intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Quản trị kinh doanh thương mại - Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

38
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài giảng Quản trị kinh doanh thương mại - Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại" trình bày khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh; vốn lưu động; vốn cố định; bảo toàn vốn kinh doanh; khái niệm và nội dung của chi phí kinh doanh; chi phí lưu thông; biện pháp giảm chi phí kinh doanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Quản trị kinh doanh thương mại - Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại

  1. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại QUẢN TRỊ VỐN VÀ CHI PHÍ TRONG BÀI 8 KINH DOANH THƯƠNG MẠI Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại (Tập 1, 2), NXB Lao động – Xã hội, 2005.  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung  Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh.  Vốn lưu động.  Vốn cố định.  Bảo toàn vốn kinh doanh.  Khái niệm và nội dung của chi phí kinh doanh.  Chi phí lưu thông.  Biện pháp giảm chi phí kinh doanh. Mục tiêu  Nắm được khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh trong hoạt động kinh doanh thương mại.  Đặc điểm, nguồn và biện pháp sử dụng hiệu quả vốn lưu động.  Đặc điểm, nguồn và biện pháp sử dụng vốn cố định.  Nắm được nội dung và biện pháp bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.  Hiểu được khái niệm và nội dung chi phí kinh doanh, chi phí lưu thông trong doanh nghiệp thương mại.  Các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá tình hình chi phí lưu thông.  Nắm được các biện pháp giảm chi phí kinh doanh và chi phí lưu thông. TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203 87
  2. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại Tình huống dẫn nhập Công ty Viễn Tin Công ty Viễn Tin có một chuỗi các cửa hàng bán điện thoại di động. Dưới đây là một số chi phí của công ty:  Tiền thuê văn phòng và cửa hàng.  Thuế VAT.  Lương nhân viên bán hàng.  Lương quản lý doanh nghiệp.  Chi phí bao bì/gói hàng.  Tiền điện cho thắp sáng và điều hòa nhiệt độ.  Bảo hiểm hàng hóa. Quý 4 năm nay, Viễn Tin dự định mở thêm một số cửa hàng ở Hà Nội nên cần huy động vốn. Viễn Tin cân nhắc một số giải pháp sau:  Tiền tiết kiệm của chủ doanh nghiệp.  Tiền đi vay ngân hàng.  Bán bớt cổ phần cho một đối tác kinh doanh khác. 1. Các giải pháp huy động vốn của Viễn Tin có ưu điểm, nhược điểm gì? Viễn Tin còn có thể huy động vốn từ những nguồn nào? 2. Cho biết trong các khoản chi phí của Viễn Tin, đâu là chi phí cố định, đâu là chi phí biến đổi? Sự khác nhau cơ bản giữa hai loại chi phí này là gì? 88 TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203
  3. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại 8.1. Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh 8.1.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh  Khái niệm Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của hàng hóa, tài sản, và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Vốn kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại là sự thống nhất biện chứng hai mặt: giá trị và hiện vật của một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của doanh nghiệp thương mại; trong đó vốn biểu thị mặt giá trị tính bằng tiền của toàn bộ tài sản, hàng hóa và các nguồn lực mà doanh nghiệp bỏ vào hoạt động kinh doanh gồm: Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, hàng hóa...; Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý...; Thương hiệu, bản quyền sở hữu công nghiệp và các tài sản vô hình khác. Còn tài sản biểu thị mặt hiện vật của tài sản cố định, tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt Nam. Trong điều kiện của nền kinh tế tri thức các tài sản vô hình như vị trí địa lý thuận lợi, nhãn hiệu nổi tiếng, uy tín của doanh nghiệp, cơ cấu lao động hợp lý, các bằng phát minh sáng chế... có vai trò đặc biệt quan trọng.  Phân loại vốn kinh doanh o Theo luật pháp chia thành vốn pháp định (đối với ngành kinh doanh điều kiện) và vốn điều lệ. o Theo sự hình thành vốn: vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung. o Theo tính chất chu chuyển vốn: vốn cố định, vốn lưu động. o Theo tính chất sở hữu: vốn của chủ sở hữu, vốn vay và vốn liên doanh liên kết. o Theo khả năng tính toán: tài sản hữu hình và tài sản vô hình.  Đứng trên giác độ pháp luật: Vốn ở doanh nghiệp thương mại được quy định thành: o Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Tùy theo từng ngành, nghề, từng loại hình sở hữu doanh nghiệp và từng thời kỳ, Nhà nước có quy định mức vốn pháp định hoặc doanh nghiệp phải đăng ký mức vốn cần phải có khi thành lập doanh nghiệp. Ngày nay, để khuyến khích mọi thành phần tham gia kinh doanh nhà nước đã bỏ qui định này, chỉ giữ lại đối với một số ngành kinh doanh đặc thù. o Vốn điều lệ: là số vốn đã tất cả các thành viên góp và được ghi vào điều lệ công ty. Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong điều lệ công ty do các thành viên góp để tạo thành vốn của công ty. o Vốn có quyền biểu quyết: là phần vốn góp, theo đó, người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề được hội đồng thành viên hoặc đại hội đồng cổ đông quyết định...  Đứng trên giác độ hình thành vốn: Vốn ở doanh nghiệp thương mại gồm có: TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203 89
  4. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại o Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp thương mại, tức là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc số vốn đóng góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp tư nhân, hoặc vốn Nhà nước giao của doanh nghiệp thương mại nhà nước. o Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, phần vốn đóng góp của tất cả các thành viên phải đóng đủ ngay khi thành lập công ty. o Đối với công ty cổ phần: vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty cổ phần có cổ phần ưu đãi và cổ phần phổ thông. Chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó gọi là cổ phiếu. Giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. o Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận do nhà nước bổ sung bằng phân phối hoặc sáp nhập, cơ cấu lại doanh nghiệp, do sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu...  