hợp kế hoạch hóa mua hàng chiến lược và tác nghiệp; phối hợp kế hoạch hóa và kiểm tra mua hàng. Từ đó, trên cơ sở các dữ liệu kế hoạch cho trước để kiểm tra lại lượng hàng hóa mà doanh nghiệp mua (chủng loại, số lượng, mẫu mã, giá cả…) thông qua kiểm tra hàng hóa nhập về và kiểm tra quá trình lưu kho. Đồng thời, qua kế hoạch hóa lượng hàng mà doanh nghiệp dự báo được ngân sách dành cho hoạt động này như thế nào. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ chuẩn bị các điều kiện tiền đề cần thiết nhằm giúp mua được vật tư, hàng hóa, tài sản đúng quy cách và chất lượng, đúng nguồn, đúng lúc, đúng nơi, đúng số lượng và với giá hợp lý. Nhiệm vụ quan trọng của kiểm soát chu trình mua hàng là phối hợp kế hoạch hóa lượng đặt và mua sắm chiến lược và tác nghiệp, với nhiệm vụ này khi kiểm soát cần trả lời các câu hỏi:  Tính hợp lí của quyết định lượng đặt tác nghiệp với chiến lược mua hàng.  Ảnh hưởng của các giải pháp đầu tư chiến lược đến các chính sách đặt hàng và lưu kho tác nghiệp. Thông qua kiểm soát chu trình mua hàng, nhân viên kiểm soát có thể dự báo được lượng nguyên vật liệu cần thiết và các thông tin về hoạt động mua hàng (điều kiện mua, nguồn hàng, chương trình giảm giá…). Từ đó, trợ giúp cho nhà quản trị trong quá trình ra quyết định. Để có thể xác định được lượng hàng cần mua, công thức lượng đặt hàng định hướng chi phí kinh doanh truyền thống đề cập ở góc độ tác nghiệp thích hợp với chiến lược. Quyết định đặt hàng chiến lược được giải thích như là quyết định nhiều thời kì với chu kì đặt hàng như cũ và được mô hình hóa bởi các dòng đầu tư. Tính thích hợp đạt được nhờ mô hình tác nghiệp chi phí kinh doanh sử dụng vốn dưới dạng trả lãi vốn được xác định bởi lượng lưu kho bình quân của kì. Chi phí kinh doanh đặt hàng: TCKDĐH = FCKDđh  Lđh + TCKDPhụ  QNVLKH Trong đó: TCKDĐH: Chi phí kinh doanh đặt hàng cho một loại hàng mua sắm kì FCKDđh : Chi phí kinh doanh cố định cho 1 lần đặt hàng TXQTTH06_Bai5_v1.0015108203 75
  6. Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ Lđh: Số lần đặt hàng trong kì TCKDPhụ: Chi phí kinh doanh phụ thêm cho hoạt động mua hàng QNVLKH : Cầu về nguyên vật liệu của kì 5.1.3. Thủ tục kiểm soát chu trình mua hàng Cần thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm soát trong quá trình đưa ra yêu cầu mua hàng, phê duyệt mua hàng, lựa chọn nhà cung cấp, đặt hàng và xác nhận cam kết mua hàng Yêu cầu mua hàng: Thông thường, khi các bộ phận có nhu cầu thì sẽ đề nghị được mua hàng thông đơn đề nghị mua hàng hóa. Để tránh trường hợp đặt mua hàng không cần thiết hoặc không phù hợp với mục đích sử dụng hoặc đặt mua hàng nhiều hơn nhu cầu sử dụng các thủ tục kiểm soát cần thiết:  Tất cả nghiệp vụ mua hàng đều phải có giấy đề nghị mua hàng đã được phê duyệt và việc kí này phải từ người có đủ thẩm quyền. Thủ tục này nhằm đảm bảo việc mua hàng đúng nhu cầu sử dụng và thông qua giấy đề nghị mua hàng, doanh nghiệp có thể xác định trách nhiệm của những người liên quan nếu phát hiện có dấu hiệu thông đồng giữa nhân viên đề nghị mua hàng và nhà cung cấp.  