intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo 22 trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu nặng: viêm thận bể thận sinh khí tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung đề tài nhằm báo cáo hàng loạt trường hợp từ tháng 5/2011-1/2014, có 22 trường hợp viêm thận bể thận sinh khí được chẩn đoán và điều trị tại khoa Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy, gồm 4 nam và 18 nữ, 15 bệnh nhân có tiền sử bệnh đái tháo đường, 9 bệnh nhân có tiền sử sỏi niệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo 22 trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu nặng: viêm thận bể thận sinh khí tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BÁO CÁO 22 TRƯỜNG HỢP NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIẾT NIỆU NẶNG:<br /> VIÊM THẬN BỂ THẬN SINH KHÍ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Ngô Xuân Thái*, Vũ Đức Huy**, Hoàng Khắc Chuẩn**, Thái Kinh Luân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu và mục tiêu: Viêm thận - bể thận sinh khí (emphysematous pyelonephritis)(VTBTSK) là tình trạng<br /> nhiễm trùng cấp tính nặng, hoại tử nhu mô thận và mô quanh thận, đặc trưng bởi việc sinh ra khí trong nhu mô<br /> thận, hệ thống thu thập, mô quanh thận. Khí các-bon dioxide được tạo ra bởi quá trình vi khuẩn lên men đường.<br /> Triệu chứng ban đầu tương đối mơ hồ, nhưng thường có sự suy giảm đột ngột tổng trạng, cần phải điều trị khẩn<br /> cấp. Điều trị bao gồm hồi sức, điều chỉnh rối loạn điện giải và đường huyết, dùng kháng sinh diệt được vi khuẩn<br /> Gram âm, giải quyết bế tắc đường tiết niệu. Phẫu thuật dẫn lưu và cắt bỏ thận cần cân nhắc trong trường hợp khí<br /> khuếch tán rộng và thận bị hủy hoại nặng.<br /> Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: báo cáo hàng loạt trường hợp từ tháng 5/2011 – 1/2014, có 22<br /> trường hợp VTBTSK được chẩn đoán và điều trị tại khoa Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy, gồm 4 nam và 18 nữ. 15<br /> bệnh nhân có tiền sử bệnh đái tháo đường. 9 bệnh nhân có tiển sử sỏi niệu.<br /> Kết quả: Có 1TH nhóm 1, 2TH nhóm 2, 5TH nhóm 3a, 12TH nhóm 3b và 2TH nhóm 4. 2 bệnh nhân tử<br /> vong do nhập viện muộn, có suy đa cơ quan. VTBTSK là bệnh hiếm gặp nhưng có thể gây biến chứng chết người,<br /> bệnh thường xảy ra trên bệnh nhân bị đái tháo đường và/hoặc có bế tắc đường tiết niệu.<br /> Kết luận: VTBTSK mặc dù hiếm gặp nhưng bệnh cảnh rất nặng nề, tỉ lệ tử vong cao nếu không chẩn đoán<br /> và điều trị tích cực kịp thời.<br /> Từ khóa: Viêm thận-bể thận sinh khí, viêm bể thận sinh khí, viêm bàng quang sinh khí, nhiễm trùng niệu,<br /> đái tháo đường.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> REPORT ON 22 CASES OF SEVERE URINARY TRACT INFECTIONS: EMPHYSEMATOUS<br /> PYELONEPHRITIS AT CHO RAY HOSPITAL<br /> Ngo Xuan Thai, Vu Đuc Huy, Hoang Khac Chuan, Thai Kinh Luan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 59 - 65<br /> Background and Objective: Emphysematous pyelonephritis (EPN) is an acute severe, necrotizing infection<br /> of the renal parenchyma and its surrounding tissues that is characterized by the gas formation within the renal<br /> parenchyma, collecting system, or