intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thu hoạch Học tập, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội TW Đảng lần thứ XII của Đảng

Chia sẻ: Nguyễn Văn Thưởng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

15.285
lượt xem
2.567
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thu hoạch Học tập, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội TW Đảng lần thứ XII của Đảng giới thiệu tới các bạn về nhận thức, tiếp thu của bản thân về những vấn đề cơ bản, điểm mới trong các chuyên đề được nêu trong Nghị quyết; những thành tích, kết quả chủ yếu trong quá trình thực hiện nghị quyết đại hội Đảng Bộ tỉnh lần thứ XIX, và nghị quyết đại hội Đảng Bộ thị xã Từ Sơn lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010 – 2015 và một số nội dung khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thu hoạch Học tập, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội TW Đảng lần thứ XII của Đảng

  1. THỊ ỦY TỪ SƠN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT  CHI BỘ TRẠM KHUYẾN NÔNG NAM Từ Sơn, ngày 08 tháng 7 năm 2016 BÀI THU HOẠCH Học tập, quán triệt, triển khai thực hiện  Nghị quyết Đại hội XII của Đảng ­­­­­­ Họ và tên: Nguyễn Văn Thưởng Đảng viên Chi bộ Trạm Khuyến nông. Sau khi được học tập Nghị  quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức   XII của Đảng, về  những vấn đề  cơ  bản từ  những chuyên đề  được học tập  bản thân rút ra một số vấn đề từ Nghị quyết trong quá trình thực hiện nhiệm   vụ, cụ thể như sau: I. Nhận thức, tiếp thu của bản thân về những vấn đề cơ bản, điểm  mới trong các chuyên đề được nêu trong Nghị quyết: Qua nội dung học tập Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức   XII của Đảng, bản thân tiếp thu được những nội dung sau: Về kết cấu, NQ Đại hội XII gồm 6 phần: (1) Tán thành những nội dung  cơ  bản về  đánh giá tình hình 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI (2011­ 2015) và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2016­2020 nêu trong Báo cáo Chính  trị, Báo cáo KT­XH của Ban Chấp hành T.Ư Đảng khoá XI trình Đại hội; (2)  thông qua Báo cáo kiểm điểm sự  lãnh đạo, chỉ  đạo của Ban Chấp hành T.Ư  Đảng khoá XI trình Đại hội XII; (3) thông qua Báo cáo tổng kết việc thi hành  Điều lệ  Đảng khoá XI; đồng ý không sửa đổi, bổ  sung Điều lệ  Đảng hiện  hành; (4) thông qua Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết T.Ư 4 khoá XI; (5)  thông qua kết quả  bầu Ban Chấp hành T.Ư  Đảng khoá XII; (6) trách nhiệm  lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện. (NQ Đại hội XI của Đảng có thêm 2  phần: Thông qua dự thảo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ 
  2. lên CNXH (bổ  sung, phát triển năm 2011); Thông qua dự  thảo Chiến lược   phát triển KT­XH 2011­2020). Nội dung Văn kiện Đại hội XII được xây dựng trên cơ  sở  tổng kết sâu   sắc lý luận và thực tiễn 30 năm đổi mới, có sự  kế  thừa, bổ  sung, phát triển  Văn kiện Đại hội XI, của các nghị  quyết Hội nghị  Trung  ương trong nhiệm   kỳ  và đường lối, quan điểm của Đảng trong các nhiệm kỳ  trước đây. Trong   đó, những quan điểm cơ bản, tư tưởng chỉ đạo, nội dung cốt lõi, những vấn  đề  mới, đều hiện diện trên tất cả  các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã  hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ  thống chính trị, cụ  thể như sau: Về  đổi mới mô hình tăng trưởng và hoàn thiện thể  chế, phát triển kinh  tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kế thừa những kết quả đạt được   trong nhiệm kỳ Đại hội XI, Văn kiện Đại hội XII có những phát triển mới rất  rõ nét, nêu rõ hơn định hướng và giải pháp đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ  cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, xác định đặc trưng  cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam đó   là nền kinh tế  thị  trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự  quản lý của  Nhà nước pháp quyền xã hội chủ  nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh  đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".  