Giấy đề nghị mua hàng phải có đầy đủ thông tin và phải được người có thẩm quyền ký duyệt. Tùy theo sự phân quyền trong doanh nghiệp, người có thẩm quyền phê duyệt có thể ở các bộ phận khác nhau, nhưng thường là người đứng đầu bộ phận có nhu cầu sử dụng và được sự ủy quyền của nhà quản trị cấp cao. Giấy đề nghị mua hàng phải được lập thành hai liên: một liên lưu tại bộ phận yêu cầu, một liên chuyển cho bộ phận mua hàng làm căn cứ để đặt hàng Phê duyệt việc mua hàng: sau khi nhận giấy đề nghị mua hàng từ các bộ phận có nhu cầu sử dụng, các bộ phận liên quan cần xác minh và ước tính được thời gian hợp lý để mua hàng, tránh trường hợp hàng đặt về quá sớm (có thể gây lãng phí chi phí lưu kho hoặc làm giảm phẩm chất hàng hóa) hoặc quá trễ (dẫn đến thiếu nguyên vật liệu trong sản xuất hoặc thiếu hàng hóa để bán), các thủ tục kiểm soát cần thiết:  Cần phân trách nhiệm việc xét duyệt mua hàng để tránh trường hợp nhiều người cùng đặt một mặt hàng, dẫn đến lượng hàng vượt quá mức cần thiết.  Mở sổ theo dõi mặt hàng nào đang đặt và mặt hàng nào cần đặt thêm để tránh trường hợp hàng đặt về quá nhiều không đủ chỗ chứa. Lựa chọn nhà cung cấp: Khi nhận được giấy phê duyệt mua hàng từ người có thẩm quyền, doanh nghiệp cần phải lựa chọn nhà cung cấp uy tín nhằm có được hàng hóa có chất lượng và giá cả hợp lý nhất, tránh trường hợp nhân viên mua hàng có thể thông đồng với nhà cung cấp hoặc nhân viên xử lý báo giá thông đồng với nhà cung cấp, các thủ tục kiểm soát cần thiết:  Yêu cầu nhà cung cấp đưa bảng báo giá, bảng này cần phải chi tiết, rõ ràng, thể hiện đầy đủ các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức giao 76 TXQTTH06_Bai5_v1.0015108203
  7. Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ nhận Thông thường, ở một mức hàng hóa nào đó, doanh nghiệp cần có ít nhất là ba bảng báo giá từ ba nhà cung cấp độc lập.  Thực hiện việc hóan đổi nhân viên mua hàng, ban hành các quy tắc đạo đức, trong đó, có những quy định nghiêm cấm nhân viên mua hàng nhận các lợi ích kinh tế từ nhà cung cấp.  Việc lựa chọn nhà cung cấp phải được người có thẩm quyền phê duyệt. Việc này nhằm tránh tình trạng có sự thông đồng giữa nhân viên mua hàng và nhà cung cấp.  Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa chức năng đặt hàng và xét duyệt chọn nhà cung cấp để tránh tình trạng nhân viên đặt hàng thông đồng với nhà cung cấp.  Mọi thông tin trên bảng báo giá cần phải ghi chép cẩn thận và báo cáo cho người chịu trách nhiệm phê duyệt. Chức năng ghi chép ban đầu về các nhà cung cấp có tham gia báo giá cần tổ chức độc lập với bộ phận xử lý báo giá, điều này nhằm tránh trường hợp nhân viên bộ phận xử lý báo giá thông đồng với nhà cung cấp.  Ngoài ra, doanh nghiệp cần quản lý danh sách các nhà cung cấp và cập nhập thường xuyên. Thủ tục này giúp doanh nghiệp đảm bảo được các giao dịch chỉ từ nhà cung cấp có đủ năng lực, và điều này cũng làm hạn chế tối đa sự quan hệ mật thiết giữa nhân viên mua hàng và nhà cung cấp. Đặt hàng: Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp bộ phận mua hàng tiến hành lập đơn đặt hàng. Các thủ tục kiểm soát đối với khâu đặt hàng gồm:  Đơn đặt hàng phải được phê duyệt từ những người có thẩm quyền. Và đơn này phải được lập ít nhất 5 liên: một liên lưu ở bộ phận mua hàng, một liên gửi cho nhà cung cấp, một liên gửi cho bộ phận nhận hàng, một liên gửi cho bộ phận đề nghị mua hàng và một liên gửi cho bộ phận kế toán để theo dõi công nợ.  Chỉ có bộ phận mua hàng (được tổ chức độc lập với các bộ phận khác) mới được phép đặt hàng.  Theo dõi các lô hàng đã quá hạn giao hàng nhưng hàng vẫn chưa được nhận.  Tiến hành xác minh cam kết mua bán hàng giữa bên bán và bên mua trước khi hàng thực tế nhận. Nhận hàng: Sau khi đạt được sự thỏa thuận bên bán và bên mua, bộ phận nhận hàng sẽ tiến hành nhận hàng. Nhằm tránh việc hàng nhận không đúng quy cách, chất lượng, số lượng hay hàng chưa kịp nhập kho đã bị biển thủ Các thủ tục kiểm soát đối với khâu đặt hàng gồm:  Việc nhận hàng nên được giao cho một bộ phận độc lập thực hiện. Bộ phận này cần tách biệt với bộ phận đặt hàng.  Sau khi nhận hàng, cần lập báo cáo về số hàng nhận được. Báo cáo này được lập thành 2 liên, một liên gửi cho kế toán để làm chứng từ thanh toán, một liên gửi ở bộ phận nhận hàng để làm căn cứ cho quá trình nhận hàng đã hoàn thành.  Đối với mặt hàng có quy cách, phẩm chất phức tạp thì trong quá trình nhận hàng, cần phải có một nhân viên kiểm tra chất lượng độc lập để hỗ trợ cho việc nhận hàng. TXQTTH06_Bai5_v1.0015108203 77