Đứng trên giác độ chu chuyển vốn kinh doanh: Trong hoạt động kinh doanh thương mại, vốn kinh doanh vận động khác nhau. Đứng trên giác độ chu chuyển vốn kinh doanh, người ta chia vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại thành hai loại: vốn lưu động và vốn cố định. o Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu (tiền) sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa. o Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại dùng trong kinh doanh. Tài sản cố định dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh, nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh, nghĩa là về mặt thời gian phải trên một năm trở lên.  Theo quyền sở hữu với vốn kinh doanh chia thành vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp, vốn liên doanh và vốn vay. o Vốn của chủ sở hữu là phần vốn do Nhà nước giao cho doanh nghiệp thương mại nhà nước; vốn cổ phần, vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp tư nhân. Vốn chủ sở hữu được sử dụng lâu dài, không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã huy động được mà sẽ chia lợi tức cổ phần cho các chủ sở hữu theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại và theo điều lệ của doanh nghiệp thương mại, hoặc theo quy định của Nhà nước. o Vốn liên doanh: là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt động thương mại hoặc dịch vụ. o Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh thương mại, doanh nghiệp thương mại ngoài số vốn tự có và coi như tự có (vốn chủ sở hữu) còn phải sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của các ngân hàng thương mại. Ngoài ra còn có các 90 TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203
  5. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, các khách hàng và bạn hàng, cũng như vay của các tổ chức tài chính – tín dụng khác. o Vốn đi vay (nợ vay) là các khoản vốn doanh nghiệp thương mại đi vay. Những đơn vị tài trợ cho doanh nghiệp thương mại không phải là người chủ sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Doanh nghiệp thương mại phải trả lãi cho các khoản tiền vay theo mức lãi thỏa thuận trong suất cả thời hạn vay. Hết thời hạn, doanh nghiệp thương mại phải trả lãi và vốn hoặc gia hạn mới nếu muốn kéo dài thời gian sử dụng. Ngoài bốn cách phân loại phổ biến trên, người ta còn phân loại vốn kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại theo thời gian sử dụng vốn và theo cách tính toán đối với vốn kinh doanh. Theo thời gian sử dụng vốn kinh doanh thì toàn bộ vốn kinh doanh được chia thành vốn kinh doanh thuộc nguồn dài hạn và trung hạn (thường ghép với nhau) và vốn kinh doanh thuộc nguồn ngắn hạn. Vốn kinh doanh thuộc nguồn dài hạn (và cả trung hạn) có thời gian trên một năm. Vốn kinh doanh thuộc nguồn ngắn hạn thời gian hoàn trả trong vòng một năm và lãi suất thường thấp hơn vốn dài hạn. Theo cách tính toán có tài sản hữu hình và tài sản vô hình. 8.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh  Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển doanh nghiệp.  Là tiền đề để hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh.  Là một trong những căn cứ để xếp loại quy mô của doanh nghiệp.  Là tiềm năng của doanh nghiệp, quản lý và sử dụng vốn là một nghệ thuật kinh doanh.  Là nguồn của cải của doanh nghiệp tích luỹ lại nên cần được bảo toàn và phát triển. 8.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến vốn kinh doanh trong kinh doanh thương mại  Nhân tố khách quan: Cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước đối với doanh nghiệp, các quy định pháp luật về vốn, lạm phát, các điều kiện kinh tế, chính trị xã hội của đất nước.  Nhân tố chủ quan: Quy mô kinh doanh, loại hình kinh doanh, và cơ cấu hàng hóa kinh doanh, cơ sở vật chất và khả năng sử dụng cơ sở vật chất của doanh nghiệp, nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp. 8.2. Vốn lưu động 8.2.1. Khái niệm và phân loại  Vốn lưu động biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. o Tài sản lưu động gồm bao bì, vật liệu bao gói, vật liệu phụ, dụng cụ phụ tùng, công cụ lao động, phế liệu thu nhặt... o Vốn lưu thông gồm dự trữ hàng hóa trong kho trạm, cửa hàng, vốn bằng tiền (Tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, tiền tạm ứng) và các khoản phải thu của khách hàng). TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203 91
  6. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại o Trong vốn lưu động thì dự trữ hàng hóa là bộ phận quan trọng và chiếm vị trí lớn nhất.  Có nhiều cách phân loại vốn lưu động khác nhau: o Xét theo góc độ kế hoạch hóa vốn lưu động chia thành vốn lưu động định mức, vốn lưu động không định mức. o Vốn lưu động định mức gồm vốn dự trữ hàng hóa và phi hàng hóa.  Vốn dự trữ hàng hóa bao gồm hàng hóa trong kho, trạm, cửa hàng của doanh nghiệp.  Vốn phi hàng hóa gồm vốn bằng tiền và tài sản có khác (bao bì, dụng cụ lao động, chi phí chờ phân bổ).  Vốn lưu động không định mức: vốn bằng tiền: tiền gửi ngân hàng, và tài sản trong sổ sách kế toán. Theo chế độ kế toán mới quy định vốn lưu động gồm 6 nhóm với 22 tài khoản: Vốn bằng tiền; Đầu tư ngắn hạn; Các khoản phải thu; Tiền tạm ứng trước; Hàng tồn kho; Chi phí sự nghiệp. 8.2.2. Đặc điểm của vốn lưu động  Vốn lưu động chiếm tỉ lệ lớn và lưu chuyển nhanh hơn.  Tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị vào hàng hóa bán ra.  Tùy thuộc tính chất kinh doanh và phương thức kinh doanh vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại chu chuyển qua các giai đoạn khác nhau: o Đơn vị có sản xuất và gia công hàng hóa: Tl – Vật tư hàng hóa – Sản xuất – Thành phẩm – T2 o Đơn vị bán hàng qua kho: T1 – Hàng hóa bảo quản – Hàng hóa để bán – T2 o Đơn vị kinh doanh thuần túy. Tl – Hàng hóa – T2 8.2.3. Nguồn của vốn lưu động Cấp phát từ ngân sách, hoặc vốn cổ phần đóng góp của các thành viên tham gia doanh nghiệp. Vốn coi như tự có. Nguồn tích lũy để tăng thêm vốn lưu động. Vốn liên doanh liên kết. Vốn đi vay của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.  Thành phần và cơ cấu của vốn lưu động Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn lưu động được sử dụng hoàn toàn trong vòng chu chuyển của lưu thông hàng hóa hoặc trong mỗi chu kỳ của hoạt động sản xuất, dịch vụ trong kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. 92 TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203