Về  lĩnh vực văn hoá – xã hội, Văn kiện đặc biệt chú trọng các nhiệm  vụ, giải pháp gắn kết giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ với phát triển   nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ  hiệu quả  quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đổi mới mô hình tăng  trưởng, cơ  cấu lại nền kinh tế, thực hiện 3 đột phá chiến lược. Việc xây   dựng, phát triển văn hoá con người Việt Nam, Văn kiện lựa chọn, định hướng   7 nhiệm vụ, giải pháp chủ  yếu, trong đó nhấn mạnh và đặt lên hàng đầu là  nhiệm vụ xây dựng con người. Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đặc biệt  là bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội là một trong những thành tựu nổi  bật trong 30 năm đổi mới, Văn kiện xác định điểm nhấn và cũng là điểm mới,   đó là thực hiện hiệu quả  hơn trong 5 năm tới vấn đề  quản lý phát triển xã  hội.  2
  3. Về lĩnh vực quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại, Báo cáo chính  trị Đại hội XII có nêu: “Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc  Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới”. Cụm từ "trong tình   hình mới" là điểm mới được nhấn mạnh. Về công tác đối ngoại và hội nhập  quốc tế, Báo cáo chỉ ra vấn đề cốt lõi là phải xác định mục tiêu tối thượng là  lợi ích quốc gia – dân tộc. Trong khi nhận rõ hợp tác phát triển là xu thế  thì  đồng thời không mơ hồ chỉ thấy hợp tác một chiều. Hợp tác đồng thời phải đi  đôi với đấu tranh, cạnh tranh để bảo vệ lợi ích chính đáng của quốc gia; đồng   thời đấu tranh, cạnh tranh để hợp tác chứ không dẫn tới đối đầu, bất lợi. Về  chủ  trương phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, so với Nghị  quyết Đại hội XI, điểm mới trong Văn kiện Đại hội XII có nêu: "Phát huy  mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân"; "Tôn trọng  những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia ­ dân tộc".   Trong định hướng xây dựng các giai tầng trong xã hội, Văn kiện có yêu cầu   mới đó là “tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo,  phát huy những giá trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo”. Về  phát huy dân chủ  xã hội chủ  nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm  chủ của nhân dân, ngoài một số nhiệm vụ, giải pháp mới, Văn kiện cũng bổ  sung phương hướng: “Dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên   tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội”. “Tập trung xây dựng những văn bản   pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền làm chủ  của nhân dân”. Bổ  sung nội  dung “giám sát” trong phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra,   giám sát”. Về  xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, Văn kiện nêu lên  nhiều nhiệm vụ, giải pháp mới, nổi bật là việc hoàn thiện chức năng, nhiệm  vụ, quyền hạn, tổ  chức của Nhà nước theo quy định của Hiến pháp năm  2013. Thực hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số  chức danh  ở cơ sở  và  ở  cấp huyện; mở  rộng đối tượng thi tuyển chức danh cán bộ  quản lý; hoàn  thiện tiêu chí đánh giá và cơ  chế  kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi   công vụ; xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu cơ  quan   hành chính.  3
