intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nhập môn tin học: Chương 18 - Trần Thị Kim Chi

Chia sẻ: Hấp Hấp | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

64
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Nhập môn tin học - Chương 18: Internet" trình bày các nội dung: Định nghĩa, tóm tắt lịch sử phát triển, những dịch vụ cơ bản của Internet, công cụ tìm kiếm trên mạng, trình duyệt Web, phương pháp tìm kiếm trên Internet,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nhập môn tin học: Chương 18 - Trần Thị Kim Chi

  1. CHƯƠNG 18 INTERNET 1
  2. NỘI DUNG 18.1. Định nghĩa 18.2. Tóm tắt lịch sử phát triển 18.3. Những dịch vụ cơ bản của Internet 18.4. Công cụ tìm kiếm trên mạng 18.5. Trình duyệt Web 18.6. Phương pháp tìm kiếm trên Internet 18.7. Sử dụng Internet 18.8. Cách kết nối vào Internet 18.9. Các khái niệm liên quan khác 2
  3. ĐỊNH NGHĨA • Internet là một mạng khổng lồ của các mạng, những mạng này lại liên kết với nhiều loại máy tính khác nhau trên khắp thế giới. • Internet là mạng của mạng dùng chung việc xác định địa chỉ của các máy tính khác và dùng chung một cách thức hay phương thức giao tiếp giữa hai máy tính trên một mạng. 3
  4. TÓM LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN • Internet có nguồn gốc từ hệ thống ARPANET của Bộ Phận Nghiên Cứu Dự Án Công Nghệ Cao thuộc Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ. ARPANET là mạng WAN đầu tiên và chỉ có 4 site vào năm 1969. • Internet phát triển từ những ý tưởng cơ bản của ARPANET về việc liên kết nội bộ các máy tính lại với nhau và đầu tiên được dùng trong các tổ chức và các trường đại học nhằm chia sẻ và trao đổi thông tin. • Năm 1989, Chính phủ Hoa Kỳ thay đổi những áp chế lên việc sử dụng Internet và cho phép nó được dùng cho các mục đích kinh tế. • Internet hiện nay nối hơn 30.000 mạng với nhau, cho phép hơn 10 triệu máy tính và hơn 50 triệu người dùng trên hơn 150 quốc gia trên thế giới giao tiếp với nhau và tiếp tục phát triển nhanh. 4
  5. NHỮNG DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA INTERNET 1) Thư điện tử 5
  6.  Thư điện tử (e-mail) cho phép người dùng gởi một lá thư (tin nhắn) tới một người dùng Internet khác ở một nơi nào đó trên thế giới bằng cách email chuyển từ một mạng này đến những mạng khác cho đến khi tới được nơi cần đến.  Tất cả những người dùng Internet đều có một địa chỉ email, một hộp thư ảo. Khi gởi một lá thư tới người dùng khác, người gởi xác định địa chỉ email của người nhận Dịch vụ email sẽ chuyển lá thư tới hộp mail của người nhận.  Tin nhắn trong dịch vụ email không những có thể chứa văn bản mà còn có thể chứa hình ảnh, dữ liệu âm thanh hay video. 6
  7.  Một quy định duy nhất là các dữ liệu gởi phải được số hóa, nghĩa là phải được chuyển đổi thành định dạnh mà máy tính có thể đọc được.  Email có những ưu điểm:  Nó nhanh hơn gửi thư giấy.  Internet cho phép người dùng giao tiếp cả khi vắng mặt.  Không giống với tài liệu fax, Internet có thể lưu trữ tài liệu trên mày tính và dễ dàng chỉnh sửa nội dung. 7
  8. 8