  8. Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ Kiểm soát nợ phải trả người bán và trả tiền: Việc ghi nhận nợ phải trả và số tiền đã trả vào số kế toán được thực hiện khi kế toán nhận được hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp. Tránh trường hợp nhân viên mua hàng lập chứng từ mua hàng khống để được thanh toán, do có sự nhầm lẫn kế toán chi trả nhiều hơn giá trị hàng đã nhận, không theo dõi sát sao các đơn hàng có thể dẫn đến không đủ tiền trả cho nhà cung cấp khi đến hạn Các thủ tục kiểm soát cần có:  Cần có quy định về luân chuyển chứng từ để bảo đảm hóa đơn của nhà cung cấp được chuyển ngay đến phòng kế toán.  Nếu có sai sót trên hóa đơn, cần nhanh chóng liên lạc với nhà cung cấp để tìm hiểu nguyên nhân và xử lý sớm. Ngoài ra, cũng cần đóng dấu lên hóa đơn có ghi rõ số tham chiếu của đơn đặt hàng hay hợp đồng và biên bản nhận hàng cùng với tên viết tắt của nhân viên kiểm tra, việc này sẽ giúp ích cho việc đối chiếu chứng từ. Sau khi kiểm tra sự chính xác của các hóa đơn, kế toán công nợ sẽ lưu hóa đơn chưa thanh toán vào hồ sơ theo thứ tự thời hạn thanh toán. Hàng ngày, kế toán công nợ căn cứ vào hồ sơ hóa đơn chưa thanh toán để thanh toán nhưng khoản đến hạn. Ngoài ra, những khoản thanh toán khi đến hạn nên được chuyển khoản, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt. 5.1.4. Một số rủi ro thường gặp trong chu trình mua hàng  Nhân viên có thể nộp các chứng từ mua hàng giả mạo để yêu cầu đơn vị thanh toán. Loại gian lận này thường tinh vi và khó phát hiện khi có sự thông đồng với đơn vị từ bên ngoài.  Do mục đích thu được lợi ích cá nhân, nhân viên mua hàng có thể lựa chọn nhà cung cấp với mức giá đưa ra không hợp lý.  Nhà cung cấp yêu cầu chi trả nhiều hơn số thực giao, thanh toán nhiều lần cho cùng một lô hàng hoặc trả tiền cho nhưng hóa đơn không có thực Loại gian lận này thường do nhà cung cấp lợi dụng sự yếu kém của nhân viên kế toán, trong khâu xét duyệt thanh toán.  Nhân viên mua hàng gian lận trong việc đặt hàng, chẳng hạn đặt hàng mà nhân viên này sử dụng cho mục đích riêng và có thể trình hóa đơn để được thanh toán liên quan đến khoản mua hàng đó.  Do thiếu kinh nghiệm, kỹ năng hoặc sai sót trong quá trình đọc phiếu đề nghị mua hàng. Nhân viên mua hàng đã mua hàng không đúng quy cách và phẩm chất đã được mô tả. 5.2. Kiểm soát chu trình tiêu thụ 5.2.1. Vai trò và đặc điểm của chu trình tiêu thụ Tiêu thụ là chu trình cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chu trình này không chỉ đánh giá hiệu quả của các chu trình đi trước, mà còn đánh giá 78 TXQTTH06_Bai5_v1.0015108203