  4. Về  xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, Báo cáo chính trị  nêu trọng  tâm là kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung  ương 4 khoá  XI. Các cấp uỷ, tổ  chức đảng, tập thể  lãnh đạo cơ  quan, đơn vị  và cá nhân   cán bộ  lãnh đạo, quản lý các cấp từ  Trung  ương đến cơ  sở  nghiêm túc, tự  giác và có kế  hoạch, biện pháp phù hợp để  khắc phục, sửa chữa những yếu  kém, khuyết điểm. Ngoài ra,  ở phần nhiệm vụ, giải pháp, Văn kiện đề  ra 10   nội dung, tất cả  đều được bổ  sung phát triển trên cơ  sở  kế  thừa từ  các văn  kiện Đại hội khoá trước. Những điểm mới nêu trong Văn kiện Đại hội XII phản ánh bước tiến về  tư  duy lý luận của Đảng và sẽ  trở  thành những định hướng chính trị  quan  trọng của mục tiêu xây dựng, phát triển đất nước trong 5 năm tới. Việc làm rõ  những vấn đề  mới trong Văn kiện Đại hội XII sẽ  giúp cán bộ, đảng viên,  nhất là cán bộ chủ chốt các cấp trong tỉnh nắm vững một bước nội dung Văn  kiện, chuẩn bị cho đợt sinh hoạt chính trị rộng lớn, từ đó góp phần thực hiện   đúng đắn, sáng tạo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, phù hợp với tình hình  và điều kiện thực tế của tỉnh ta, sớm đưa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng  vào cuộc sống Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực  lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ  thống chính  trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa.  Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ  công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế  nhanh,  bền vững, xây dựng nền tảng để  sớm đưa nước ta cơ  bản trở  thành nước   công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần   của nhân dân. Bảo vệ  vững chắc độc lập, chủ  quyền, thống nhất, toàn vẹn   lãnh thổ  của Tổ  quốc, bảo vệ  Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế  độ  xã hội   chủ nghĩa. Giữ gìn hoà bình, ổn định để phát triển đất nước. Nâng cao vị thế  và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế  giới.. Nghị  quyết Đại hội  Đại biểu toàn quốc lần thức XII của Đảng tập trung vào 6 nhiệm vụ  trọng  tâm sau: 1 Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái  về   tư   tưởng   chính   trị,   đạo   đức,   lối   sống,   biểu   hiện   "tự   diễn   biến",   "tự  chuyển hoá" trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ  4
  5. cán bộ  cấp chiến lược, đủ  năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm  vụ. 2 Xây dựng tổ  chức bộ  máy của toàn hệ  thống chính trị  tinh gọn, hoạt  động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng  phí, quan liêu. 3 Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng,   năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có  hiệu quả  ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể  chế  kinh tế  thị  trường định  hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát  triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ  thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế  gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại  hoá đất nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông  thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề  cơ  cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu  và bảo đảm an toàn nợ công. 4 Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ  vững chắc độc lập, chủ  quyền,   thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hoà bình,  ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an  toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ  đối ngoại; tận dụng  thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều  kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế. 5 Thu hút, phát huy mạnh mẽ  mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân  dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn   đề  bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội,  an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm   nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ  của nhân dân, phát huy sức mạnh   đại đoàn kết toàn dân tộc. 6 Phát huy nhân tố  con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội;  tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng  lực làm việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh. 5