perinephric tissue. This gaseous component, carbon dioxide, is produced from<br /> glucose by the bacterial fermentation. Although patients with EPN show relatively vague symptoms initially,<br /> their general conditions often get worse which leads to a need in urgent medical care. Treatment for patients with<br /> EPN comprises resuscitation, correction of any electrolyte and glucose problems, administration of antibiotics<br /> targeting Gram-negative bacteria. Urinary tract obstruction is relieved by a percutaneous nephrostomy or stent.<br /> Definitive management is by percutaneous drainage, except when there is extensive diffuse gas with renal<br /> destruction; in this case, a nephrectomy is advised.<br /> Patients and Method: A cases series study of EPN was performed at Chợ Rẫy hospital from May 2011 to<br /> * Bộ môn Tiết Niệu Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh **Khoa Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Tác giả liên lạc: TS. Ngô Xuân Thái<br /> ĐT: 0918017034<br /> Email: drthaidhyd@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> 59<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> January 2014. There were 22 patients, including 4 male and 18 female, who were diagnosed and treated at the<br /> Urology Department. Among of these cases, there were 15 cases diabetes mellitus, and 9 cases with the prehistory<br /> of urinary lithiasis.<br /> Results: There were 1 case of group 1, 2 cases of group 2, 5 cases of 3a, 12 cases 3b and 2 cases of group 4.<br /> Two patients died due to late admission and multiple organ failure. EPN is rare, but life- threatening infection. It<br /> frequently occurs in patients suffering from diabetes mellitus and/ or urinary tract obstruction.<br /> Conclusion: EPN is a rare condition which carries major morbidity and significant mortality. Rapid and<br /> prompt diagnosis with appropriate aggressive treatment is likely to reduce mortality.<br /> Keywords: Emphysematous pyelonephritis, EPN, emphysematous pyelitis, emphysematous cystitis, urinary<br /> tract infections, UTIs, diabetes mellitus.<br /> niệu trên do sỏi. Ghi nhận quan trọng là có đến<br /> MỞ ĐẦU<br /> 15 TH bị bệnh đái tháo đường, và lượng đường<br /> Viêm thận - bể thận sinh khí<br /> huyết không được kiểm soát tốt. 4 TH có kèm<br /> (emphysematous<br /> pyelonephritis:<br /> EPN)<br /> viêm bàng quang sinh khí và có triệu chứng tiểu<br /> (VTBTSK) là một bệnh nhiễm trùng hoại tử cấp<br /> ra khí.<br /> tính rất nặng của thận, sinh ra khí trong hệ thống<br /> Về phân loại bệnh theo tác giả Huang, 22<br /> thu thập, nhu mô thận, và mô quanh thận. Nếu<br /> bệnh nhân của nghiên cứu này có 1 TH ở nhóm<br /> khí có trong bể thận, mà không có trong nhu mô,<br /> 1, 2 TH ở nhóm 2, 5 TH nhóm 3a và 12 TH ở<br /> được gọi là viêm bể thận sinh khí<br /> nhóm 3b và 2 TH nhóm 4. Các xét nghiệm vi<br /> (emphysematous pyelitis). VTBTSK thường xuất<br /> khuẩn học cho thấy tất cả là vi khuẩn đường<br /> hiện ở những người mắc bệnh đái tháo đường,<br /> ruột, 14 TH có tác nhân gây bệnh là Escherichia<br /> và có triệu chứng giống với viêm thận bể thận<br /> coli, 2 TH là Klebsiella sp., 1 TH là Proteus sp.