intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Ngoại cơ sở 2: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)

Chia sẻ: Lôi Vô Kiệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Ngoại cơ sở 2 kết cấu gồm 12 đơn vị bài học và được chia thành 2 phần, phần 1 này cung cấp cho sinh viên những nội dung về: khám đầu; khám cột sống; khám bệnh nhân chấn thương sọ não; khám hệ tiết niệu, sinh dục nam; hội chứng đái máu;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Ngoại cơ sở 2: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƢỜNG TOẢN KHOA Y Bài Gảng NGOẠI CƠ SỞ II ĐƠN VỊ BIÊN SOAN: KHOA Y Giảng Viên biên soạn: ThS. BS. Nguyễn Tuấn Cảnh Hậu Giang, 2017
  2. MỤC LỤC KHÁM ĐẦU ................................................................................................... 1 KHÁM CỘT SỐNG ....................................................................................... 8 KHÁM BỆNH NHÂN CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO ................................... 16 KHÁM HỆ TIẾT NIỆU, SINH DỤC NAM ................................................ 25 HỘI CHỨNG ĐÁI MÁU ............................................................................. 45 KHÁM VẬN ĐỘNG CHI TRÊN CHI DƢỚI ............................................. 51 TRIỆU CHỨNG HỌC GÃY XƢƠNG ........................................................ 64 TRIỆU CHỨNG HỌC TRẬT KHỚP .......................................................... 74 KHÁM BỆNH NHÂN BÓ BỘT .................................................................. 83 BIẾN CHỨNG GÃY XƢƠNG .................................................................... 89 KHÁM MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN......................................................... 100 HỘI CHỨNG CHÈN ÉP TỦY ................................................................... 105
  3. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II KHÁM ĐẦU MỤC TIÊU HỌC TẬP Qua bài này sinh viên có khả năng: 1. mô tả giải phẩu da đầu và hộp sọ. 2. mô tả các tổn thƣơng da đầu. 3. liệt kê các tổn thƣơng xƣơng sọ 4. trình bày các tổn thƣơng màng não và mô não. I. Giải phẩu 1. Da đầu: Gồm 5 lớp: - da, mô dƣới da, lớp cân, mô liên kết lỏng lẽo và màng xƣơng - Ba lớp ngoài dày, chắc và nhiều mạch máu. - Lớp cân bám cơ trán đến xƣơng chẩm. - Màng xƣơng phủ mặt ngoài xƣơng sọ. - Giữa xƣơng sọ và lớp cân là lớp mô liên kết lỏng lẻo nên lóc da đầu có thể xảy ra. Da đầu có 3 vùng dẫn lƣu bạch huyết. - Vùng trán và đỉnh trƣớc dẫn lƣu bạch huyết trƣớc tai - vùng đỉnh giữa dẫn lƣu về hạch bạch huyết cổ sau, - vùng chẩm dẫn lƣu hạch cơ thang và hạch cổ sau. GIẢI PHẨU DA ĐẦU 1
  4. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II 2. Hộp sọ - Hộp sọ gồm có 7 xƣơng - 2 xƣơng trán, 2 xƣơng đỉnh, 2 xƣơng thái dƣơng và 1 xƣơng chẩm - phân chia bởi các đƣờng khớp sọ. - Các thóp có vai trò quan trọng khi sanh và khám ở trẻ nhủ nhi: - Thóp trƣớc: hình thoi, đóng 18-24 tháng. - Thóp sau: hình tam giác đóng lúc 2 tuổi. 2