  6. II.  Những thành tích, kết quả  chủ  yếu trong quá trình thực hiện   nghị  quyết đại hội Đảng Bộ  tỉnh lần thứ  XIX, và nghị  quyết đại hội   Đảng Bộ thị xã Từ Sơn lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010 – 2015. 1. Về kinh tế ­ xã hội, quốc phòng – an ninh. ­ Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt cao, năng lực sản xuất và quy mô nền  kinh tế ngày càng tăng. ­ Cơ  cấu kinh tế, cơ  cấu lao động chuyển dịch đúng hướng, gắn với  khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng địa phương. ­  Môi trường đầu tư  kinh doanh được cải thiện mạnh mẽ; huy động  vốn cho đầu tư  phát triển vượt kế  hoạch; nhiều dự  án lớn được khởi công;  kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội được tăng cường theo hướng đồng bộ, hiện   đại. ­ Quốc phòng ­ an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; cải cách   tư pháp được quan tâm. ­ Công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế  được mở  rộng, mang lại hiệu   quả  tích cực. Quan hệ  hợp tác của tỉnh với đại sứ  quán các nước tại Việt   Nam, với các nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc   tế, các tập đoàn kinh tế, các tỉnh, thành phố  trong và ngoài nước được mở  rộng, đi vào thực chất và hiệu quả hơn.  ­ Các chương trình trọng tâm được quan tâm chỉ  đạo, góp phần thực  hiện kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội. 2. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. ­ Công tác xây dựng Đảng được tăng cường, năng lực lãnh đạo và sức   chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên được nâng lên. ­ Hoạt động của Đoàn ĐBQH tỉnh và HĐND các cấp có nhiều đổi mới;   công tác quản lý Nhà nước, hiệu lực, hiệu quả điều hành của UBND các cấp  được nâng lên. ­ Hoạt động của MTTQ, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội tiếp  tục được đổi mới, ngày càng thiết thực. 3. Nguyên nhân, thành tích, kết quả kết và bài học kinh nghiệm. a) Nguyên nhân kết quả đạt được. 6
  7. ­ Được sự  quan tâm lãnh đạo, chỉ  đạo và hỗ  trợ  kịp thời, có hiệu quả  của Trung  ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ban, ngành, đoàn thể  Trung ương và tỉnh. ­ Đoàn kết, thống nhất trong Đảng, trong nhân dân được giữ vững, tạo  được sự  đồng thuận, tin tưởng, phấn khởi để  cán bộ, đảng viên và các tầng  lớp nhân dân thi đua thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. ­ Cấp uỷ, chính quyền các cấp đã tranh thủ thời cơ, vận hội mới, chủ  động xây dựng, triển khai các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh   tế  ­ xã hội; đổi mới mạnh mẽ  công tác lãnh đạo, chỉ  đạo, điều hành theo   hướng linh hoạt, quyết liệt, sát với thực tiễn; tăng cường kỷ luật, kỷ cương,   nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành và của cán bộ, đảng   viên, nhất là người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ được giao. ­ Các cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án phát triển kinh tế ­ xã  hội của các giai đoạn trước đang phát huy hiệu quả, cùng với những cơ chế,   chính sách mới ban hành, đã góp phần cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư  kinh doanh, thu hút thêm nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển. b) Thành tích và kết quả. ­ Lĩnh vực văn hoá ­ xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ; an sinh xã  hội được chăm lo; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải   thiện. Quy mô giáo dục phát triển hợp lý, chất lượng giáo dục đại trà được  nâng lên. Việc thực hiện chủ  trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục ở  các cấp học, bậc học có chuyển biến; chất lượng giáo dục được nâng lên;  phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS được giữ vững; hoàn  thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trước thời hạn; chỉ đạo giải   quyết chấn chỉnh việc tuyển dụng, điều chuyển, bổ nhiệm cán bộ, giáo viên;  từng bước khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định và lạm thu  trong các nhà trường. Phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học   tập được đẩy mạnh. Quy mô, ngành nghề đào tạo các trường chuyên nghiệp, dạy nghề được   mở  rộng; nội dung, phương pháp đào tạo được đổi mới; liên kết đào tạo  được chấn chỉnh. 7