<br /> cấp tính. Tuy nhiên, diễn biến lâm sàng của<br /> Các triệu chứng lâm sàng được trình bày<br /> VTBTSK có thể trở nên nghiêm trọng và đe dọa<br /> trong bảng 1.<br /> tính mạng người bệnh nếu không được chẩn<br /> đoán và điều trị kịp thời.<br /> Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng<br /> Trường hợp đầu tiên được báo cáo bởi Kelly<br /> và MacCullum vào năm 1898, kể từ đó đến nay<br /> có khoảng 600 trường hợp của VTBTSK đã được<br /> báo cáo trong y văn thế giới.<br /> Báo cáo này trình bày 22 trường hợp<br /> VTBTSK được phát hiện và điều trị tại bệnh viện<br /> Chợ Rẫy trong thời gian từ tháng 5/2011- 1/2014.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong 22 trường hợp bị VTBTSK điều trị tại<br /> khoa Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng<br /> 5/2011 đến tháng 1/2014 gồm 4 bệnh nhân nam<br /> và 18 bệnh nhân nữ. Tuổi bệnh nhân từ 24 đến<br /> 81 (trung bình 57). 10 TH bệnh xảy ra ở bên trái,<br /> 10 TH ở bên phải và 2 TH ở 2 bên. 8 bệnh nhân<br /> nhập viện trong tình trạng choáng nhiễm trùng<br /> rất nặng, phải dùng thuốc vận mạch. Có 9 TH có<br /> kèm triệu chứng và hình ảnh bế tắc đường tiết<br /> <br /> 60<br /> <br /> Triệu chứng<br /> Sốt<br /> Đau lưng hoặc đau bụng<br /> Buồn nôn và nôn<br /> Khó thở<br /> Suy thận cấp<br /> Giảm tri giác<br /> Choáng<br /> Tiểu ra khí<br /> <br /> Số TH<br /> 18/22<br /> 22/22<br /> 7/22<br /> 6/22<br /> 8/22<br /> 8/22<br /> 8/22<br /> 4/22<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 82%<br /> 100%<br /> 32%<br /> 27,2%<br /> 36,3%<br /> 36,3%<br /> 36,3%<br /> 18,2%<br /> <br /> Y văn<br /> 79%<br /> 71%<br /> 17%<br /> 13%<br /> 35%<br /> 19%<br /> 29%<br /> -<br /> <br /> Triệu chứng gặp nhiều nhất là sốt (82%) và<br /> đau lưng và/hoặc đau bụng (100%). 8/22 TH có<br /> suy thận cấp (36,3%). 8/22 TH có biểu hiện suy<br /> giảm tri giác (36,3%) và 8/22 TH có biểu hiện<br /> choáng nhiễm trùng (36,3%). Ngoài ra chúng tôi<br /> cũng ghi nhận có triệu chứng khó thở (6/22 TH)<br /> và buồn nôn hay nôn (7/22 TH). 4 TH có triệu<br /> chứng tiểu ra khí và hình ảnh CT scan bụng của<br /> viêm bàng quang sinh khí. 1 TH có triệu chứng<br /> tràn khí dưới da khi chọc dò hố thắt lưng ở TH<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> đầu tiên của báo cáo này thấy có ra ít mủ đặc<br /> nhưng xì ra rất nhiều khí với áp lực khá cao.<br /> <br /> Các triệu chứng cận lâm sàng<br /> Tăng bạch cầu máu với công thức bạch cầu<br /> chuyển trái, procalcitonin tăng, tiểu ra mủ và<br /> bạch cầu. Phân tích nước tiểu cho thấy có nhiễm<br /> trùng. Giảm tiểu cầu. Chỉ số creatinin máu tăng.<br /> Cấy nước tiểu kèm cấy máu, và cấy mủ khi mổ<br /> giúp định danh được vi khuẩn gây bệnh trong<br /> đa số các trường hợp. Cấy tìm vi khuẩn và làm<br /> kháng sinh đồ giúp chọn lựa được các kháng<br /> sinh phù hợp. Một số trường hợp xét nghiệm<br /> cho thấy có rối loạn đông máu trong bệnh cảnh<br /> nhiễm trùng nặng.<br /> Phim X quang chụp bụng không chuẩn bị<br /> thấy có nhiều bóng khí ở vùng bóng thận. CT<br /> scan bụng: có hình ảnh tụ khí trong đài bể thận,<br /> nhu mô thận và khoang quanh thận, dọc rãnh<br /> đại tràng, và vùng sau phúc mạc. Có trường hợp<br /> phát hiện khí trong bàng quang, trong phúc mạc,<br /> nhu mô lách và cả ở trung thất.