  5. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II 3
  6. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II II. TRIỆU CHỨNG 1. Tổn thƣơng da đầu: a) Vết thƣơng da đầu: da đầu có thể rách theo đƣờng thẳng hay hình chân chim. b) tụ máu da đầu: có thể - ở lớp dƣới da - dƣới màng cân - dƣới màng xƣơng (cephalhematoma): xảy ra ở trẻ nhủ nhi sau sanh hút c) lóc da đầu: sau tai nạn lao động da đầu bị lóc toàn. d) Nhiễm trùng da đầu: - nhọt, nhọt chùm thƣờng rất đau. - viêm mô tế bào: nhiễm trùng sau vết trầy xƣớt, triệu chứng đau, sƣng nề, sốt, nỗi hạch và tăng bạch cầu. e) Nang - Nang bả đậu: có thể nhiều nang có thể biến chứng nhiễm trùng, loét. - Nang bì: ít gặp, bẩm sinh thƣờng ở đƣờng giữa có thể ăn khuyết xƣơng sọ. f) U - U da đầu có thể lành tính hay ác tính. - phình mạch da đầu (cirsoid aneurysm):  bẩm sinh hay mắc phải;  khối gồm nhiều tĩnh mạch ngoằn ngoèo nổi ở da đầu,  thƣờng do động mạch thái dƣơng nông nuôi. 2. Tổn thƣơng xƣơng sọ a) Biến đổi hình dạng - hộp sọ hẹp, hộp sọ dài nhƣ chiếc thuyền: trong bệnh lý khớp sọ đóng sớm. - hộp sọ to trong bệnh tràn dịch não thất. b) bệnh lý khác - viêm xƣơng sọ có thể tiên phát hay thứ phát sau nhọt, bỏng, máu tụ. 4
  7. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II - u xƣơng sọ thƣờng u lành (osteoma), u tế bào ái toan, u trong bệnh Paget, u di căn, sarcôm v.v. c) Nứt sọ  Nứt vòm sọ - Nứt theo đƣờng thẳng, hoặc hình sao. - có thể chạy đến nền sọ hay đƣờng khớp. - Đƣờng nứt sọ xấu ( thái dƣơng/đƣờng giữa) - có thể cắt đứt động mạch màng não giữa hay xoang tĩnh mạch dọc trên. - đƣờng nứt có thể lành hoàn toàn ở trẻ nhủ nhi 6-12 tháng, - nứt sọ ở ngƣời lớn tồn tại nhiều năm.  Vỡ nền sọ  Vỡ nền sọ trƣớc: đƣờng nứt tổn thƣơng xƣơng sàng, xoang cạnh mũi. - Tc lâm sàng: - dấu kính râm - chảy máu, dịch não tủy qua mũi. - khí trong sọ - Liệt các dây thần kinh I, II.  Vỡ nền sọ giữa: - Vỡ xƣơng thái dƣơng, vỡ xƣơng đá, - chảy máu và dịch não tủy qua tai. Dấu Bầm sau tai - Tổn thƣơng dây VII (dấu Charles-Bell), dây VIII .  Vỡ nền sọ sau: - Chảy máu, dịch não tủy qua họng. - Tổn thƣơng dây thần kinh IX, X.  Lõm sọ: - Nếu lõm quá một bảng sọ có thể gây chèn ép mô não, gây co giật, nếu có rách da gọi là lõm sọ hở. - Ở trẻ nhũ nhi (
  8. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II 3) Tổn thƣơng màng não - Màng não gồm 3 lớp: màng cứng, màng nhện và màng mềm. - Màng não dễ bị tổn thƣơng sau chấn thƣơng. Có các loại chảy máu: • chảy máu ngoài màng cứng • chảy máu dƣới màng cứng • chảy máu màng nhện • chảy máu dƣới màng mềm a) Tụ máu ngoài màng cứng: - Máu tụ giữa xƣơng sọ và màng cứng - Thƣờng do tổn thƣơng động mạch màng não giữa do nứt sọ thái