  8. c) Bài học kinh nghiệm ­ Một là, giữ  vững đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự  đồng thuận   trong nhân dân, trên cơ  sở  các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước,   tạo không khí sinh hoạt dân chủ, cởi mở, chân thành và trách nhiệm cao trước   sự phát triển của tỉnh. ­ Hai là, đánh giá mức độ  hoàn thành nhiệm vụ  của các tổ  chức đảng,  cơ  quan hành chính Nhà nước; của cán bộ, công chức, đảng viên trên cơ  sở  tiêu chí được ban hành tạo động lực để cán bộ, công chức và đảng viên phấn   đấu vươn lên thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở đánh  giá đúng cán bộ, để bố  trí, sử  dụng, điều động, luân chuyển cán bộ, tạo môi  trường thuận lợi cho cán bộ rèn luyện, cống hiến, trưởng thành. ­ Ba là, chủ  động, sáng tạo trong lãnh đạo; quyết liệt trong chỉ  đạo,  quản lý, điều hành; linh hoạt trong xử lý tình huống; nghiêm minh trong kiểm   tra, xử lý vi phạm; tập trung dồn sức cho những khâu đột phá, tạo ra động lực   mới cho phát triển. ­ Bốn là, khai thác và sử  dụng có hiệu quả  tiềm năng, thế  mạnh của   tỉnh, của thị  xã phát huy nội lực, nhất là tiềm lực to lớn của nhân dân, tranh  thủ  tối đa các nguồn lực từ  bên ngoài, tạo ra tốc độ  tăng trưởng cao và phát  triển bền vững. III. Những hạn chế, khuyết  điển chủ  yếu trong quá trình thực  hiện nghị  quyết Đại hội Đảng bộ  tỉnh   lần thứ  XIX  và nghị  quyết đại  hội Đảng Bộ thị xã Từ Sơn lần thứ XVII. 1. Hạn chế, khuyết điểm. * Về kinh tế ­ xã hội; quốc phòng ­ an ninh ­ Tốc độ  tăng trưởng kinh tế  và GDP bình quân đầu người chưa đạt   mục tiêu đại hội; mô hình tăng trưởng chủ  yếu theo chiều rộng, khả  năng   cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, chi phí trung gian còn cao. ­ Chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  chưa đạt mục tiêu. Tỷ  trọng giá trị  sản  xuất các ngành lâm nghiệp và thuỷ  sản chưa tương xứng với tiềm năng, lợi   thế. Ngành công nghiệp sản phẩm truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng cao; các  sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng  khoa học ­ công nghệ  cao chưa   nhiều. Các dịch vụ  mới có giá trị  gia tăng cao vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Mối   8
  9. liên kết phát triển giữa các vùng chưa rõ; vai trò, sức lan toả  của các vùng   kinh tế động lực, các khu công nghiệp đối với sự phát triển của các vùng lân   cận còn hạn chế. ­ Môi trường đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và các lĩnh vực văn hoá  ­ xã hội chưa đủ  sức hấp dẫn các nhà đầu tư. Kết cấu hạ  tầng kinh tế  ­ xã  hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa đồng  bộ; thiếu các công trình phúc lợi công cộng. Công tác quản lý quy hoạch  ở  một số  lĩnh vực còn hạn chế. Vi phạm các quy định về  quản lý tài nguyên,  khoáng sản và ô nhiễm môi trường còn xảy ra. Tỷ lệ dân số đô thị được dùng   nước sạch chưa đạt mục tiêu đại hội. ­ Chất lượng giáo dục giữa các vùng miền chưa đồng đều; chất lượng  nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu xã hội. Tình trạng quá tải tại các bệnh   viện công lập còn phổ  biến, trong khi một số  bệnh viện tư nhân chưa được  khai thác có hiệu quả. Công tác bảo tồn, phát huy giá trị  các di sản văn hoá   hiệu quả  chưa cao. Vấn đề  nhà  ở  của công nhân chậm được giải quyết, nợ  bảo hiểm xã hội gia tăng. Kết quả  giảm nghèo chưa vững chắc, nguy cơ  tái  nghèo vẫn còn. ­ An ninh các địa bàn trọng điểm còn tiềm ẩn yếu tố có thể  gây mất ổn  định.  ­ Kết quả  thực hiện các chương trình trọng tâm nhìn chung còn hạn   chế. * Về công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ­ Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa quan tâm đúng mức việc nắm tình  hình tư  tưởng và giáo dục, quản lý cán bộ, đảng viên. Hoạt động của ban   tuyên giáo đảng ủy cấp xã (phường)chưa đáp ứng yêu cầu.  Việc chủ  động phát hiện và tiến hành kiểm tra tổ  chức đảng và đảng   viên khi có dấu hiệu vi phạm ở cơ sở còn hạn chế; nhiều khuyết điểm của tổ  chức đảng và đảng viên chậm được phát hiện và khắc phục ngay từ  cơ  sở.  Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí kết   quả  chưa cao. Triển khai thực hiện Nghị  quyết Trung  ương 4 (khoá XI) và  Chỉ thị 03­CT/TW của Bộ Chính trị chưa tạo được chuyển biến thật sự mạnh   9
  10. mẽ, tác dụng ngăn chặn, phòng ngừa tình trạng suy thoái về  tư  tưởng chính  trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa rõ nét. ­ Công tác quản lý Nhà nước trên một số  lĩnh vực chưa đáp  ứng yêu   cầu. ­ Chất lượng, hiệu quả hoạt động của MTTQ và các đoàn thể  có mặt  chưa cao; hoạt động của các đoàn thể   ở  thôn, khu phố  nhiều nơi còn hình  thức, chưa thể hiện được vai trò tham gia giải quyết các vấn đề bức xúc, nổi   cộm ở cơ sở; triển khai thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội còn   lúng túng. 2. Hạn chế, khuyết điểm lớn nhất mà bản thân nhận thức được. ­ Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa quan tâm đúng mức việc nắm tình  hình tư  tưởng và giáo dục, quản lý cán bộ, đảng viên. Hoạt động của ban   tuyên giáo đảng  ủy cấp xã chưa đáp  ứng yêu cầu. Công tác tổng kết thực   tiễn, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, cách làm hay, sáng tạo còn  hạn chế. Vẫn còn tổ chức cơ sở đảng yếu kém, năng lực lãnh đạo và sức chiến   đấu suy giảm; việc xây dựng tổ  chức đảng, đoàn thể  trong doanh nghiệp tư  nhân và phát triển đảng viên ở khu vực nông thôn còn khó khăn; sinh hoạt chi  bộ  chưa có nhiều đổi mới. Đánh giá cán bộ  không ít nơi còn nể  nang, chưa  đúng thực chất; một số nơi còn sai phạm trong tiếp nhận, bố trí, sử dụng cán  bộ; năng lực cán bộ  ở  một số ngành, lĩnh vực, địa phương chưa đáp ứng yêu  cầu; tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ ở các ngành còn thấp; việc kết nạp đảng viên  gắn với tạo nguồn cán bộ cho cơ sở còn ít. Việc chủ  động phát hiện và tiến hành kiểm tra tổ  chức đảng và đảng  viên khi có dấu hiệu vi phạm ở cơ sở còn hạn chế; nhiều khuyết điểm của tổ  chức đảng và đảng viên chậm được phát hiện và khắc phục ngay từ  cơ  sở.  Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí kết   quả  chưa cao. Triển khai thực hiện Nghị  quyết Trung  ương 4 (khoá XI) và  Chỉ thị 03­CT/TW của Bộ Chính trị chưa tạo được chuyển biến thật sự mạnh   mẽ, tác dụng ngăn chặn, phòng ngừa tình trạng suy thoái về  tư  tưởng chính  trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa rõ nét. 10
  11. Một số  cấp uỷ đảng chưa chú trọng đổi mới phong cách và lề  lối làm   việc; phân công nhiệm vụ  chưa cụ  thể, chỉ   đạo thiếu cương quyết; trách   nhiệm giữa tập thể và cá nhân chưa được phân định rõ; nguyên tắc tập trung   dân chủ và thực hiện quy chế dân chủ còn bị vi phạm. Công tác dân vận nhìn   chung chưa có nhiều đổi mới; việc nắm bắt, dự báo tình hình nhân dân, tình  hình dân tộc, tôn giáo và đề  xuất giải pháp thực hiện có lúc, có nơi chưa kịp  thời.  IV.   