  7. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại  Thành phần của vốn lưu động Thành phần của vốn lưu động là các bộ phận hợp thành nên vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại. Thành phần của vốn lưu động ở doanh nghiệp thương mại được xem xét trên các mặt: về mặt hiện vật, về mặt quyền sở hữu vốn và về mặt kế hoạch hóa vốn lưu động. Về mặt hình thái hiện vật, vốn lưu động ở doanh nghiệp thương mại gồm có vốn dự trữ hàng hóa, vốn bằng tiền và tài sản có khác. Vốn dự trữ hàng hóa là khoản vốn lưu động đã được dùng để mua hàng hóa dự trữ trong các kho, các cửa hàng, quầy hàng, siêu thị... của doanh nghiệp thương mại, đang trong thời gian dự trữ để chờ bán ra. Vốn bằng tiền là các khoản vốn ở dạng tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản tiền tạm ứng đi mua hàng, các khoản tiền phải thu ở khách hàng... Các tài sản có khác như các công cụ lao động không xếp vào tài sản cố định, bao bì và vật liệu bao gói, vật tư nội bộ, văn phòng phẩm, phế liệu phế thải thu hồi... Vốn lưu động ở doanh nghiệp thương mại kinh doanh thuần túy chu chuyển qua hai giai đoạn: o Một là: Mua hàng hóa (T – H), tức là biến tiền tệ thành hàng hóa. o Hai là: Bán hàng hóa (H – T'), tức là biến hàng hóa thành tiền tệ (T' = T ± Δt). Đầu tiên, vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Tiền tệ biến thành hàng hóa và hàng hóa biến thành tiền tệ (T – H – T'). Điều đó có nghĩa là: Hàng hóa mua vào không phải để doanh nghiệp thương mại sử dụng mà để bán ra. Hàng hóa bán ra được tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp thương mại nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ. Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lưu động ở doanh nghiệp thương mại được thể hiện bằng công thức chung T – H – T', trong đó T' = T ± Δt (khác với công thức H – T' – H'). Quá trình trên được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn lưu động. Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh thương mại luôn trái ngược với vận động của hàng hóa. Khi hàng hóa mua về thì doanh nghiệp thương mại phải trả tiền, khi hàng hóa bán ra thì doanh nghiệp thương mại nhận được tiền. Kết quả của quá trình vận động của tiền tệ lại phản ánh đúng đắn kết quả của hoạt động kinh doanh: kinh doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ cao hay thấp... Trong thực tế kinh doanh thương mại, quá trình vận động của vốn lưu động diễn biến phức tạp hơn rất nhiều bởi vì ngoài các giai đoạn cơ bản như trên, vốn lưu động còn phải chuyển hóa qua một hay nhiều giai đoạn trung gian như công nợ phải thu của khách hàng, của bạn hàng trung gian (đại lý, công ty con...), công nợ phải trả cho đơn vị nguồn hàng (đã nhận hàng, chưa thanh toán đủ tiền hàng), các khoản tạm ứng cho cán bộ nhân viên đi mua hàng; các khoản luân chuyển từ các cơ sở kinh doanh đến ngân hàng phục vụ mua bán... Trong các doanh nghiệp thương mại có các đơn vị sản xuất phụ thuộc (xí nghiệp, xưởng, tổ, đội sản xuất...) thì vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: vốn dự trữ nguyên nhiên vật liệu chính phụ, vốn tiền tệ, vốn dự trữ hàng hóa... Vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc phải trải qua ba giai đoạn: TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203 93
  8. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại o Thứ nhất: Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng và thuê mướn lao động... o Hai là: Biến nguyên nhiên vật liệu chính phụ thành thành phẩm hàng hóa nhờ kết hợp sức lao động với công cụ lao động, máy móc thiết bị thành hàng hóa mới. o Ba là: Biến hàng hóa thành phẩm thành tiền tệ qua nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm. Vốn lưu động phục vụ cho hai giai đoạn thứ nhất và thứ hai là vốn lưu động sản xuất. Vốn lưu động ở giai đoạn thứ ba là vốn lưu thông. Như vậy, vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: Vốn lưu động Vốn lưu động = + Vốn lưu thông của đơn vị sản xuất sản xuất Xét về mặt quyền sở hữu vốn, vốn lưu động có hai loại: vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. o Vốn lưu động của chủ sở hữu là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp thương mại có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối, định đoạt việc sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn này được hình thành khác nhau như vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (hoặc vốn Nhà nước giao); vốn góp; vốn cổ phần; vốn liên doanh... Người ta thường gọi là nguồn tài trợ. Đối với vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp thương mại được sử dụng dài hạn, không phải trả lãi như các khoản vốn vay mà sẽ chia lãi theo kết quả hoạt động kinh doanh, không phải hoàn trả vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh và không phải thế chấp tài sản như vốn đi vay. Ở đây có sự tách rời giữa chủ sở hữu vốn và người quản trị doanh nghiệp thương mại, tuy nhiên người quản trị doanh nghiệp thương mại vẫn phải đứng trên lợi ích của chủ sở hữu vốn để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh vừa đáp ứng yêu cầu của chủ sở hữu, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp và yêu cầu của xã hội. o Vốn đi vay là các khoản vốn doanh nghiệp thương mại phải đi vay từ các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính – tín dụng, các đơn vị nguồn hàng, các khách hàng... hoặc thông qua phát hành trái phiếu. Vốn vay nợ cũng có hai loại: ngắn hạn và dài hạn. Thường vốn vay là ngắn hạn (trong vòng một năm trở xuống). Vốn vay có đặc điểm: sử dụng có thời hạn, phải trả lãi, có thể phải có tài sản thế chấp, nghĩa là có thể phải chịu sự kiểm soát và chi phối của chủ nợ. Hết thời hạn vay phải trả đủ cả lãi và vốn vay. Tỷ suất lãi vay thường thay đổi theo thị trường, nhìn chung thời hạn vay ngắn thì tỷ lệ lãi suất tiền vay thấp hơn thời hạn vay dài. Để giảm bớt chi phí khoản lãi tiền vay, doanh nghiệp thương mại thường tìm các nguồn tài trợ khác ít phải trả lãi như mua trả chậm, kinh doanh hàng ủy thác, hàng ký gửi, nhận đặt cọc từ khách hàng... Việc xem xét vốn lưu động ở doanh nghiệp thương mại theo quyền sở hữu vốn cho thấy nguồn vốn thực sự của chủ sở hữu doanh nghiệp lớn hay nhỏ và nguồn vốn khác được sử dụng trong doanh nghiệp thương mại như thế nào, từ đó, doanh nghiệp thương mại có các quyết định trong quản lý, huy động và sử dụng vốn lưu động hợp lý và có hiệu quả hơn. 94 TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203