dƣơng. - Bệnh cảnh thƣờng cấp tính, sau chấn thƣơng mạnh vào đầu, bệnh nhân bất tĩnh ngắn - sau đó tĩnh lại (khoảng tĩnh) dần dần bệnh nhân lú lẫn, - đi vào hôn mê và tử vong nếu không đƣợc điều trị. - yếu nữa ngƣời đối bên tổn thƣơng - đồng tử có giá trị định vị tổn thƣơng, lúc đầu đồng tử co sau đó dãn to và mất phản xạ ánh sáng (liệt dây III). b) Tụ máu dƣới màng cứng (DMC) - Máu giữa màng cứng và màng nhện. - Tụ máu DMC cấp tính thƣờng do cơ chế gián tiếp làm rách tĩnh mạch bắt cầu dẫn máu vào xoang tĩnh mạch. - Triệu chứng tri giác thay đổi sớm sau chấn thƣơng, kèm dấu thần kinh khu trú hoặc dãn đồng tử. c) Chảy máu màng nhện - Do chấn thƣơng hoặc do vỡ dị dạng mạch máu (túi phình) - Triệu chứng: nhức đầu dữ dội, đột ngột, nôn, sợ ánh sáng 6
  9. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II - Khám: dấu màng não, cổ cứng, dâu Kernig, Brudzinski. d) Chảy máu dƣới màng mềm Màng mềm dính chặt vào mô não, nên chảy máu dƣới màng mềm thƣờng xếp vào loại chảy máu trong mô não. 4) Tổn thƣơng não  Phù não có thể do chấn thƣơng, nhiễm trùng, hoặc u não.  Hộp sọ ở ngƣời lớn có thể tích không đổi,  phù não sẽ tăng thể tích của khoang mô não dấn đến tăng áp lực nội sọ.  Triệu chứng tăng áp lực nội sọ cấp là rối loạn tri giác, nhức đầu nôn ói, và phù gai thị.  Các dấu hiệu TALNS mất bù: hôn mê, thoát vị não. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bates B (1995), A guide to Physical Examination and History Taking, 6th ed. J.B. Lippincott Co, Philadelphia USA. 2. Pansky B, Gest TR (2014), Lippincott’s concise illustrated Anatomy: Head & Neck, Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia USA. 3. Thorek P (1956), Surgical Diagnosis, J.B. Lippincott Co, Philadelphia USA. 7
  10. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II KHÁM CỘT SỐNG MỤC TIÊU HỌC TẬP Qua bài này sinh viên có khả năng: 1. Nêu đặc điểm giải phẩu của cột sống; xác định đƣợc các mốc giải phẩu của cột sống. 2. Trình bày cách khám cột sống 3. Trình bày các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán đƣợc một số bệnh lý thƣờng gặp của cột sống. NỘI DUNG BÀI GIẢNG 1. ĐẠI CƢƠNG Cột sống là trụ cột, nằm chính giữa thành sau thân ngƣời, chạy dài từ mặt dƣới xƣơng chẩm đến hết xƣơng cụt gồm 33 đốt sống nối ghép nhau. Cột sống đƣợc miêu tả là xƣơng dài phân đoạn. Nhìn nghiêng cột sống có bốn đoạn cong sinh lý, từ trên xuống dƣới gồm có: đoạn cổ (cervical viết tắt là C) cong lõm ra sau; đoạn ngực (thoracic viết tắt là T hoặc dorsal= D); cong lõm ra trƣớc; đoạn thắt lƣng (lumbar viết tắt là L); cong lõm ra sau và đoạn cùng cụt (sacrum viết tắt là S) cong lõm ra trƣớc. Cấu trúc các đoạn cong của cột sống để thích nghi với tƣ thế đứng thẳng của cơ thể ngƣời. Hình 1. Giải phẩu cột sống. 8