  9. Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, phản ánh khả năng bù đắp các khoản chi phí và tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ là quá trình quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với bất kì một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào muốn thu được lợi nhuận đều phải qua khâu tiêu thụ và thúc đẩy quá trình này thực hiện càng nhanh càng tốt, như vậy vốn doanh nghiệp sẽ được quay vòng nhanh hơn, khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn. Để tiêu thụ sản phẩm, thông thường doanh nghiệp sử dụng hai hình thức bán hàng: bán buôn và bán lẻ.  Phương thức bán buôn: là việc bán hàng cho các doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại. Kết thúc quá trình này, hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Đặc điểm của phương thức bán buôn là số lượng bán mỗi lần tương đối lớn.  Phương thức bán lẻ: được áp dụng ở các cửa hàng nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của khách hàng. Đặc điểm của hình thức này là khách hàng mua với với số lượng hàng nhỏ, giá trị thấp và thường được khách hàng thanh toán ngay. Hoạt động tiêu thụ rất phức tạp vì nó nó liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác như: số lượng, chất lượng, giá bán, chính sách tín dụng, các khoản giảm trừ Do tính chất phức tạp nên khả năng tồn tại các rủi ro rất lớn. Chu trình này có đặc điểm cần quan tâm:  Chu trình tiêu thụ phải trải qua nhiều khâu, có liên quan đến những tài sản nhạy cảm như nợ phải thu, hàng hóa nên thường là đối tượng dễ bị tham ô, chiếm dụng.  Nợ phải thu của khách hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp, điều này làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp. Với những đặc điểm của chu trình tiêu thụ, có thể cụ thể hóa chu trình này trong doanh nghiệp với các chức năng sau: nhận và xử lí đơn đặt hàng của khách; xét duyệt bán chịu; chuyển giao hàng hóa; lập và giao hóa đơn bán hàng; theo dõi nợ phải thu và thu tiền.  Nhận và xử lý đơn đặt hàng của người mua: là khâu đầu tiên trong chu trình. Trong doanh nghiệp, bộ phận kinh doanh sẽ tiếp nhận đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng có thể là phiếu yêu cầu mua hàng, là yêu cầu qua thư, fax, điện thoại và sau đó là hợp đồng mua. Sau khi nhận đơn đặt hàng, các bộ phận có liên quan trong đơn vị sẽ xem xét các điều kiện trong đơn: số lượng, chủng loại, chất lượng, điều kiện giao hàng... để xác định khả năng cung ứng đúng hạn của doanh nghiệp với các yêu cầu đó.  Xét duyệt bán chịu: trước khi bán hàng, căn cứ vào đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác từ trong và ngoài doanh nghiệp, những người có thẩm quyền (bộ phận phụ trách bán chịu) cần đánh giá về khả năng thanh toán của khách hàng để xét duyệt bán chịu. Quyết định này có thể đồng thời thể hiện trên hợp đồng kinh tế như một điều kiện đã thỏa thuận trong quan hệ mua bán cùng với các điều kiện khác. TXQTTH06_Bai5_v1.0015108203 79
  10. Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ  Chuyển giao hàng hóa: căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê chuẩn, bộ phận giao hàng phải lập chứng từ vận chuyển. Chứng từ vận chuyển là bằng chứng giao hàng cho người mua, đồng thời là cơ sở để lập hóa đơn bán hàng.  Lập và giao hóa đơn bán hàng: hóa đơn bán hàng là chứng từ ghi rõ số lượng, quy cách, chất lượng hàng hóa Như vậy, hóa đơn chỉ rõ cho khách hàng biết số tiền và thời hạn cần thanh toán.  