<br /> Các tác nhân gây bệnh phân lập được qua<br /> cấy nước tiểu, cấy máu, cấy mủ chiếm đa số là E.<br /> coli.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Bệnh VTBTSK đã được mô tả lần đầu tiên<br /> vào năm 1898 (2,9,11,12,19). Vi khuẩn gây bệnh<br /> thường gặp là Escherichia coli (70%), Klebsiella<br /> pneumoniae (29%) và các tác nhân gây bệnh khác<br /> như Proteus, Pseudomonas, Streptococcus nhóm D,<br /> Staphylococcus và một số tác nhân gây bệnh hiếm<br /> gặp như Clostridium septicum, Candida albicans,<br /> Cryptococcus neoformans cũng đã từng được báo<br /> cáo. Trong báo cáo của chúng tôi, vi khuẩn gây<br /> bệnh chiếm đa số là E. coli (14/22 TH).<br /> Vi khuẩn lên men đường trong nước tiểu và<br /> sinh ra các loại khí khác nhau gồm có nitơ,<br /> hydro, carbon dioxide, và oxygen, trong đó<br /> carbon dioxide là chủ yếu. Sinh lý bệnh của<br /> VTBTSK vẫn còn chưa rõ ràng. 90-95% các<br /> trường hợp xảy ra ở bệnh nhân bị đái tháo<br /> đường; mặc dù nhiễm trùng tiểu rất hay gặp ở<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> những bệnh nhân đái tháo đường, nhưng chỉ<br /> một số ít bị VTBTSK. Các yếu tố thuận lợi đưa<br /> đến VTBTSK ở những người mắc bệnh đái tháo<br /> đường không kiểm soát tốt mức đường huyết và<br /> có nồng độ hemoglobin glycosyl hóa cao (72%)<br /> và cơ chế suy giảm miễn dịch gây ra bởi các yếu<br /> tố tại chỗ như tắc nghẽn đường tiết niệu(6,9,11,12).<br /> <br /> Dịch tễ học<br /> Tuổi trung bình của bệnh nhân VTBTSK<br /> được báo cáo là 55 (19-81 tuổi). Bệnh thường gặp<br /> hơn ở phụ nữ gấp 6 lần ở nam giới(7,8,12,15,19). Bệnh<br /> hay gặp ở bệnh nhân bị đái tháo đường phụ<br /> thuộc hay không phụ thuộc insulin. Ít có báo cáo<br /> bệnh xảy ra ở người không bị đái tháo đường,<br /> trong trường hợp này, có yếu tố góp phần của<br /> tắc nghẽn đường tiết niệu, suy thận và ức chế<br /> miễn dịch. Ở những bệnh nhân này, 22% có bế<br /> tắc đường tiểu trên, 4% có thận đa nang, và 4%<br /> có bệnh thận giai đoạn cuối. Tắc nghẽn là<br /> nguyên nhân chính của VTBTSK ở những người<br /> không bị đái tháo đường. Thận bên trái bị ảnh<br /> hưởng nhiều hơn so với bên phải. Trường hợp<br /> VTBTSK hai bên cũng đã được báo cáo(8,12).<br /> <br /> Chẩn đoán<br /> Chẩn đoán VTBTSK dựa vào các triệu chứng<br /> lâm sàng và cận lâm sàng. Theo Schainuck, gần<br /> như ở tất cả bệnh nhân bị VTBTSK đều có tam<br /> chứng kinh điển: sốt, nôn ói và đau vùng hông<br /> lưng. Tiểu ra khí chỉ gặp khi nhiễm trùng lan<br /> đến hệ thống đài bể thận(8,11).<br /> Theo tổng quan y văn bệnh VTBTSK thường<br /> có triệu chứng sốt (79%), đau bụng hoặc mạn<br /> sườn (71%), buồn nôn và nôn (17%), khó thở<br /> (13%), suy thận cấp (35%), thay đổi cảm giác<br /> (19%), sốc (29%), và giảm tiểu cầu (46%). Có<br /> những tiếng lép bép trên vùng mạn sườn có thể<br /> gặp trong trường hợp VTBTSK nặng. Triệu<br /> chứng tiểu ra khí có thể gặp khi có kèm viêm<br /> bàng quang sinh khí (emphysematous cystitis),<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi có 4 TH. Một số<br /> báo cáo có ghi nhận triệu chứng tràn khí dưới da<br /> và tràn khí trung thất trong VTBTSK(4). Biến<br /> chứng VTBTSK cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân<br /> <br /> 61<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> đang có thai(18). Những bệnh đi kèm bao gồm<br /> nghiện rượu, suy dinh dưỡng, sỏi thận, đái tháo<br /> đường nhiễm ceton acid.