  11. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II Cột sống chứa tủy sống trong ống sống và cho ra các rễ thần kinh qua các lỗ liên sống để chi phối các hoạt động của cơ thể (cảm giác, vận động, phản xạ). Ở các đốt sống thấp, tủy sống không nằm cùng bậc với đốt sống cùng tên. Bảng 1. Cách tính giữa đốt sống và tủy sống theo Chipault. Đốt sống Tủy sống Đốt sống cổ cao Tủy= xƣơng Đốt sống cổ thấp Tủy= xƣơng+ 1 Đốt sống ngực cao Tủy= xƣơng + 2 Đốt sống ngực thấp Tủy= xƣơng + 3 L2 Chóp tủy 2. KHÁM LÂM SÀNG CỘT SỐNG Các bƣớc khám cột sống: 2.1. Hỏi bệnh sử: 90% chẩn đoán bệnh lý cột sống có thể thực hiện qua hỏi bệnh sử. Bệnh sử bao gồm phần tiền sử bệnh liên quan nhƣ chấn thƣơng cột sống hoặc các triệu chứng tƣơng tự trƣớc đây; tiền sử gia đình (v.d vẹo cột sống). Các điểm quan trọng trong bệnh sử: - Đau (vị trí, tính chất, thời gian kéo dài, cƣờng độ đau, ảnh hƣởng lên sinh hoạt của bệnh nhân). - Có khiếm khuyết thần kinh khi (ngồi, đứng, đi bộ, mặc áo quần, các hoạt động xã hội, giấc ngủ, sinh hoạt tình dục). - Rối loạn thể chất. - Ảnh hƣởng công việc? 2.2. Nhìn cột sống 2.2.1. Nhìn thẳng (từ phía sau) 9
  12. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II Bằng cách kẻ các đƣờng ngang qua cột sống ta chia cột sống làm nhiều đoạn: đƣờng qua bả vai tƣơng ứng với cột sống lƣng III (D3), đƣờng qua mỏm xƣơng bả vai tƣơng ứng với cột sống lƣng VII (D7), đƣờng qua mào chậu tƣơng ra ứng với cột sống thắt lƣng IV. Bình thƣờng đoạn sống cổ hơi cong lồi ra trƣớc, đoạn lƣng cong lồi ra sau và đoạn thắt lƣng lồi ra trƣớc. - Xác định trục cột sống là đƣờng thẳng nối các gai sau từ cổ 1 đến giữa nếp lằn mông. - Đánh giá sự cân bằng của khung chậu: đƣờng nối 2 gai chậu trƣớc trên, 2 gai chậu sau trên, bình thƣờng là 2 đƣờng thẳng. - Đánh giá sự cân bằng của 2 vai. Khi vẹo cột sống mất bù, vai sẽ lệch nhau. 2.2.2. Nhìn nghiêng: Quan sát đƣờng cong sinh lý của cột sống, phát hiện gù, vẹo cột sống. 2.3. Sờ nắn Dùng các ngón tay miết dọc nhẹ trên các mỏm gai sau của cột sống từ dƣới đi lên, ta sẽ thấy gai lồi đều và vừa phải (đốt C7 lồi nhiều) bình thƣờng bệnh nhân không đau. Trong trƣờng hợp tụt đốt sống ra sau, ta sẽ thấy gai của đốt ấy lồi ra nhiều hơn. Nếu tụt ra trƣớc thì ngƣợc lại, gai sẽ tụt xuống thấp hơn nhiều gai khác (dấu bậc thang); trong bệnh trƣợt đốt sống. Trong trƣờng hợp một số đốt sống tổn thƣơng nặng, có thể gây nên tình trạng gập cột sống thành hình một góc (tù nhọn). - Xác định các vị trí đốt sống. - Phát hiện các biến dạng, u, gù gai sống. - Có thể thấy khối cơ cạnh sống co cứng. 2.4. Gõ Gõ dọc các gai sống tìm điểm đau. 2.5. Khám vận động của cột sống (CS) Khám theo ba cặp: cúi- ngửa; xoay (trái)- xoay (phải); gập bên (trái)- gập bên (phải).Các chỉ số bình thƣờng: 10