Thu tiền và nợ phải thu của khách hàng: Tùy theo chính sách bán hàng hoặc tình hình tài chính của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể cho khách hàng của mình thanh toán khoản tiền mua hàng theo các hình thức khác nhau. o Mua hàng thanh toán ngay: đối với những khách hàng mới, không thường xuyên hoặc có quá trình thanh toán nợ không tốt đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ buộc khách hàng phải thanh toán ngay tiền hàng bằng hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản. o Ứng tiền trước khi mua hàng: do tình hình tài chính của doanh nghiệp không được tốt hoặc tính độc quyền của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể bắt khách hàng ứng trước một khoản để phục vụ sản xuất hoặc đảm bảo tính chắc chắn. Khi nhận hàng khách hàng sẽ thanh toán phần tiền mua hàng còn thiếu. o Mua hàng tín dụng: doanh nghiệp cho phép khách hàng nợ khoản tiền mua hàng trong một khoảng thời gian nhất định, trong khoảng thời hạn đó khách hàng phải thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp. 5.2.2. Chức năng kiểm soát chu trình tiêu thụ Kiểm soát chu trình tiêu thụ có nhiệm vụ phối hợp các hoạt động quản trị nhằm cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản trị bán hàng, là công cụ tạo lập cơ sở thông tin để trợ giúp cho nhà quản trị ra quyết định. Bảng 5.2. Nhiệm vụ của kiểm soát chu trình tiêu thụ Chức năng phối hợp Chức năng dịch vụ  Phối hợp giữa chiến lược và tác nghiệp.  Xác lập giới hạn dưới  Phối hợp kế hoạch hóa tiêu thụ với các kế của giá. hoạch bộ phận khác.  Nghiên cứu thị trường.  Phối hợp kế hoạch tiêu thụ với kiểm tra.  Phát triển các kế hoạch tiêu thụ trên cơ sở phân tích sai lệch doanh thu.  Điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ trên cơ sở kiểm tra điều kiện tiền đề.  Phát triển và đưa vào áp dụng hệ thống kích thích nhân viên bán hàng. Trong kiểm soát hoạt động tiêu thụ, cần phối hợp kế hoạch hóa chiến lược và tác nghiệp nhằm thúc đẩy tác dụng của chiến lược, thông qua việc xác định tiềm năng và tính hấp dẫn của thị trường đến các quyết định tác nghiệp. Với khoảng thời gian ngắn và trung hạn, thông qua định hướng chiến lược để đưa ra một kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đúng đắn luôn là cơ sở để xây dựng một kế hoạch sản xuất thích hợp và ngược lại; nếu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm không phù hợp với tiến trình phát triển của thị trường sẽ tác động trực tiếp đến tính khả thi của kế hoạch sản xuất. Ngoài ra, nhiệm 80 TXQTTH06_Bai5_v1.0015108203
  11. Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ vụ trung tâm là phải phối hợp kế hoạch hóa tiêu thụ và kiểm tra. Nhiệm vụ này liên quan nhiều đến chức năng sáng tạo và thích ứng, cụ thể cần phải kiểm soát chu trình tiêu thụ để biết được các sản phẩm đưa ra bán có phù hợp với thị trường, từ đó đưa ra các giải pháp đổi mới sản phẩm cho quá trình tiêu thụ sau. Thông qua phối hợp kế hoạch tiêu thụ với kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ trên cơ sở kiểm tra các điều kiện tiền đề như: tính chất cạnh tranh, chính sách giá cả, hệ thống và hình thức tiêu thụ nhằm đảm bảo các sản phẩm đưa ra sẽ được tiêu thụ hết và mang lại lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp. Trong khuôn khổ kiểm soát chu trình tiêu thụ, xem xét các công cụ truyền thông như quảng cáo, quan hệ công chúng, hình thức xúc tiến phù hợp với yêu cầu chưa và có trong khuôn khổ kế hoạch ngân sách không? Chức năng dịch vụ nhằm trợ giúp cho nhà quản trị thông tin về cầu thị trường và cầu của bản thân doanh nghiệp đang hoặc sẽ có khả năng sản xuất để ra các quyết định tối ưu. Ngoài ra, qua nghiên cứu thị trường để cung cấp cho nhà quản trị hệ thống kênh phân phối phù hợp; các hoạt động quảng cáo cần tiến hành để thu hút khách hàng; tổ chức công tác bán hàng cũng như các hoạt động yểm trợ nhằm bán được nhiều hàng hóa với chi phí kinh doanh cho hoạt động bán hàng thấp nhất. 5.2.3. Thủ tục kiểm soát chu trình tiêu thụ Cần thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm soát