<br /> <br /> Các yếu tố tiên lượng nặng<br /> Choáng nhiễm trùng nhiễm độc, suy giảm tri<br /> giác, suy đa cơ quan, đường huyết cao khó kiểm<br /> soát, hôn mê.<br /> <br /> không thể thiếu để chẩn đoán VTBTSK và có độ<br /> nhạy đến 100%(10).<br /> Các chẩn đoán phân biệt gồm có viêm thận<br /> bể thận cấp (acute pyelonephritis) và viêm thận<br /> bể thận hạt vàng (xanthogranulomatous<br /> pyelonephritis).<br /> <br /> Phân loại<br /> <br /> Tỉ lệ tử vong là 11%. Không có khác biệt về tỉ<br /> lệ tử vong giữa nhóm bệnh nhân được điều trị<br /> bảo tồn và nhóm bệnh nhân được điều trị can<br /> thiệp mạnh hơn. Một số tác giả cho rằng cần<br /> nghi ngờ VTBTSK ở các bệnh nhân có nhiều<br /> bệnh đi kèm và có tình trạng nhiễm trùng nặng<br /> (S.Shetty).<br /> <br /> Năm 1996, Wan và cs mô tả 2 tip VTBTSK<br /> riêng biệt(16,17). Phân loại VTBTSK hiện được<br /> đồng ý nhiều nhất được mô tả bởi Huang và cs<br /> (2000) dựa trên CT, phân loại này được điều<br /> chỉnh phân loại trước đây được đề xuất bởi<br /> Michaeli và cs (1984)(8). Phân loại này cơ bản mô<br /> tả các vị trí giải phẫu của khí trên CT scan:<br /> <br /> Loạt nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy tất<br /> cả bệnh nhân đều có triệu chứng đau lưng hay<br /> đau bụng (100%) và sốt (82%), 15/22 TH bị bệnh<br /> đái tháo đường (68,2%). Triệu chứng choáng<br /> nhiễm trùng và suy giảm tri giác gặp trong 8/22<br /> TH (36,3%). Có 1 TH tràn khí dưới da, 1 TH tràn<br /> khí trong phúc mạc, 1 TH tràn khí trung thất và<br /> 2 TH VTBTSK hai bên (nhóm 4), có 4 bệnh nhân<br /> có triệu chứng tiểu ra khí do viêm bàng quang<br /> sinh khí, hình ảnh CT scan có sự hiện diện của<br /> khí trong bàng quang.<br /> <br /> Nhóm 1 - khí giới hạn trong hệ thống đài bể<br /> thận.<br /> <br /> Cận lâm sàng<br /> Trong 22TH của báo cáo này, chúng tôi đều<br /> thực hiện CT scan bụng và nhận thấy có sự hiện<br /> diện của khí ở khu vực thận và quanh thận,<br /> và/hoặc khí lan rộng vùng sau phúc mạc. Xét<br /> nghiệm cũng cho thấy có tình trạng tăng bạch<br /> cầu (22/22 TH), tăng procalcitonin máu (20/22<br /> TH), tăng creatinin (8/22 TH), và một số trường<br /> hợp nặng có giảm tiểu cầu, và tăng đường huyết<br /> (15/22 TH).<br /> X quang chụp bụng không chuẩn bị, có thể<br /> thấy hình ảnh khí trong hệ thống đài bể thận và<br /> mô quanh thận cũng như thấy sỏi cản quang của<br /> thận và niệu quản.<br /> Tác giả Shokeir nhận thấy siêu âm bụng có<br /> thể giúp chẩn đoán VTBTSK trong khoảng 80%<br /> các trường hợp(13), tuy nhiên theo Pontin, CT<br /> scan mới là phương tiện chẩn đoán hình ảnh<br /> <br /> 62<br /> <br /> Nhóm 2 - khí giới hạn trong nhu mô thận.<br /> Nhóm 3a - khí lan rộng ra quanh thận hoặc<br /> có áp xe.<br /> Nhóm 3b - khí lan vượt ra ngoài cân Gerota<br /> Nhóm 4 - VTBTSK hai bên hoặc VTBTSK<br /> một bên trên thận đơn độc.