  13. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II Bảng 2. Biên độ vận động cột sống. CỘT SỐNG ĐỘNG TÁC BIÊN ĐỘ VẬN ĐỘNG Cột sống cổ Cúi cổ Cằm chạm ức (khoảng 45o). Ngửa cổ Khoảng 45o Gập bên (nghiêng) Tai chạm vai (khoảng 45- 60o) Xoay (trái)- xoay 45o (phải) Cột sống lưng- thắt lưng Cúi Ngón tay chạm đất (90o) Gập bên (nghiêng trái Mỗi bên khoảng 30- 45o và phải Xoay Mỗi bên khoảng 30- 45o 2.6. Khám cột sống ở tƣ thế nằm: - Đặt bệnh nhân nằm sấp ngay ngắn trên giƣờng phẳng, mặt úp xuống. - Kiểm tra các mốc xƣơng và các tiêu chuẩn khám trong tƣ thế đứng. - Xác định lại trục cột sống (một số bệnh lý ở chi dƣới làm vẹo cột sống khi bệnh nhân đứng nhƣng sẽ hết khi bệnh nhân nằm). - Tìm các điểm đau trên gai sống. - Sờ nắn các cơ cạnh cột sống, vuốt dọc các cơ này, bình thƣờng cơ mềm mại không đau, da không nổi đỏ. - Ấn khớp cùng chấu hai bên và tìm các điểm đau dọc đƣờng đi của dây thần kinh tọa. Bình thƣờng không đau. 11
  14. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II 2.6.2. Nằm ngửa - Đặt bệnh nhân nằm ngửa ngay ngắn trên giƣờng phẳng. Bình thƣờng cột sống giảm độ cong sinh lý. Không thể đút lọt bàn tay dƣới thắt lƣng bệnh nhân (khi cột sống bị ƣỡn quá mức sẽ đút lọt bàn tay dƣới thắt lƣng). 2.7. Các nghiệm pháp - Đo chỉ số Schober: Bệnh nhân đứng thẳng, đánh dấu khoảng giữa gai sống L4-L5, đo lên trên một đoạn 10 cm, đánh dấu. Cho bệnh nhân cúi hết mức và đo lại khoảng cách trên. Bình thƣờng có độ chên lệch là 4- 5cm (trong viêm dính cột sống độ chênh lệch này < 2 cm). Hình 2. Nghiệm pháp Schober. - Nghiệm pháp Lasègue Bệnh nhân nằm ngửa trên giƣờng phẳng, hai chân duỗi thẳng, cổ chân trung tính. Ngƣời khám một tay cầm cổ chân bệnh nhân giơ cao dần chi dƣới thì bệnh nhân cảm thấy đau buốt từ hông, mông và mặt kia đặt trƣớc gối giữ ở tƣ thế duỗi thẳng. Nâng cao dần chi dƣới đến khi háng gấp 90o, bình thƣờng không đau. Dấu hiệu dƣơng tính khi háng gấp dƣới 60o thì bệnh nhân cảm thấy đau buốt từ hông, mông, và mặt sau đùi. Dấu hiệu này gặp trong một số bệnh lý có kích thích thần kinh tọa nhƣ: thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lƣng, viêm thần kinh tọa. 12
  15. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II Hình 3. Nghiệm pháp Lasègue. - Nghiệm pháp Wasseman: Cho bệnh nhân nằm sấp cho duỗi háng với đùi gấp. Nghiệm pháp dƣơng tính khi có đau thần kinh đùi (L3-L4). Hình 4. Nghiệm pháp Wasserman. 2.8. Khám thần kinh - Khám vận động: các mốc chi phối vận động Thang điểm sức cơ: gồm 5 độ từ 0-5. o 0: liệt hoàn toàn. o 1: cử động nhúc nhích ngón tay, ngón chân, bó cơ nổi hẳn. 13
  16. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II o 2: co duỗi khớp, không chống đƣợc trọng lực. o 3: co duỗi khớp chống đƣợc trọng lực. o 4: co duỗi, gồng đƣợc gần bình thƣờng. o 5: co duỗi bình thƣờng. - Khám cảm giác Các mốc cảm giác cần nhớ: Ngang vú: T4. Ngang rốn: T10 Mào chậu: T12 Giữa đùi L2 Mặt ngoài cẳng chân: L5. Mặt ngoài bàn chân: S1. - Khám phản xạ: o Phản xạ hành hang, phản xạ cơ thắt hậu môn, phản xạ gân xƣơng. 