trong quá trình tiếp nhận xử lý đơn đặt hàng của khách, xét duyệt bán chịu, giao hàng và lập hóa đơn Nhận và xử lý đơn đặt hàng: Là bước đầu tiên của chu trình. Nội dung chính của bước này là kiểm tra tính chính xác và tính hiệu quả của quá trình khách hàng đặt hàng. Để tránh trường hợp đơn đặt hàng có thể được chấp nhận nhưng không được cấp thẩm quyền phê duyệt, đồng ý bán hàng nhưng doanh nghiệp không có khả năng cung ứng các thủ tục kiểm soát cần thiết:  Nhân viên bán hàng cần xác minh lượng hàng lưu kho có đủ đáp ứng yêu cầu của khách hay không, bằng cách liên hệ với bộ phận kho. Nếu không đề nghị khách hàng thay thế bằng sản phẩm khác hoặc nếu có đủ điều kiện thì có thể sản xuất bổ sung lượng hàng khách yêu cầu.  Khi nhận được đơn đặt hàng với đầy đủ thông tin và chữ kí thì cần phải xác minh lại chữ kí, xem đây có phải người được ủy quyền mua hàng hóa không. Điều này nhằm hạn chế tình trạng bán hàng cho khách hàng giả mạo. Xét duyệt bán chịu: Sau khi tiếp nhận đơn đặt hàng, bộ phận xét duyệt bán chịu sẽ xác minh khách hàng để duyệt hạn mức tín dụng. Để tránh trường hợp bán chịu cho những khách hàng không đủ tiêu chuẩn theo chính sách bán chịu dẫn đến mất hàng, không thu được tiền; nhân viên bán hàng có thể cấp quá nhiều hạn mức bán chịu cho khách để đẩy mạnh doanh thu bán hàng làm doanh nghiệp phải gánh chịu rủi ro tín dụng quá mức các thủ tục kiểm soát:  Bộ phận xét duyệt bán chịu cần phải độc lập với nhân viên/bộ phận bán hàng. TXQTTH06_Bai5_v1.0015108203 81
  12. Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ  Doanh nghiệp cần có những quy định chặt đặc biệt với khách hàng nhỏ và khách hàng chỉ giao dịch một lần. Sau khi phê chuẩn, bộ phận xét duyệt bán chịu cần ký hoặc đánh dấu lên lệnh bán hàng. Bộ phận kho không được xuất hàng cho những đơn hàng không có phê chuẩn của bộ phận xét duyệt bán chịu.  Sử dụng những nhân viên có năng lực và đạo đức ở bộ phận này vì khâu xét duyệt bán chịu có tính chất quyết định đến việc bảo vệ tài sản của doanh nghiệp. Chuyển giao hàng: Căn cứ vào lệnh bán hàng, bộ phận giao hàng sẽ vận chuyển hàng hóa đến cho khách hàng theo như cam kết trong hợp đồng. Trong hoạt động này, một số rủi ro có thể xảy ra như: giao hàng không đúng chủng loại, số lượng hoặc không đúng địa điểm; hàng bị thất thoát trong quá trình giao hàng các thủ tục kiểm soát:  Khi nhận hàng từ kho, nhân viên giao hàng cần so sánh các mặt hàng thực nhận với chứng từ gửi hàng. Nếu thấy chênh lệch, cần thông báo cho bộ phận xử lý đơn hàng. Nếu hàng thực nhận phù hợp với chứng từ, nhân viên giao hàng lập chứng từ vận chuyển thành 3 liên. Một liên gửi kèm theo hàng, một liên gửi cho bộ phận lập hóa đơn và một liên lưu ở bộ phận giao hàng. Ngoài ra, chứng từ này phải được đánh số liên tục trước khi sử dụng. Sau khi giao hàng cho khách, chứng từ vận chuyển cần phải được khách hàng ký nhận để làm bằng chứng là họ đã nhận được và chấp nhận hàng trên thực tế.  Tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi nguyên nhân của bất kỳ sự thiếu hụt nào của hàng hóa, đồng thời giải trình trách nhiệm bằng cách khuyến khích nhân viên duy trì việc ghi chép chính xác. Thêm vào đó, việc sử dụng công nghệ thông tin có thể cung cấp chính xác thời điểm kiểm kê hàng hóa, điều này có thể giảm bớt hành vi trộm cắp hàng hóa. Lập hóa đơn: khi nhận được chứng từ từ bộ phận khác gửi đến: đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ vận chuyển, bộ phận kế toán sẽ tiến hành lập hóa đơn. Mục đính chính của việc lập hóa đơn nhằm khẳng định chắc chắn rằng