  9. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại Về mặt hạch toán người ta chia vốn lưu động thành 6 nhóm: (i) Tiền; (ii) Đầu tư ngắn hạn; (iii) các khoản phải thu; (iv) Tiền ứng trước; (v) Hàng tồn trong kho, cửa hàng; (vi) Chi phí sự nghiệp.  Cơ cấu của vốn lưu động Cơ cấu của vốn lưu động ở doanh nghiệp thương mại là tỷ lệ phần trăm (%) của các loại vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn. Do vốn lưu động ở doanh nghiệp thương mại thay đổi hình thái liên tục trong quá trình vận động của nó, cho nên cơ cấu của vốn lưu động ở doanh nghiệp thương mại cũng thay đổi liên tục. Muốn xác định cơ cấu của vốn lưu động ở doanh nghiệp thương mại người ta phải xác định chúng ở từng thời điểm. Cơ cấu của vốn lưu động cũng được xem xét trên các mặt: về hình thái hiện vật, về quyền sở hữu vốn và về mặt kế hoạch hóa. Về mặt hình thái hiện vật, vốn lưu động ở doanh nghiệp thương mại có vốn dự trữ hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn nhất, thường tới 80% đến 90% vốn lưu động, còn vốn phi hàng hóa chỉ chiếm tỷ trọng từ 10% – 20% vốn lưu động. Tùy theo từng thời kỳ khác nhau, cơ cấu có sự thay đổi khác nhau, nhất là khi thời vụ đến, dự trữ hàng thời vụ tăng cao, khi kết thúc thời vụ thì số vốn lưu động bằng tiền thường tăng lên. Về mặt quyền sở hữu vốn, vốn lưu động ở doanh nghiệp thương mại được xem xét tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này càng cao (> 1) chứng tỏ tiềm năng vốn của doanh nghiệp thấp và ngược lại. Việc tái đầu tư, tăng cường nguồn vốn lưu động chủ sở hữu hoặc vốn lưu động được sử dụng dài hạn giúp cho doanh nghiệp thương mại chủ động trong việc tạo nguồn hàng lớn, lâu dài. Ngược lại, vốn lưu động đi vay ngắn hạn đòi hỏi doanh nghiệp thương mại luôn phải trả vốn và lãi về các khoản vay và phải vay thì mới đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh mặc dù các khoản chi phí về vốn vay ngắn hạn có thể ít hơn các khoản vốn vay dài hạn. Về mặt kế hoạch hóa, cơ cấu vốn lưu động định mức ở doanh nghiệp thương mại chiếm đại bộ phận trong vốn lưu động định mức thì vốn dự trữ hàng hóa chiếm từ 80% – 90%, vốn phi hàng hóa chỉ chiếm từ 20% – 10% Ngoài ra, trong doanh nghiệp thương mại còn có các khoản vốn lưu động không thể xác định được; nó thường phát sinh trong nguồn vốn tự có. Đó là tiền tạm ứng cho cán bộ đi mua hàng được trả lại, tiền lương chưa đến kỳ phát lương, tiền thuế chưa đến kỳ nộp, phí trích trước, phế liệu thu nhặt ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý. 8.2.4. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động theo hai phương pháp:  Ước lượng trực tiếp nhu cầu vốn lưu động thông qua từng bộ phận cấu thành tổng hợp lại. NVLĐ = Nvốn dự trữ hàng hóa + Ntiền mặt + Ntiền đang chuyển + Ntiền chưa nộp + Nvốn bao bì + Nvốn công cụ lao động + …  Ước lượng vốn lưu động cần thiết căn cứ vào các tỷ lệ có sẵn trong các ngành kinh doanh khác nhau: o NVLĐ của doanh nghiệp bán buôn = 30% doanh số bán. o NVLĐ của doanh nghiệp bán lẻ = 40% doanh số bán. TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203 95
  10. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại 8.2.5. Các biện pháp sử dụng hiệu quả vốn lưu động  Xác định cơ cấu vốn lưu động phù hợp với cơ cấu lưu chuyển hàng hóa.  Xây dựng chiến lược khai thác và sử dụng vốn lưu động.  Xác định dự trữ hàng hóa hợp lý.  Nội dung lưu chuyển hàng hóa bằng các biện pháp khác nhau.  Một mặt hạn chế hàng hóa sản phẩm chính bằng tăng cường công tác bảo quản. Mặt khác xử lý hàng hóa chậm lưu chuyển.  Tổ chức tốt công tác thanh, quyết toán để giám công nợ dây dưa.  Hoàn thiện phương thức quản lý sử dụng vốn giữa các bộ phận của doanh nghiệp. 8.2.6. Nguồn vốn lưu động và huy động vốn lưu động  Nguồn của vốn lưu động Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại gồm có: Vốn tự có và coi như tự có và vốn đi vay. Nguồn vốn tự có và coi như tự có gồm: o Nguồn vốn chủ sở hữu: đối với doanh nghiệp thương mại nhà nước, vốn lưu động do Nhà nước giao (vốn cấp lần đầu hoặc cấp bổ sung, phân phối lại vốn lưu động bằng sáp nhập doanh nghiệp...). Đối với doanh nghiệp thương mại cổ phần là cổ phần. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã là vốn góp của các thành viên. Đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc doanh nghiệp 100% vốn của nước ngoài là do chủ doanh nghiệp đầu tư để kinh doanh. Đối với doanh nghiệp liên doanh thì vốn lưu động do các bên liên doanh góp theo điều lệ của doanh nghiệp liên doanh. o Nguồn vốn tự bổ sung: các chủ sở hữu doanh nghiệp đều có quyền tự bổ sung vốn cho doanh nghiệp của mình khỉ có sự thỏa thuận và trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp thương mại đều có thể bổ sung vốn kinh doanh của mình (trong đó có vốn lưu động) từ lợi nhuận giữ lại (thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh). o Nguồn vốn coi như tự có: do phương pháp kế toán hiện hành có một số khoản tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong thời gian nhàn rỗi để bổ sung cho vốn lưu động. Người ta gọi những khoản này là khoản vốn coi như tự có. Thuộc khoản này gồm có: tiền thuế, tiền lương, bảo hiểm xã hội, phí trích trước, khoản ký cược của khách hàng... chưa đến hạn phải chi, có thể sử dụng... Nguồn vốn đi vay Để bảo đảm đầy đủ, kịp thời trong việc mua bán hàng hoá, trong khi hàng chưa bán được đã phải mua, hoặc sự không khớp trong thanh toán, các doanh nghiệp thương mại thường phải quan hệ với các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, tài chính... để vay tiền. Đối với những doanh nghiệp thương mại có vốn lưu động không lớn thì nguồn vấn đi vay là nguồn quan trọng, có ảnh hưởng quyết định đối với quy mô kinh doanh và sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. 96 TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203
  11. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại Với nguồn vốn đi vay, người ta thường chia ra thành vay ngắn hạn và vay dài hạn. Với vay ngắn hạn thì thời gian hoàn trả vốn trong vòng một năm. Muốn vay được thì doanh nghiệp thương mại phải quan hệ với các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng... và theo lãi suất thị trường. Với vay dài hạn thì thời gian đáo hạn dài hơn một năm; lãi suất thường cao hơn vay ngắn hạn. Với các khoản vay lớn, ngân hàng thương mại đòi tài sản thế chấp và có thể có thay đổi với điều kiện cho vay nếu doanh nghiệp thương mại không thanh toán đúng hạn.  Huy động vốn lưu động cho kinh doanh Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều thiếu vốn kinh doanh nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ hội tiếp cận các nguồn vớn rất khó khăn. Bởi vậy vấn đề đặt ra là tìm mọi biện pháp để huy động tối đa các nguồn vốn Đối với nguồn vốn dài hạn: o Tận dụng chính sách của nhà nước cho các doanh nghiệp vay với lãi suất thấp để đổi mới tài sản, cải tiến phương thức kinh doanh hay vay để dự trữ hàng hóa theo mục tiêu bình ổn giá cả thị trường. o Phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty. o Vay vốn dài hạn và trung hạn của ngân hàng. o Liên kết đầu tư dài hạn với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đối với nguồn vốn ngắn hạn : tận dụng các nguồn vốn tự có và coi như tự có: hưởng tín dụng của nhà cung cấp, các khoản nợ ngắn hạn, vay của ngân hàng và vay của cán bộ nhân viên nếu thấy cần thiết.  