<br /> <br /> Điều trị<br /> Có nhiều ý kiến điều trị khác nhau. Nếu<br /> không mổ và chỉ điều trị bằng kháng sinh, tỉ lệ<br /> tử vong khá cao (40%)(12), tuy rằng cũng có tác giả<br /> cho rằng cắt bỏ thận là điều trị lựa chọn trong<br /> nhiều trường hợp VTBTSK(3). Aswathaman báo<br /> cáo một nghiên cứu trên 41 bệnh nhân VTBTSK,<br /> 80% bệnh nhân được điều trị thành công bằng<br /> kháng sinh, mở thận ra da qua da mà không cần<br /> cắt bỏ thận(1).<br /> Trong một nghiên cứu phân tích gộp trên<br /> 210 bệnh nhân VTBTSK bởi tác giả Somani: nếu<br /> chỉ điều trị nội khoa tỉ lệ tử vong (50%), điều trị<br /> nội khoa kết hợp cắt bỏ thận cấp cứu tỉ lệ tử<br /> vong (25%), điều trị nội khoa kết hợp dẫn lưu<br /> qua da tỉ lệ tử vong (13,5%), điều trị nội khoa kết<br /> hợp dẫn lưu qua da và lựa chọn cắt thận tỉ lệ tử<br /> vong thấp nhất (6,6%)(14).<br /> Hiện nay phác đồ điều trị VTBTSK được<br /> nhiều tác giả chấp nhận được trình bày trong<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> Hình 1. Huang và cs cho rằng đối với VTBTSK<br /> nhóm 1 và nhóm 2 có thể điều trị với kháng sinh<br /> và mổ dẫn lưu thận(5,6). Trong nhóm 3 và nhóm 4,<br /> nếu có sự hiện diện của ít hơn hai yếu tố nguy cơ<br /> (giảm tiểu cầu, suy thận cấp, rối loạn tri giác và<br /> choáng) chỉ cần mở thận ra da qua da và dùng<br /> kháng sinh (tỉ lệ thành công 64%). Tuy nhiên,<br /> nếu có hai hoặc nhiều hơn các yếu tố nguy cơ<br /> trên, cắt thận mang lại kết quả tốt hơn. Tỉ lệ tử<br /> vong là 15-20% trong hai báo cáo khác, trong đó<br /> cắt thận là điều trị lựa chọn(5,6). Một số yếu tố tiên<br /> lượng nặng: có choáng, giảm tiểu cầu, đường<br /> huyết khó kiểm soát, suy đa cơ quan, hôn mê(9,17).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 1 TH<br /> nhóm 3b, đã được điều trị kháng sinh thích hợp,<br /> mổ cắt lọc mô hoại tử và dẫn lưu cạnh thận. Tuy<br /> nhiên bệnh cảnh sau đó không cải thiện nhiều,<br /> nhất là đường huyết luôn dao động, do đó cắt bỏ<br /> thận đã được chỉ định để giải quyết ổ nhiễm<br /> trùng. 2 TH tử vong do nhập viện muộn, có<br /> choáng nhiễm trùng, nhiễm độc, suy đa cơ quan.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> VTBTSK là một bệnh nặng và có tỉ lệ tử vong<br /> cao. Chẩn đoán nhanh và chính xác kết hợp với<br /> điều trị tích cực và kịp thời giúp giảm tử vong.<br /> Bệnh thường gặp ở những bệnh nhân có bệnh<br /> đái tháo đường có hay không kèm bế tắc đường<br /> tiết niệu. Cần can thiệp phẫu thuật sớm ở bệnh<br /> nhân này để phòng ngừa VTBTSK, do 90% các<br /> trường hợp biến chứng nặng này xảy ra ở bệnh<br /> nhân bị đái tháo đường.<br /> Chẩn đoán VTBTSK dựa vào: lâm sàng (đau<br /> lưng, sốt cao, buồn nôn) và cận lâm sàng: siêu<br /> âm bụng, phim KUB, và đặc biệt là CT scan bụng<br /> (có khí trong thận và khoang quanh thận).<br /> Nguyên tắc điều trị: cần phối hợp các biện<br /> pháp nội khoa (hồi sức chống choáng, kháng<br /> sinh, điều chỉnh đường huyết...) và ngoại khoa<br /> (dẫn lưu ổ nhiễm trùng, cắt lọc mô hoại tử, dẫn<br /> lưu thận, cắt bỏ thận, giải quyết bế tắc nếu có).<br /> Cắt thận sau khi đã đánh giá chức năng của hệ<br /> tiết niệu và khi lâm sàng không cải thiện.<br /> <br /> 63<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2