  9.  Phương thức trao đổi tập tin (FTP) cho phép người dùng có thể di chuyển tập tin từ một máy tính đến một máy khác trên Internet.  Các tập tin trên máy tính đều có thể trao đổi qua dịch vụ FTP. Di chuyển một tập tin từ một máy chủ đến máy trạm gọi là tải (downloading) tập tin và di chuyển một tập tin từ máy trạm đến máy chủ gọi là tải (uploading) tập tin. 9
  10.  Bằng cách sử dụng dịch vụ FTP, việc trao đổi tập tin xảy ra theo phương thức sau:  Người dùng thực thi câu lệnh ftp trên máy người dùng, xác định địa chỉ của máy khách như là một thông số.  Một tiến trình FTP đang chạy trên máy người dùng (máy trạm) thiết lập một kết nối đến tiến trình FTP đang chạy trên máy ở xa (máy chủ).  Sau đó, người dùng được yêu cầu nhập tên đăng nhập và mật mã để đảm bảo rằng người dùng được phép truy cập máy chủ.  Sau khi đăng nhập thành công, những tập tin mong muốn được tải xuống hay đăng lên bằng cách sử dụng câu lệnh get (để tải xuống) hoặc put (để đăng lên). Trước khi tập tin được trao đổi, người dùng còn có thể xem danh sách các thư mục, di chuyển giữa chúng trên máy chủ. 10
  11.  Dịch vụ telnet cho phép người dùng có thể thực thi câu lệnh telnet trên máy cục bộ (máy trạm) để bắt đầu giai đoạn đăng nhập máy chủ. Hành động này được gọi là “đăng nhập từ xa”.  Đầu tiên, người dùng đánh câu lệnh telnet và địa chỉ của máy chủ trên máy cục bộ (máy trạm) của người đó. Người dùng sau đó nhận một yêu cầu nhập tên đăng nhập và một mật khẩu để đảm bảo rằng người dùng có quyền truy cập đến máy chủ. Nếu tên đăng nhập và mật khẩu hợp lệ, người dùng sẽ được đăng nhập vào máy chủ. Telnet nhập mẫu input và bất cứ gì xảy ra trên máy cục bộ được gởi tới máy chủ để xử lý. 11
  12. Một vài công dụng chung của dịch vụ telnet là:  Sử dụng sức mạnh tính toán của máy chủ. Máy cục bộ có thể là một máy tính cá nhân và máy chủ có thể là một siêu máy tính.  Dùng một phần mềm trên máy chủ. Phần mềm mà người dùng muốn có thể không nằm trên máy tính của mình.  Truy cập đến kho dữ liệu máy chủ.  Để đăng nhập vào máy tính của mình từ một máy khác. 12
  13.  Dịch vụ usenet cho phép một nhóm người dùng Internet trao đổi ý tưởng, quan điểm, thông tin trên một chủ đề chung mà tất cả các thành viên thuộc nhóm quan tâm tới.  Một thành viên khi muốn trao đổi thông tin, ý tưởng, quan điểm của anh ta sẽ gởi một tin nhắn có định dạng đặc biệt, xử lý và thông dịch thành một ghi chú để được dán lên bảng thông báo thông qua phần mềm phù hợp cho mục đích này được cài trên máy tính của thành viên.  Sau khi hoàn thành tiến trình xử lý tin nhắn, tin nhắn có thể được đọc từ bất cứ máy tính của các thành viên khác. 13
  14.  Có 2 loại nhóm thảo luận: có giới hạn và không có giới hạn.  Trong một nhóm thảo luận có giới hạn chỉ những thành viên được chọn mới có quyền viết tin nhắn trực tiếp lên bảng thông báo ảo.  Nhóm không giới hạn thì bất kỳ thành viên nào cũng có thể viết hoặc dán trực tiếp tin nhắn lên bảng thông báo ảo đó.  Mỗi nhóm thảo luận có một tên riêng biệt và duy nhất. Một nhóm thảo luận có thể được tạo bởi người quản trị hệ thống bằng bất cứ một máy tính nào nối mạng Internet.  Một người dùng muốn trở thành thành viên của nhóm thảo luận trước hết phải đăng ký. Một người dùng đã đăng ký có thể hủy đăng ký bất cứ lúc nào. 14