Phân phối vốn vào các hoạt động kinh doanh hợp lý Vốn là tài sản quí giá của doanh nghiệp thương mại nên phải được sử dụng hợp lý và tiết kiệm, muốn vậy số vốn đã huy động được phải được phân phối phù hợp vào các mặt hàng, các lĩnh vực và các đơn vị kinh doanh hợp lý. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn cần ưu tiên vốn cho những mặt hàng, lĩnh vực và đơn vị kinh doanh có hiệu quả cao nhất theo mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. 8.2.7. Giám sát tình hình sử dụng và bảo toàn vốn lưu động  Vấn đề sử dụng vốn Sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu có tầm quan trọng quyết định đến kết quả và hiệu quả của kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn kinh doanh lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong doanh nghiệp; từ chiến lược vốn đến kế hoạch vốn; từ tổ chức thực hiện, đến hạch toán, theo dõi, kiểm tra, phân tích; từ phương hướng kinh doanh đến tổ chức hoạt động kinh doanh, nghệ thuật kinh doanh đến lợi dụng cơ hội kinh doanh đều có ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh là nhằm bảo đảm tối đa nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh thương mại trên cơ sở nguồn vốn chủ sở hữu và vốn dài hạn có hạn, kết hợp với nguồn tài trợ ngắn hạn ngoài doanh nghiệp được sử dụng một cách đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203 97
  12. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại Để đạt được mục đích trên, yêu cầu cơ bản của sử dụng vốn lưu động là: o Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích, đúng kế hoạch và có tính toán với phương án sử dụng vốn phải đạt được lợi nhuận theo dự tính. o Chấp hành đúng các quy định và các chế độ về quản lý vốn, lưu thông tiền tệ và hợp đồng vay trả đã được ký kết. o Hạch toán đầy đủ, đúng đắn, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp trong từng giai đoạn. Để giám sát tình hình sử dụng vốn lưu động người ta định kỳ tiến hành phân tích sử dụng vốn lưu động so sánh với các chỉ tiêu chung của toàn ngành để rút ra những kinh nghiệm và thấy được điểm mạnh, yếu trong sử dụng vốn lưu động. Người ta thường so sánh các chỉ tiêu: o Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. o Số vòng quay, tốc độ một vòng quay. o Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả. o Khả năng thanh toán: hệ số thanh toán, tỷ suất thanh toán tức thời, thanh toán hiện hành. o Sức sinh lời của vốn lưu động. Các chỉ tiêu này sẽ được đề cập trong chương Hạch toán kinh doanh.  Bảo toàn vốn lưu động Bảo toàn vốn lưu động là quá trình thu hồi vốn kinh doanh sau một chu kỳ kinh doanh, là việc khôi phục vốn đã ứng trước. Phát triển vốn lưu động là việc trích từ lợi nhuận hoặc đầu tư thêm để tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng hiệu quả vốn lưu động là làm tăng thêm lợi nhuận với chi phí bỏ ra ít hơn hay với một lượng vốn kinh doanh như cũ làm ra được nhiều lợi nhuận hơn. Vì vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại tồn tại dưới hai hình thức là giá trị và hiện vật nên phải bảo toàn trên cả 2 mặt: o Về hiện vật là các hàng hóa dự trữ trong kho, cửa hàng nên: VLĐ đầu kỳ = VLĐ cuối kỳ, nghĩa là: (Tổng VLĐ đầu kỳ/ Giá mua 1 đơn vị hàng hóa đầu kỳ) = (Tổng VLĐ cuối kỳ/ Giá mua 1 đơn vị hàng hóa cuối kỳ) o Về giá trị VLĐ đầu kỳ và cuối kỳ phải có sức mua tương đương. Nghĩa là: VLĐ phải bảo toàn = VLĐ được giao đầu kỳ × Hệ số trượt giá trong năm 8.2.8. Đề ra biện pháp sử dụng hiệu quả vốn lưu động Những biện pháp cần phải áp dụng để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả kinh doanh cao là: Một là, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động hay rút ngắn số ngày của một vòng lưu chuyển hàng hóa. Doanh nghiệp thương mại cần phải đẩy mạnh bán ra, kết hợp mua và bán không qua kho, thu hút nhiều khách hàng và khách hàng mới, khách hàng tiềm năng trên cơ sở bảo đảm cung ứng tất số lượng hàng hóa, chất lượng hàng hóa 98 TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203
  13. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại và dịch vụ thuận tiện, kịp thời, văn minh. Doanh nghiệp thương mại cần mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, áp dụng các phương tiện dự trữ, bảo quản, vận chuyển, xếp đỡ, bao bì mới để tăng năng suất lao động; mở rộng mạng lưới bán hàng để phục vụ kịp thời, thuận tiện cho các khách hàng. Tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hóa, giám phí tổn vận tải trùng chéo, loanh quanh, ngược chiều. Dự trữ hàng hóa hợp lý, xóa bỏ tình trạng hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, thừa... Hai là, tiết kiệm chi phí kinh doanh, sử dụng hợp lý tài sản, giảm bớt các rủi ro, thiệt hại. Doanh nghiệp thương mại cần phải giảm tối đa chi phí trong đơn giá hàng mua (mua tận gốc, mua buôn, bán tận ngọn). Tiết kiệm chi phí lưu thông. Cần chú trọng chất lượng hàng hóa và xu hướng sử dụng hàng hóa để hàng hóa được tiêu thụ nhanh với khối lượng lớn. Giảm các thiệt hại do rủi ro cũng như do tai nạn, hao hụt, mất mát, biến chất của hàng hóa. Doanh nghiệp thương mại cần phải sử dụng các máy móc, thiết bị, phương tiện về cả thời gian và công suất. Đổi mới kỹ thuật công nghệ và cần nghiên cứu áp đụng các kinh nghiệm tiên tiến trong việc xuất nhập vật tư hàng hóa trong việc dự trữ, bảo quản, trong quản trị doanh nghiệp. Đối với những cơ sở vật chất và phương tiện thừa hoặc sử dụng chưa hết công suất, khả năng, doanh nghiệp thương mại có thể cho thuê hoặc liên doanh liên kết để tận dụng hết năng lực của tài sản của doanh nghiệp thương mại. Ba là, tăng cường công tác quản trị vốn, quản trị tài chính ở doanh nghiệp thương mại. Cần áp dụng chế độ hạch toán kinh doanh đầy đủ ở doanh nghiệp thương mại và ở các xí nghiệp, chi nhánh, bộ phận có điều kiện để có thể theo dõi đầy đủ, kịp thời, chính xác các hoạt động thu chi ở doanh nghiệp thương mại. Chấp hành đầy đủ kỷ luật thanh toán, vay trả... cũng như tiết kiệm chi phí trong việc huy động các nguồn tài trợ để giảm chi phí trả lãi tiền vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng... Quản trị chặt chẽ vốn, các khoản chi thu, chống lãng phí, tham ô, giảm các khoản thiệt hại do bị phạt vi phạm hợp đồng, do vay nợ quá hạn, đã sử dụng các khoản tiền vay không hiệu quả cũng như tỷ suất lãi vay quá cao... 8.3. Vốn cố định 8.3.1. Khái niệm và phân loại vốn cố định  Khái niệm Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tất cả tài sản có giá trị 30 triệu đồng và thời hạn sử dụng 1 năm trở lên là tài sản cố định.  