tất cả khách hàng đều nhận được hóa đơn bán hàng do doanh nghiệp lập cho tất cả các nghiệp vụ bán hàng, thông tin trên các hóa đơn cần phải chính xác. Thông thường, trong hoạt đông lập hóa đơn thường có các rủi ro như: lập hóa đơn sai về giá trị, tên, mã số thuế, địa chỉ của khách hàng, không bán hàng nhưng vẫn lập hóa đơn hoặc bán hàng nhưng quên không lập hóa đơn, sai sót trong việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng... các thủ tục kiểm soát:  Khi lập hóa đơn cần căn cứ vào: chứng từ vận chuyển đã được khách hàng ký nhận, đơn đặt hàng đã được đối chiếu với chứng từ vận chuyển và hợp đồng giao hàng (nếu có). Hóa đơn (sau khi lập) cần được một nhân viên khác kiểm tra ngẫu nhiên lại tính chính xác những thông tin trên hóa đơn.  Các khoản thanh toán của khách hàng thông thường được xử lý theo lô, vì vậy việc kiểm soát các lô hàng có thể cung cấp thêm thông tin để phát hiện các lỗi. Chẳng hạn, sau khi khách hàng thanh toán, tổng tất cả các số dư của tài khoản của các khách hàng sẽ phải bằng tổng số dư của các tài khoản phải thu. 82 TXQTTH06_Bai5_v1.0015108203
  13. Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ  Hóa đơn bán hàng cần được lập ngay khi hoàn tất việc giao hàng. Thu tiền và nợ phải thu của khách hàng: Trong quy trình này thường gặp một số rủi ro như: quản lý nợ phải thu của khách hàng kém như thu hồi nợ chậm, không đòi được nợ; các khoản thanh toán của khách hàng bị nhân viên chiếm đoạt; Xóa sổ nợ phải thu khách hàng nhưng không được xét duyệt  Khuyến khích khách hàng thanh toán qua ngân hàng hay thẻ tín dụng. Ngoài ra, nên sử dụng máy tính tiền tự động. Các máy này vừa in biên lai cho khách hàng, vừa lưu trữ dữ liệu trong tập tin của máy. Tập tin này phải được thiết kế sao cho người thu tiền không thể tự ý sửa chữa. Đồng thời, cuối mỗi ngày, phải tiến hành đối chiếu tiền mặt tại quỹ với tổng số tiền mà thủ quỹ ghi chép, hoặc tổng số tiền in ra từ máy tính tiền.  Doanh nghiệp cần ban hành chính sách lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi và chính sách xóa sổ nợ phải thu khó đòi. Chính sách này cần quy định rõ các tiêu chuẩn để được đề nghị xóa sổ và cấp có thẩm quyền cho phép xóa sổ nợ phải thu khó đòi.  Định kỳ cần kiểm tra tính chính xác của doanh thu bằng cách đối chiếu số liệu từ bộ phận kế toán với các chứng từ có liên quan. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ công nợ phải thu của khách hàng nhằm cung cấp dữ liệu về các khoản nợ phải thu của khách hàng, từ đó giúp doanh nghiệp xây dựng và điều chỉnh chính sách bán chịu hợp lý. Dữ liệu tiền gửi của khách hàng nên gửi đến bộ phận phải thu khách hàng, trong đó, bộ phận thu ngân sẽ đảm nhận việc thanh toán của khách. Ngoài ra, số tiền nhận được từ thu công nợ cần phải được ghi chi tiết và cuối tháng sẽ được gửi đến cho khách hàng, qua đó có thể biết chính xác được các khoản phải thu có tương ứng với những khoản nợ họ đã trả. 5.2.4. Một số rủi ro thường gặp trong chu trình tiêu thụ  Nhận những đơn đặt hàng có điều khoản, điều kiện không chính xác hoặc từ những khách hàng không được phê duyệt.  Nhân viên bán hàng bán cho khách giá thấp hơn giá niêm yết, cho hưởng chiết khấu không đúng hay bán hàng cho khách không có khả năng thanh toán để đạt được lợi ích cá nhân. Gian lận này dễ xảy ra khi doanh nghiệp không có chính sách bán hàng hoặc thiếu kiểm tra giám sát đối với việc bán hàng.  Nhận những đơn đặt hàng mà doanh nghiệp không có khả năng cung ứng.  Bộ phận hoặc cá nhân không có nhiệm vụ lại nhận đơn đặt hàng. Việc xuất và giao hàng do nhân viên không có thẩm quyền thực hiện.  Hóa đơn tiền khách hàng thanh toán không được nhân viên xuất phiếu thu hay hóa đơn; hoặc nhân viên ghi nhận số tiền trên hóa đơn thấp hơn số tiền thực nhận Cuối ngày, nhân viên sẽ rút ra số tiền tương ứng với giá trị các hóa đơn đáng lẽ phải xuất. TXQTTH06_Bai5_v1.0015108203 83