Những   công   việc   cần   làm   để   thực   hiện   tốt   các   mục   tiêu,  nhiệm  vụ, giải pháp mà Nghị  quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần  thức XII của Đảng đề ra, thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại Hội Đảng   bộ tỉnh lần thứ XIX và Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ thị xã lần thứ XVII   nhiệm Kỳ 2015 – 2020 Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ;   phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; tranh thủ thời cơ, vận hội mới; cải   thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, huy động tối đa và sử dụng có   hiệu quả  các nguồn lực cho đầu tư  phát triển; đẩy mạnh tái cơ  cấu kinh tế  gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; coi phát triển nông nghiệp và xây   dựng nông thôn mới là nền tảng, phát triển công nghiệp là then chốt, tập  trung phát triển du lịch và các dịch vụ  có lợi thế; tăng cường  ứng dụng tiến   bộ  khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chăm lo phát  triển văn hóa ­ xã hội, quan tâm bảo vệ môi trường, sử dụng có hiệu quả  tài   nguyên, chủ  động  ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo cho phát triển   nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ  vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng ­ an ninh, bảo đảm trật tự an toàn   xã hội. Để làm được như vậy bản than tôi phải: 1. Vê t ̀ ư tưởng chinh tri: ́ ̣ ­   Luôn   giữ   vững   quan   điểm,   lập   trường   chủ   nghĩa   Mác­Lênin   và   tư  tưởng Hồ Chí Minh  ­ Luôn chấp hành nghiêm các chủ  trương, chính sách của Đảng, pháp  luật của Nhà nước, đồng thời vận động gia đình và người thân thực hiện tốt   các qui định của địa phương nơi cư trú 11
  12. ­ Nghiêm túc học tập và nghiên cứu các chuyên đề  về  tấm gương đạo  đức Hồ Chí Minh. 2. Phâm chât đao đ ̉ ́ ̣ ức, lôi sông: ́ ́ ­ Có lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực. Luôn giữ  gìn sự  đoàn kết  trong khu dân cư  ­ Luôn lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người dân để có đề xuất kịp  thời với lãnh đạo cơ quan. V. Những kiến nghị, đề xuất: Để  tổ  chức, thực hiện tốt nội dung của   Nghị  quyết Đại hội Đại biểu  toàn quốc lần thức XII của Đảng trong chi bộ  trong thời gia tới, tôi xin đề  xuất một số nhiệm vụ và giải pháp như sau: ­ Một là, bản thân mỗi cán bộ, đảng viên phải tập trung làm rõ và nêu   cao tinh thần trách nhiệm cá nhân, gương mẫu thực hiện nguyên tắc tập trung   dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ  trách, tự  phê bình và phê bình, nói đi  đôi với làm, nêu gương về  đạo đức, lối sống để  từ  đó đề  ra các hoạt động  thực hiện công tác chuyên môn, nhất là các chính sách của Đảng, Nhà nước có  liên quan, ảnh hưởng lớn đến mọi người dân. ­ Hai là, tự  phê bình và phê bình thẳng thắn, dân chủ, nghiêm túc, chân  thành trên cơ  sở  tình thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Thực hiện nghiêm  túc  Quy định về những điều Đảng viên không được làm. Làm tốt việc kiểm   điểm hàng năm để  có căn cứ  xem xét, sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên  trong chi bộ nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ  sở đảng. ­ Ba là, tôn trọng, lắng nghe và giải quyết những tâm tư, nguyện vọng   của nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là căn cứ  quan   trọng để tổ chức xem xét cán bộ.  ­ Bốn là, thực hiện tốt việc thực hiện Chỉ thị số 05­CT/TW, ngày 15/5/2016  của Bộ Chính trị “tiếp tục học tập và làm theo tư  tưởng, tấm gương, đạo đức,  phong cách đạo đức Hồ Chí Minh”. Thực hiện tốt các nguyên tắc sinh hoạt Đảng. Vơi truy ́ ền thống, bản chất tốt đẹp của Đảng, được nhân dân, cán bộ,  công chức đồng tình, ủng hộ, nhất định chúng ta sẽ  thực hiện thắng lợi nghị  quyết này, tạo bước chuyển biến mới trong công tác xây dựng Đảng, làm cho   12
  13. Đảng ta ngày càng trong sạch, vững mạnh, đưa đất nước thực hiện thắng lợi  sự  nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập và phát triển toàn diện đất nước   với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH Nguyễn Văn Thưởng                                                                            13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2