Phân loại tài sản cố định (TSCĐ) o Theo công dụng của T: nhà cửa, kho tàng, cửa hàng. vật kiến trúc, máy móc thiết bị động lực; máy móc thiết bị làm việc; phương tiện vận chuyển, dụng cụ đo lường, kiểm nghiệm, dụng cụ quản lý và tài sản cố định khác. o Theo tình hình sử dụng: TSCĐ dùng trong kinh doanh; TSCĐ dùng ngoài kinh doanh; TSCĐ chưa dùng, TSCĐ không vẫn dùng và đất đai (nếu có). o Theo hình thái thể hiện: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. o Theo tính chất sở hữu: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê tài chính. TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203 99
  14. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại o Theo nguồn hình thành: TSCĐ tự có; TSCĐ tín dụng; TSCĐ tự tích lũy và Đầu tư xây dựng cơ bản. Cơ cấu TSCĐ là tỷ lệ phần trăm của từng nhóm TSCĐ chiếm trong tổng số Nghiên cứu cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp để có hướng đầu tư đổi mới TSCĐ theo chiến lược kinh doanh đề ra.  Thành phần của vốn cố định Vốn cố định là vốn dùng để xây dựng và để mua sắm trang bị các loại tài sản cố định khác nhau ở doanh nghiệp thương mại. Vốn của toàn bộ các loại tài sản cố định khác nhau của doanh nghiệp thương mại chính là thành phần của nó. Tài sản cố định ở doanh nghiệp thương mại được phân loại theo các tiêu thức như: theo công dụng, theo mục đích sử dụng, theo hình thái vật chất và phi vật chất... Một là, theo công dụng, tài sản cố định ở doanh nghiệp thương mại được chia thành: o Nhà làm việc hành chính, nhà kho, nhà cửa hàng, nhà siêu thị, nhà để sửa chữa, để sản xuất năng lượng (máy nổ, máy điện...) nhà để xe, nhà để trưng bày hàng hóa, phòng thí nghiệm... o Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh thương mại như: cầu để bốc đỡ vật tư hàng hóa, đường ô tô đi vào kho hàng và đi ra, đường dây tải điện... o Các công cụ, máy móc thiết bị, phương tiện cân đo, dự trữ, bảo quản vật tư hàng hóa như các loại giá để chứa đựng hàng hóa (phương tiện bảo quản), các loại cân, các loại thước đo, dụng cụ kiểm nghiệm... o Các loại dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói, tháo mở bao bì, phân loại, chuẩn bị hàng hóa... o Các loại phương tiện vận chuyển, bốc đỡ hàng hóa như ô tô, rơ moóc, xe chuyển hàng kéo tay, xe nâng hàng... Đất đai, vườn cây lâu năm, đất dùng để sản xuất nông nghiệp... o Các loại tài sản cố định khác không ở các nhóm kể trên như bao bì tài sản, công–te–nơ, thiết bị phục vụ quản trị... Hai là, theo mục đích sử dụng, các loại tài sản cố định dùng trong kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại được phân thành các nhóm như sau: o Tài sản cố định dùng trong kinh doanh là những tài sản cố định dùng để chứa đựng hàng hóa (kho, cửa hàng, siêu thị...) và các dịch vụ phục vụ khách hàng. o Tài sản cố định dùng để làm việc hành chính sự nghiệp như nhà làm việc hành chính, nhà tiếp khách, hội trường, nhà để các tổ chức Đảng, đoàn thể, nhà làm việc của y tế, văn hóa, thể dục thể thao... o Tài sản cố định phúc lợi là những tài sản cố định dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp thương mại như nhà an dưỡng nghỉ mát, nhà ở của cán bộ công nhân viên do doanh nghiệp thương mại tự xây dựng; ô tô doanh nghiệp thương mại mua để đưa đón công nhân viên của doanh nghiệp thương mại đi làm và về nhà... o Tài sản cố định chờ xử lý là những tài sản cố định không cần dùng, thừa, không hợp thời hoặc hư hỏng, cũ đang chờ giải quyết hoặc thanh lý... 100 TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203
  15. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại Ba là, theo hình thái vật chất hay phi hình thái vật chất, người ta chia ra tài sản cố định ra thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Các tài sản cố định phân loại theo công dụng và theo mục đích sử dụng ở trên đều là tài sản cố định hữu hình. Trong điều kiện tiến bộ khoa học công nghệ như vũ bão hiện nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì khái niệm tài sản cố định cũng được mở rộng ra, ngoài tài sản cố định có hình thái vật chất còn cả tài sản cố định vô hình (không có hình thái vật chất). Đó là những chi phí để hình thành tài sản của doanh nghiệp mà nó cũng thỏa mãn cả hai điều kiện của tài sản cố định. Ví dụ: o Chi phí thành lập doanh nghiệp: tên, thương hiệu... o Chi phí về phát minh sáng chế, bằng bản quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết công nghệ... o Chi phí về lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp... Bốn là, theo tính chất sở hữu tài sản cố định chia thành: o TSCĐ tự có. o TSCĐ thuê mua tài chính. o TSCĐ liên doanh. Trong các doanh nghiệp thương mại ở nước ta hiện nay không phải lúc nào ở doanh nghiệp nào cũng có đủ các thành phần nói trên của tài sản cố định. Lúc đầu, khi doanh nghiệp mới thành lập, tài sản cố định chỉ có một vài loại như nhà vừa làm việc, vừa làm kho hoặc cửa hàng, vừa làm nơi ở cho người độc thân... Trong quá trình phát triển, các doanh nghiệp được đầu tư thêm. Tài sản cố định được tăng thêm nhờ xây dựng mới, cải tạo lại, mở rộng thêm hoặc mua sắm mới. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại tài sản cố định mới như các nhà kho, các cửa hàng, siêu thị, cũng như các máy móc, thiết bị, dụng cụ mới như các thiết bị dự trữ bảo quản hàng hóa, các thiết bị vận tải xếp dỡ hàng hóa; các thiết bị cân đong, đo và kiểm nhận, kiểm nghiệm hàng hóa; các thiết bị phòng chống cháy và phòng chống lụt bão...; các thiết bị dùng trong quản lý doanh nghiệp... làm cho thành phần tài sản cố định ngày càng phong phú, đa dạng. Điều đó chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thương mại ngày càng hiện đại. 8.3.2. Đặc điểm tài sản cố định Trong doanh nghiệp thương mại do chức năng nhiệm vụ nên TSCĐ chiếm tỷ lệ nhỏ hơn vốn lưu động. TSCĐ biểu hiện dưới hình thức hiện vật, tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chuyển từng phần giá trị của chúng vào hàng hóa bán ra dưới dạng khấu hao. Khấu hao để bù đắp sự hao mòn của TSCĐ.  Hao mòn hữu hình là do sử dụng và điều kiện tự nhiên.  Hao mòn vô hình là do tiến bộ kỹ thuật nâng cao năng suất lao động làm cho việc tái sản xuất ra TSCĐ như cũ với giá rẻ hơn hoặc nhiều tính năng tác dụng tốt hơn. TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203 101