  14. Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ  Doanh nghiệp giao hàng không đúng địa điểm hoặc có thể giao cho khách hàng không đúng như quy cách đã được thỏa thuận.  Nhân viên lập hóa đơn quên lập hóa đơn đối với một số mặt hàng đã giao hoặc lập một hóa đơn thành nhiều lần.  Nhân viên chiếm đoạt số tiền khách hàng đã trả bằng cách ghi vào sổ nợ đây là các khoản phải thu hoặc đề nghị doanh nghiệp xóa sổ món nợ phải thu này vì không thu được nợ. 84 TXQTTH06_Bai5_v1.0015108203
  15. Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ Tóm lược cuối bài  Mua hàng là một chu trình quan trọng đối với đa số doanh nghiệp, đặc biệt là ở các doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Mặc dù ở các doanh nghiệp khác nhau, nhu cầu về hàng hóa/dịch vụ là khác nhau, nhưng chu trình mua hàng đều phải đảm bảo các bước sau:  Xác định nhu cầu hàng hóa/dịch vụ cần cung cấp;  Lập đơn yêu cầu mua hàng;  Tìm và lựa chọn nhà cung cấp;  Lập đơn đặt hàng;  Nhận hàng hóa/dịch vụ và lập phiếu nhập kho;  Theo dõi các khoản nợ người bán;  Thanh toán tiền cho người bán.  Kiểm soát chu trình mua hàng phối hợp với hoạt động quản trị chung có liên quan đến mua sắm các nhân tố lặp lại, đồng thời cung cấp cho nhà quản trị thông tin về hoạt động mua sắm và trợ giúp họ trong việc ra quyết định. Chức năng kiểm soát chu trình mua hàng:  Chức năng phối hợp;  Chức năng dịch vụ.  Thủ tục kiểm soát và một số rủi ro thường gặp phải trong kiểm soát chu trình mua hàng.  Tiêu thụ là chu trình cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chu trình này không chỉ đánh giá hiệu quả của các chu trình đi trước, mà còn đánh giá hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Với những đặc điểm của chu trình tiêu thụ, có thể cụ thể hóa chu trình này trong doanh nghiệp với các chức năng sau:  Nhận và xử lí đơn đặt hàng của khách;  Xét duyệt bán chịu;  Chuyển giao hàng hóa;  Lập và giao hóa đơn bán hàng;  Theo dõi nợ phải thu và thu tiền.  Kiểm soát chu trình tiêu thụ có nhiệm vụ phối hợp các hoạt động quản trị nhằm cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản trị bán hàng, là công cụ tạo lập cơ sở thông tin để trợ giúp cho nhà quản trị ra quyết định. Chức năng kiểm soát chu trình tiêu thụ:  Chức năng phối hợp;  Chức năng dịch vụ.  Thủ tục kiểm soát và một số rủi ro thường gặp phải trong kiểm soát chu trình tiêu thụ. TXQTTH06_Bai5_v1.0015108203 85
  16. Bài 5: Kiểm soát chu trình mua hàng và tiêu thụ Câu hỏi ôn tập 1. Vai trò và đặc điểm của chu trình mua hàng. 2. Nêu các chức năng kiểm soát chu trình mua hàng. Phân tích cụ thể từng chức năng kiểm soát. 3. Hãy nêu các thủ tục kiểm soát cần thiết trong chu trình mua hàng. 4. Đưa ra một số rủi ro gặp phải và cơ chế kiểm soát tương ứng đối với mỗi rủi ro trong chu trình mua hàng. 5. Vai trò và đặc điểm của chu trình tiêu thụ. 6. Nêu các chức năng kiểm soát chu trình tiêu thụ. Phân tích cụ thể từng chức năng kiểm soát. 7. Hãy nêu các thủ tục kiểm soát cần thiết trong chu trình tiêu thụ. 8. Đưa ra một số rủi ro gặp phải và cơ chế kiểm soát tương ứng đối với mỗi rủi ro trong chu trình tiêu thụ. 86 TXQTTH06_Bai5_v1.0015108203
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2