2.9. Khám các mạch máu ngoại biên: Để phân biệt chứng đau cách hồi thần kinh do hẹp ống sống với viêm tắc động mạch chi dƣới. 3. CÁC XÉT NGHIỆM 3.1. Các xét nghiệm thƣờng qui - Công thức máu, tốc độ lắng máu (ERS), C- reactive protein (CRP), sinh hóa xƣơng v.v. có giá trị khi nguyên nhân tổn thƣơng ác tính hoặc nhiễm trùng. 3.2. Hình ảnh học - Chụp X Quang qui ước: đánh giá trên phim thẳng và nghiêng, khảo sát đƣờng cong sinh lý cột sống, vị trí tổn thƣơng đốt sống, chiều cao thân đốt, trục dọc cột sống. Các đƣờng nối trƣớc thân đốt sống, sau thân đốt sống và đƣờng nối bản xƣơng, „ - Chụp cắt lớp vi tính: đánh giá chính xác tổn thƣơng xƣơng. - Chụp cộng hưởng từ: đánh giá chính xác tổn thƣơng tủy và phần mềm. 14
  17. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. BATES B et al. (1995), A guide to Physical Examination and History Taking. 6th ed. J.B. Lippincott Co, Philadelphia USA. 2. Léger (1970). Examen du rachis. Sémiologie chirurgicale. Masson, Paris. 15
  18. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II KHÁM BỆNH NHÂN CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO MỤC TIÊU 1. Thực hiện được cách khám 5 nội dung trước một bệnh nhân bị chấn thương sọ não 2. Chỉ định chụp cắt lớp điện toán 3. Chẩn đoán được các trường hợp cần can thiệp phẫu thuật cấp cứu Chấn thƣơng sọ não (CTSN) thuộc nhóm bệnh lý chấn thƣơng khá phổ biến hiện nay, do tai nạn giao thông (87,6%) , tai nạn sinh hoạt (9,8%), tai nạn lao động (1,6%) gây ra. Khám và đánh giá chính xác một trƣờng hợp CTSN rất quang trọng, là cơ sở để chẩn đoán và điều trị sớm, một yếu tố quyết định cho tiên lƣợng. I. THƢƠNG TỔN GIẢI PHẪU BỆNH Sau một chấn thƣơng, tùy theo cơ chế và lực tác động, sọ và não sẽ bị tổn thƣơng khác nhau, xuất hiện ngay sau chấn thƣơng ( nguyên phát ) hoặc muộn hơn ( thứ phát ). Trong chấn thƣơng sọ não kín ( không có sự thông thƣơng giữa não và môi trƣờng bên ngoài) cần lƣu ý : A. TỤ MÁU TRONG SỌ Do chảy máu từ xƣơng, mạch máu của màng cứng, mạch máu ở vỏ não…làm cho máu ứ đọng tạo nên bọc máu tụ. Tụ máu nếu có thể tích đủ lớn sẽ làm tăng áp lực trong sọ cấp tính và chèn ép não đe dọa tính mạng ngƣời bệnh. Đây là thƣơng tổn thuộc nhóm thứ phát. Nếu lấy màng cứng để phân chia, sẽ có máu tụ : 1. Ngoài màng cứng Khối máu tụ nằm giữa mặt trong của vòm sọ và màng cứng, thƣờng ở các vùng thái dƣơng, trán, đính, chẩm – hố sau, do chảy máu từ động mạch màng não giữa, xƣơng sọ vỡ , xoang tĩnh mạch…(85%). Chiếm tỉ lệ từ 1% đến 5% các trừng hợp CTSN. 16