  16. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại 8.3.3. Nguồn của vốn cố định  Nguồn vốn từ ngân sách cấp khi xây dựng cơ bản hoặc đầu tư ban đầu với các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần là vốn cổ phần của các cổ đông đóng góp.  Nguồn đi vay và quỹ khấu hao.  Tự tích lũy để bổ sung vốn cố định.  Vốn liên doanh, liên kết.  Phân phối lại vốn cố định (đối với doanh nghiệp nhà nước). 8.3.4. Xác định nhu cầu vốn cố định Tính từng phần vốn lưu động sau đó tổng hợp lại: Xác định danh mục tài sản cố định cần mua sắm, cách thức mua sắm (mua mới, mua lại, thuê mua) để xác định số vốn cần thiết. Các tài sản cố định liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản cần tính cả vốn cho giải phóng mặt bằng, cho xây lắp và chi phí bảo hành, đào tạo công nhân vận hành. Ước lượng TSCĐ theo các tỷ lệ có sẵn căn cứ vào doanh số bán.  DNTM bán buôn: VCĐ = 20% doanh số bán.  DNTM bán lẻ: VCĐ = 10 – 15 % doanh số bán. 8.3.5. Nguồn vốn cố định  Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn pháp định là vốn do pháp luật quy định được ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. Tùy theo loại doanh nghiệp mà vốn pháp định ghi rõ vốn của chủ sở hữu, vốn góp, vốn cổ phần... Đối với doanh nghiệp thương mại Nhà nước, vốn cố định do Nhà nước, do cấp trên quản lý doanh nghiệp giao. Đối với công ty cổ phần, vốn chủ sở hữu là các cổ đông. Đối với công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn cố định là do các thành viên đóng góp. Đối với công ty liên doanh, công ty hợp danh, hợp tác xã... vốn là do các tổ chức và cá nhân đóng góp và pháp nhân có quyền quản lý sử dụng, chủ sở hữu vốn định đoạt hướng sử dụng vốn và người quản trị vốn. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì chủ doanh nghiệp là người nước ngoài. Điều lệ quản lý doanh nghiệp còn quy định vốn điều lệ, vốn pháp định, vốn góp, vốn có quyền biểu quyết, vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân, đầu tư bằng quỹ khấu hao cơ bản...  Nguồn vốn tự bổ sung: Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thương mại có thể dùng lợi nhuận hoặc các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng, mở rộng hoặc mua sắm các tài sản cố định mới để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Ví dụ: doanh nghiệp thương mại Nhà nước được trích quỹ phát triển sản xuất kinh doanh từ 30% – 50% từ lợi nhuận. Nhà nước có thể đầu tư thêm nhà cửa, kho tàng, máy móc thiết bị hoặc sáp nhập các doanh nghiệp khác vào doanh nghiệp. Bổ sung các tài sản cố định bằng biếu, cho, tặng...  Nguồn vốn cố định đi vay: Để tăng thêm năng lực phục vụ hoạt động kinh doanh, nhiều doanh nghiệp thương mại có ít vốn cố định phải tự huy động tín dụng dài hạn từ nhiều nguồn vay khác nhau: thuê tài sản (nhà cửa, kho tàng), thuê mua trả góp; tín dụng thuê mua, vay vốn dài hạn định kỳ hay vay có kỳ hạn; phát hành trái 102 TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203
  17. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại phiếu và kỳ phiếu; huy động vốn dài hạn bằng phát hành cổ phần ưu đãi... Có thể nói, đây là nguồn tài trợ dài hạn, có thể phải trả chi phí huy động cao hơn nhưng nó bảo đảm cho doanh nghiệp thương mại có các tài sản cố định cần thiết để thực hiện các hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian dài và ổn định (tương đối).  Các nguồn vốn cố định khác: ngoài các nguồn vốn cố định nói trên, doanh nghiệp thương mại còn có thể huy động được các nguồn khác ngoài các nguồn trên, từ các quan hệ với các đơn vị nguồn hàng, bạn hàng, khách hàng, các tổ chức kinh tế ở địa phương... D, E ... Trường hợp này không chia ra đơn vị nhận thầu chính phụ. 8.3.6. Biện pháp sử dụng hiệu quả vốn cố định Xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản và cơ cấu TSCĐ phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh. Xác định tỷ lệ khấu hao hợp lý vừa tiêu thụ được hàng hóa vừa đổi mới TSCĐ. Kéo dài thời gian làm việc của TSCĐ bằng kế hoạch chăm sóc, tu bổ TSCĐ. Tăng mức độ sử dụng TSCĐ trên một đơn vị thời gian. Nâng cao trình độ cơ bản và quy định chế độ sử dụng TSCĐ. Hạch toán phân tích hiệu quả của các nhóm TSCĐ, giải quyết kịp thời nhóm không hiệu quả.  Huy động vốn cố định Huy động vốn cố định chủ yếu là huy động nguồn vốn dài hạn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ. Bên cạnh các nguồn vốn nội bộ có thể huy động như phần khấu hao cơ bản, lợi nhuận không phân phối, doanh nghiệp thương mại có thể phát hành cổ phiếu, phát hành chứng khoán và trái phiếu công ty, vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng, sử dụng thiết bị theo hình thức thuê mua, liên kết dài hạn với các doanh nghiệp khác.  Phân phối vốn vào các tài sản cố định hợp lý (tương tự như với vốn lưu động).  Giám sát tình hình sử dụng và bảo toàn vốn Giám sát tình hình sử dụng: so sánh đánh giá các chỉ tiêu của doanh nghiệp so với bình quân toàn ngành: o Sức sản xuất của TSCĐ. o Suất hao phí của TSCĐ. o Sức sinh lời của TSCĐ. Bảo toàn vốn cố định Bảo toàn TSCĐ là giữ cho TSCĐ không bị lạc hậu kỹ thuật và không bị loại khỏi quá trình sản xuất kinh doanh trước khi hết thời hạn sử dụng. Vì TSCĐ tồn tại dưới hình thái hiện vật, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và bị hao mòn hữu hình và vô hình nên phải bảo toàn cả về 2 mặt này. o Về mặt hữu hình cần phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát hư hỏng, tiến hành chăm sóc sửa chữa không để TSCĐ hư hỏng trước thời hạn sử dụng o Về mặt vô hình phải chủ động thay thế TSCĐ, kể cả loại chưa hết thời gian khấu hao. TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203 103