  15. 1. Gopher  Gopher là công cụ trên nền tảng văn bản, cung cấp tất cả các dạng tập hợp thông tin theo kiểu phân cấp thông tin dưới dạng một chuỗi các danh mục.  Mỗi mục danh mục liên kết với danh mục khác, danh mục này lại liên kết với chuỗi các danh mục khác cho tới khi bạn tới được văn bản, hình ảnh, âm thanh, tập tin,… mong muốn.  Gopher hữu dụng cho người dùng khi gặp dạng câu hỏi “Có gì trên Internet hữu dụng cho tôi?”  Người dùng có thể chọn và mở thông tin mình mong muốn mà không cần phải gõ địa chỉ của máy tính lưu trữ thông tin đó hoặc không cần phải đăng nhập máy tính đó. Gopher tự động làm tất cả việc này cho người dùng. 15
  16. 2. Archie  Archie là công cụ tìm kiếm dựa trên từ khóa, nó cho phép tìm kiếm tập tin, được lưu trên những trang web vô danh trên Internet, thông qua tên và nội dung của tập tin.  Trong trường hợp “tìm kiếm theo tên”, từ khóa là tên tập tin hay một phần của tên tập tin bạn đang cần tìm. Kết quả của tìm kiếm là archie sẽ liệt kê một danh sách các địa chỉ trang web FTP có tên tập tin chứa từ khóa.  Trường hợp “tìm kiếm theo nội dung”, từ khóa là một từ hay cụm từ bạn muốn tìm như là dữ liệu trong các tập tin. Kết quả tìm kiếm là danh sách các địa chỉ trang web FTP và tên tập tin chứa từ khóa nội dung của tập tin. 16
  17. World Wide Web  World Wide Web (WWW hay W3) là phương pháp phổ biến và triển vọng nhất trong việc truy cập Internet vì nó sử dụng một khái niệm gọi là hypertext.  Hypertext là một phương pháp mới trong việc lưu trữ và phục hồi thông tin, phương pháp này giúp tác giả có khả năng cấu trúc thông tin theo những cách đa dạng.  Một văn bản hypertext được thiết kế hiệu quả có thể giúp người dùng định vị nhanh chóng những loại thông tin mong muốn từ khối lượng lớn thông tin trên mạng.  Khả năng này có được là nhờ sử dụng chuỗi các liên kết (link). Một liên kết là một loại mục (item) đặc biệt trong văn bản hypertext, nó liên kết văn bản với văn bản khác. Văn bản thứ hai có thể ở bất cứ nơi nào trên Internet. 17
  18. TRÌNH DUYỆT WEB Browsers thường cung cấp các tiện ích sau:  Browser không cần một người dùng đăng nhập từ xa vào một máy chủ và sau đó đăng xuất trở lại khi người dùng hoàn thành việc truy cập thông tin lưu trên máy chủ.  Browser cho phép người dùng xác định một địa chỉ URL của máy chủ để giúp người dùng truy cập trực tiếp trang của máy chủ và truy cập thông tin lưu trên nó. URL viết tắt cho Uniform Resource Locator là một kế hoạch xác định địa chỉ được WWW browser dùng để định vị những site trên Internet.  Browser cho phép người dùng tạo và duy trì danh sách các địa chỉ yêu thích cá nhân (hotlist) của máy chủ mà người dùng sau này sẽ truy cập thường xuyên. 18
  19. TRÌNH DUYỆT WEB  Nhiều browser có một tính năng “lịch sử”. Nghĩa là, browser lưu trong bộ nhớ của máy trạm địa chỉ URL của những máy chủ được truy cập để liên kết (link) vẫn còn có giá trị khi mà nếu người dùng muốn quay trở lại.  Các Browser cho phép một người dùng tải thông tin theo nhiều định dạng (ví dụ tập tin văn bản, tập tin HTML, hay tập tin PostScrip). Những thông tin được tải về có thể được sử dụng sau này. 19
  20. TRÌNH DUYỆT WEB  Browser được chia làm 3 lớp chính sau:  Line browser,  Browser đồ họa (graphical browser)  Browser tích hợp Java (Java-enabled browser) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2