  19. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II 2. Dƣới màng cứng Khối máu tụ nằm lan tỏa giữa mặt trong mành cứng và bề mặt vỏ não, ở các dùng thái dƣơng, trán, đính, chẩm…thƣờng kèm với dập não( và các nguồn tổn thƣơng khác của não). Nguồn chảy máu của vỏ não trong ổ não dập, tĩnh mạch cầu nối giữa vỏ não và màng cứng. Chiếm từ 10 đến 20% các trƣờng hợp CTSN. Tụ máu dƣới màng cứng mạn tính gồm “ dịch màu nâu đen “ đƣợc chứa trong bao fibrin nằm dƣới màng cứng. Máu tụ hình thành trong quá trình : “ Vi chảy máu lặp đi lặp lại “ và/hoặc do cơ chế màng bán thấm của bao fibrin. 3. Trong não Khối máu tụ nằm trọn trong nhu mô não, có thể có một phần liên quan tới võ não, hình thành từ các ổ não dập. Loại này chiếm khoảng 2,4% các trƣờng hợp CTSN. Tụ máu trong não xuất hiện muộn sau 48 giờ cho tới nay nguyên nhân chƣa đƣợc biết rõ, có thể mạch máu bị hoại tử hoặc do mất cân bằng về áp lực trong sọ do mở sọ ở một số vị trí khác. Các loại máu tụ trên có thể xuất hiện đơn độc hoặc phối hợp với nhau, ở cùng hoặc các vị trí khác nhau trong sọ. B. DẬP NÃO Là vùng nhu mô não và mạch máu nhỏ bị hủy hoại và hoại tử do tác động trực tiếp của lực cơ học. Não dập khu trú thành từng ổ có kích thƣớc khác nhau nhƣng ít khi chiếm cả một bán cầu não và xung quanh là vùng não bị phù. Trán và thái dƣơng là hai vị trí hay gặp nhất. Chấn thƣơng trực tiếp ( coup injury ) và gián tiếp ( contre coup injury ) đều có thể làm dập não và bản thân dập não hiếm khi làm cho ngƣời bệnh mê ngay sau chấn thƣơng. Thƣơng tổn thuộc nhóm nguyên phát. C. THƢƠNG TỔN SỢI TRỤC LAN TỎA Các sợi trục ( chất trắng ) bị xé đứt do cơ chế “ tăng và giảm tốc đột ngột “ khi đầu bị chấn thƣơng. Các vùng : thể chai, mặt lƣng của não giữa và cầu não, phần trung tâm của bán cầu não và cuốn tiểu não là nơi hay bị nhất. 17
  20. Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II Thƣơng tổn sợi trục lan tỏa chính là nguyên nhân làm cho ngƣời bệnh mê ngay và mê sâu sau chấn thƣơng. Ở mức độ nhe nó gây ra tình trạng “ chấn động não”. Thƣơng tổn thuộc nhóm nguyên phát. D. NÃO SƢNG VÀ PHÙ NÃO Là tình trạng trƣớng nở toàn bộ hoặc một phần não, làm tăng thể tích của não bộ do ứ đọng máu và/ hoặc nƣớc trong não ( não sƣng) hoặc chỉ tích tụ nƣớc trong nhu mô não(phù não) làm tăng áp lực trong sọ cấp tính. II. KHÁM NGƢỜI BỆNH BỊ CTSN Có hai yêu cầu cơ bản khi khám : - Khám toàn diện để không bỏ sót các tổn thƣơng khác nhƣ ngực, bụng, chi , cột sống và tiết niệu. - Trả lời đƣợc câu hỏi là: bệnh nhân (BN) có phải mổ không? Nếu mổ thì phải mổ cấp cứu ngay hay có thể mổ trì hoãn? Có năm nội dung cần phải khám ( và theo dõi ) : A. TRI GIÁC Trƣớc tiên khi khai thác bệnh sử cần lƣu ý : Ngƣời bệnh có bất tỉnh ngay sau chấn thƣơng không ( sau bao lâu thì tỉnh lại hay mê kéo dài cho tới khi vào viện), có lúc nào đang tỉnh rồi đi vào hôn mê hoặc mê sâu dần không (có khoảng tỉnh). Khoảng tỉnh là biểu hiện đặc trƣng của tăng áp lực trong sọ cấp tính có nguyên nhân chính là tụ máu trong sọ. Để đánh giá mức độ tỉnh táo, hôn mê chúng ta sử dụng bảng đánh giá Glasgow Coma Score đƣợc tính bằng tổng số của E,V,M : GCS = Ex + Vy + Mz 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2