  18. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại Xác định số vốn cố định phải bảo toàn (VCĐbt): VCĐbt = (VCĐ được giao đầu kỳ – KHCB đã trính trong kỳ) × (hệ số điều chỉnh TSCĐ) – /+ Tăng giảm TSCĐ trong kỳ)  Các biện pháp sử dụng hiệu quả tài sản cố định o Xác định cơ cấu vốn kinh doanh và tỷ trọng của từng loại tài sản cho phù hợp chiến lược và kế hoạch kinh doanh. o Xác định tỷ lệ khấu hao hợp lý để vừa tiêu thụ được hàng hóa lại vừa đổi mới được tài sản cố định. o Kéo dài thời gian làm việc của TSCĐ bằng chắm sóc tu bổ, giảm thời gian sửa chữa. o Tăng mức độ sử dụng TSCĐ trong một đơn vị thời gian bằng sử dụng kỹ thuật và công nghệ hiện đại. o Hạch toán phân tích hiệu quả sử dụng của từng loại tài sản để có biện pháp phù hợp. o Nâng cao trình độ cán bộ công nhân trong sử dụng tài sản. 8.4. Bảo toàn vốn kinh doanh  Một số nguyên nhân thất thoát vốn kinh doanh: o Do lạm phát sức mua vốn kinh doanh thực tế bị giảm đi. o Tỷ giá hối đoái thay đổi bất lợi cho doanh nghiệp. o Vốn trong thanh toán lớn làm giảm khả năng thanh toán. o Hàng hoá kém phẩm chất, tồn, ứ đọng. o Vốn liên doanh liên kết với lãi suất thấp. o Lương cao nhưng sử dụng lãng phí.  Phân biệt các thuật ngữ o Bảo toàn vốn kinh doanh. o Phát triển vốn kinh doanh. o Sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh.  Nội dung và biện pháp bảo toàn vốn lưu động Bảo toàn vốn lưu động phải bảo toàn cả hiện vật lẫn giá trị. o Về hiện vật VLĐ đầu kỳ = VLĐ cuối kỳ hay: VLĐ đầu kỳ VLĐ cuối kỳ = Giá một đơn vị hàng hóa Giá một đơn vị hàng hóa o Về giá trị: Số VLĐ phải bảo toàn Số VLĐ được giao Hệ số giá VLĐ   VLĐ còn cuối năm đầu năm trong năm Các biện pháp cơ bản: o Xác định cơ cấu hàng hóa hợp lý làm cơ sở tính toán bảo toàn vốn. o Tăng cường lưu chuyển hàng hóa o Lập quỹ dự phòng tài chính để bảo toàn vốn 104 TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203
  19. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại Quỹ dự phòng tài chính bảo Doanh số bán Tỷ lệ bảo toàn vốn  × toàn vốn lưu động trong kỳ lưu động o Các biện pháp sử dụng hiệu quả vốn lưu động khác.  Nội dung và biện pháp bảo toàn vốn cố định Vốn cố định cần phải được bảo toàn cả hữu hình và vô hình. o Về mặt hữu hình là quản lý chặt chẽ, thực hiện sửa chữa bảo dưỡng không để TSCĐ hư hỏng trước hạn sử dụng và nâng cao năng lực của TSCĐ. o Về mặt vô hình phải chủ động đổi mới, thay thế TSCĐ. Xác định VCĐ KH cơ Hệ số Tăng VCĐ phải = được − bản đã × điều ± (giảm) bảo toàn giao đầu trích chỉnh giá VCĐ trong kỳ kỳ trong kỳ trị TSCĐ trong kỳ o Xác định tỷ giá hối đoái, đánh giá lại giá trị TSCĐ trong kỳ. o Tăng nhanh tỷ lệ khấu hao. o Không mua sắm TSCĐ lạc hậu kỹ thuật. o Các biện pháp sử dụng hiệu quả vốn cố định khác. 8.5. Khái niệm và nội dung của chi phí kinh doanh 8.5.1. Khái niệm và phân loại chi phí kinh doanh  Khái niệm Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ khi nghiên cứu thị trường đến mua bán và bảo hành hàng hóa trong một thời kỳ nhất định.  Phân loại chi phí kinh doanh o Nội dung kinh tế của chi phí: chi phí mua hàng, chi phí lưu thông, nộp thuế và mua bảo hiểm cho hàng hóa tài sản kinh doanh. o Theo sự phụ thuộc của chi phí vào tổng mức lưu chuyển hàng hóa: Chi phí cố định và chi phí biến đổi. o Theo mức chi phí: chi phí bình quân, chi phí biên. o Cách tính toán: chi phí kế toán và chi phí kinh tế. Theo nội dung kinh tế (theo yếu tố) Để phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp người ta tập hợp chi phí theo yếu tố của chi phí không phụ thuộc vào công dụng, địa điểm phát sinh chi phí. Theo qui định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí kinh doanh được tập hợp theo 7 yếu tố sau: o Chi phí nguyên liệu vật liệu gồm: toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, dụng cụ… được dùng trong kinh doanh; o Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình kinh doanh; TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203 105
  20. Bài 8: Quản trị vốn và chi phí trong kinh doanh thương mại o Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương phải trả cho toàn bộ nhân viên, lãnh đạo quản lý của doanh nghiệp; o Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; o Chi phí khấu hao tài sản cố định: là tổng số tiền khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng trong kỳ; o Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào kinh doanh; o Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí bằng tiền khác chưa phản ánh ở các khoản trên. Theo quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại o Chi phí mua hàng: là toàn bộ chi phí trả cho việc mua hàng hóa sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài của các đơn vị cung ứng hàng hóa cho doanh nghiệp thương mại. Khoản chi phí này phụ thuộc vào khối lượng và cơ cấu hàng hóa đã mua và đơn giá của một đơn vị hàng mua. o Chi phí bán hàng: toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến bán hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng như tiền lương của nhân viên bán hàng; khấu hao thiết bị máy móc dùng trong bán hàng; chi phí quảng cáo, tham gia hội chợ triển lãm; chi phí giao hàng; chi phí thuê cửa hàng; chi cho hoa hồng bán hàng… o Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm các chi phí liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý doanh nghiệp thương mại như lương nhân viên quản lý; khấu hao thiết bị văn phòng; chi phí văn phòng và chi phí bằng tiền khác. Theo sự phụ thuộc vào tổng mức lưu chuyển o Chi phí kinh doanh cố định (gọi tắt là định phí) là các khoản chi phí không biến đổi hoặc biến đổi ít khi tổng mức lưu chuyển của doanh nghiệp thương mại tăng lên hay giảm xuống. Đó là các khoản như: chi phí tiền lương cho giám đốc đã thuê theo hợp đồng, chi phí khấu hao nhà kho, cửa hàng, quầy hàng, tiền thuê nhà cửa, kho bãi, chi phí trả lãi vay; chi phí quản lý... người ta còn gọi là chi phí bất biến hoặc chi phí cố định. o Chi phí kinh doanh biến đổi (gọi tắt là biến phí) là các khoản chi phí kinh doanh tăng lên hay giảm xuống khi tổng mức lưu chuyển tăng lên hay giảm xuống. Chi phí kinh doanh biến đổi thay đổi theo tỷ lệ thuận với khối lượng vật tư hàng hóa mua vào bán ra, giá cả vật tư hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Thuộc loại chi phí này gồm: chi phí mua hàng, chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hóa, chi phí bảo quản hàng hóa, chi phí bán hàng... Khi xét chi phí, thường gắn liền với cung nên người ta thường xét chúng trong ngắn hạn hoặc trong dài hạn. Theo mức chi phí và tiến trình thực hiện chi phí o Chi phí bình quân: Là số tiền chi phí tính cho một đơn vị hàng hóa bán ra trung bình. o Để xét chi phí bình quân người ta cũng xét trong ngắn hạn và trong dài hạn. o Chi phí biên: Là mức tăng tổng chi phí khi khối lượng hàng hóa hoặc dịch vụ bán ra tăng thêm một đơn vị. Khi xét chi phí biên, người ta cũng thường xét trong ngắn hạn và trong dài hạn. Theo chi phí kế toán và chi phí kinh tế (chi phí cơ hội) o Chi phí kế toán: Là chi phí được ghi chép những khoản chi phí bằng tiền theo thời gian lúc chi phí và các khoản chi phí tính toán bằng tiền (Ví dụ chi phí 106 TXTMKT02 _Bai8_v1.0014111203
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0