intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam trong chặng đường 10 năm hội nhập kinh tế quốc tế (2000-2010) "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

98
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những đột phá trong cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp giai đoạn từ năm 2000 - 2010 ở Việt Nam Điểm nhấn đầu tiên phải kể đến là sự kiện Luật doanh nghiệp năm 1999 được Quốc hội ban hành vào ngày 12/06/1999, có hiệu lực thực thi từ ngày 01/01/2000 đến ngày 30/06/2006, thay thế cho Luật công ti năm 1990 và Luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990. Luật doanh nghiệp năm 1999 được coi là cuộc “cách mạng” về cải cách thủ tục hành chính trong việc thành lập và đăng kí kinh doanh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam trong chặng đường 10 năm hội nhập kinh tế quốc tế (2000-2010) "

  1. nghiªn cøu - trao ®æi Ths. TrÇn Huúnh Thanh NghÞ * 1. Những đột phá trong cải cách thủ trách nhiệm hữu hạn được thành lập với số tục thành lập doanh nghiệp giai đoạn từ vốn đăng kí chỉ khoảng 21.000 tỉ đồng.(4) Số năm 2000 - 2010 ở Việt Nam lượng doanh nghiệp thành lập không tưng Điểm nhấn đầu tiên phải kể đến là sự xứng với tiềm lực kinh tế của Việt Nam là kiện Luật doanh nghiệp năm 1999 được điều mà nhiều nước trên thế giới có chung Quốc hội ban hành vào ngày 12/06/1999, có một luận điểm: Khi mà thủ tục hành chính hiệu lực thực thi từ ngày 01/01/2000 đến không thuận lợi thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp ngày 30/06/2006, thay thế cho Luật công ti đến doanh nghiệp, biểu hiện trước hết là sự năm 1990 và Luật doanh nghiệp tư nhân năm suy giảm đáng kể số lượng doanh nghiệp 1990. Luật doanh nghiệp năm 1999 được coi thành lập mới và gia tăng số lượng doanh là cuộc “cách mạng” về cải cách thủ tục hành nghiệp bị “khai tử” là khó tránh khỏi. chính trong việc thành lập và đăng kí kinh Vì thế, khi Luật doanh nghiệp năm 1999 doanh (ĐKKD) ở Việt Nam.(1) Trong giai ra đời, Nhà nước Việt Nam đã mạnh dạn loại đoạn trước năm 2000, nhà đầu tư muốn thành bỏ nhiều thủ tục hành chính cản trở sự gia lập doanh nghiệp tại Việt Nam phải trải qua nhập thị trường của nhà đầu tư. Từ năm hai thủ tục: xin phép thành lập tại UBND 2000, thủ tục “khai sinh” doanh nghiệp ở cấp tỉnh và ĐKKD tại sở kế hoạch và đầu tư. Việt Nam chỉ còn lại thủ tục ĐKKD, thủ tục Chỉ riêng muốn được cấp giấy phép thành xin cấp phép thành lập tại UBND cấp tỉnh lập, bộ hồ sơ xin phép của chủ đầu tư phải đi trước đây chính thức bị bãi bỏ. Thời hạn giải qua ít nhất 7 cơ quan, với khoảng gần 20 loại quyết ĐKKD rút ngắn lại còn 15 ngày. Hàng giấy tờ, con dấu khác nhau.(2) Đối với mỗi loạt các rào cản pháp lí cho việc gia nhập thị loại giấy chứng nhận, nhà đầu tư ít nhất phải trường của nhà đầu tư cũng được tháo gỡ đến cơ quan nhà nước 2 lần: một lần đến để dần như số lượng giấy phép kinh doanh “xin” và một lần đến để “cho”. Thời gian (GPKD) cũng được bỏ bớt hơn 100 giấy trung bình để thành lập một doanh nghiệp là phép các loại thông qua Quyết định của Thủ 98 ngày với chi phí tốn kém khoảng 8 triệu tướng Chính phủ số 19/2000/QĐ-TTg ngày đồng.(3) Hệ quả của thủ tục nhiêu khê, phức 03/02/2000 và Nghị định của Chính phủ số tạp đó là sau 9 năm thực thi Luật công ti năm 30/2000/NĐ-CP ngày 11/08/2000. Vướng mắc 1990 và Luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990 cả nước chỉ có khoảng 38.000 doanh * Khoa luật kinh tế nghiệp tư nhân, công ti cổ phần và công ti Trường đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 49
  2. nghiªn cøu - trao ®æi về vốn pháp định áp dụng tràn lan, thiếu tính ngoài vẫn hoạt động theo các đạo luật riêng), hiệu quả cao trong hầu khắp các ngành nghề vấn đề tên gọi doanh nghiệp khi thành lập đã không còn tồn tại, thay vào đó Nhà nước vẫn còn thiếu rõ ràng… Trong hoàn cảnh đó, chỉ giữ lại quy định về vốn pháp định trong sự ra đời của Luật doanh nghiệp năm 2005 một số ít ngành nghề như: kinh doanh tiền tệ đã tạo môi trường pháp lí thuận lợi hơn để - tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán….(5) Có doanh nghiệp tư nhân phát triển, xoá bỏ sự thể nói, giai đoạn từ năm 2000 đến giữa năm phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp thuộc 2006, một trong những điểm nổi bật nhất là các thành phần kinh tế. Luật doanh nghiệp sự thay đổi trong tư duy quản lí doanh năm 2005 áp dụng chung cho các loại hình nghiệp khi thành lập, theo đó, Nhà nước đã doanh nghiệp đã thực sự tạo môi trường chú trọng khâu “hậu kiểm” thay cho “tiền kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kiểm”, điều đó đem lại sự thông thoáng ngay kinh tế.(8) Từ ngày 01/07/2006, thủ tục từ trong thủ tục hành chính cho nhà đầu tư ĐKKD chính thức được áp dụng chung cho khi ra thương trường. Kết quả là số lượng doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế doanh nghiệp ở Việt Nam được thành lập không có sự phân biệt đối xử giữa các loại mới ngay lập tức có sự gia tăng nhanh chóng hình doanh nghiệp như trước, với thời hạn qua các năm. Từ con số không đầy 40.000 thành lập doanh nghiệp được rút xuống chỉ doanh nghiệp của giai đoạn 1991 - 1999 thì còn 10 ngày và vướng mắc về tên doanh chỉ riêng năm 2000 đã có 14.457 doanh nghiệp được tháo gỡ phần nào thông qua nghiệp được thành lập mới, sang năm 2001 các giải thích cụ thể tại các điều 31 - 34 của là 19.773 doanh nghiệp thành lập mới, đến Luật doanh nghiệp năm 2005 đã giúp nhà năm 2002 là 21.523 doanh nghiệp, năm 2003 đầu tư dễ dàng hơn khi thành lập. Bên cạnh là 27.751 doanh nghiệp, năm 2004 là 36.795 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì việc hoàn doanh nghiệp và năm 2005 là 45.162 doanh thiện thủ tục thành lập doanh nghiệp cũng nghiệp.(6) Nhìn chung, số lượng doanh không ngừng được Nhà nước Việt Nam nghiệp thành lập mới trong giai đoạn 2000 - quan tâm. Bằng chứng là Bộ kế hoạch và 2005 gấp 3,3 lần tổng số doanh nghiệp đăng đầu tư cùng với Bộ tài chính và Bộ công an kí thành lập của giai đoạn 1991 - 1999, với cũng đã ban hành hai thông tư liên tịch số vốn đăng kí mới khoảng 321.200 tỉ quan trọng liên quan đến cải cách thủ tục đồng.(7) Mặc dù được đánh giá là hoàn thiện thành lập doanh nghiệp là: 1) Thông tư liên hơn hẳn so với các quy định trước đây tịch số 02/2007/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA nhưng thủ tục thành lập doanh nghiệp tại ngày 27/02/2007 về cơ chế phối hợp giữa Luật doanh nghiệp năm 1999 vẫn còn một số các cơ quan giải quyết ĐKKD, đăng kí thuế, tồn tại, hạn chế như chỉ áp dụng cho doanh cấp phép khắc dấu với doanh nghiệp được nghiệp dân doanh trong nước, không áp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp năm 2005; (2) Thông tư liên tịch số khác trong nền kinh tế (doanh nghiệp nhà 05/2008/TTLT-BKHĐT-BTC-BCA ngày nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước 29/07/2008 về đơn giản hoá thủ tục thành 50 t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011
  3. nghiªn cøu - trao ®æi lập doanh nghiệp. Theo đó, đã rút ngắn thời chứng nhận ĐKDN, trong đó thống nhất mã gian giải quyết thủ tục ĐKKD - thủ tục đăng số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế. kí thuế - thủ tục khắc dấu cho doanh nghiệp Doanh nghiệp sử dụng mã số doanh nghiệp từ 33 ngày (đầu năm 2006) xuống còn tối đa để kê khai nộp tất cả các loại thuế trên lãnh 22 ngày kể từ ngày 01/07/2006 và giảm còn thổ Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp di 12 ngày đối với thành lập mới doanh nghiệp dời trụ sở sang địa bàn tỉnh khác để hoạt và 12 ngày đối với việc lập chi nhánh, văn phòng động thì doanh nghiệp vẫn phải sử dụng mã đại diện và thay đổi nội dung ĐKKD. (9) số doanh nghiệp này cho đến ngày chấm dứt Nhưng có lẽ “đỉnh cao” của thành tựu hoạt động. Quy định này tại Nghị định số cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp ở 43/2010/NĐ-CP thực sự là đột phá quan Việt Nam là sự ra đời của Nghị định số trọng trong thủ tục thành lập doanh nghiệp 43/2010/NĐ-CP do Chính phủ ban hành vào tại Việt Nam, khắc phục nhược điểm của ngày 15/04/2010 và có hiệu lực thực hiện từ quy trình thành lập doanh nghiệp trong quá ngày 01/06/2010. Nghị định số 43/2010/NĐ- khứ theo kiểu “ngày vui ĐKKD thì ngắn, mà CP đã tạo ra bước ngoặt mới trong tiến trình những tháng ngày xin con dấu, mã số thuế, cải cách thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu đến chiều lòng quan chức thì dài”.(11) Cải hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, khi cách này đã đưa thủ tục thành lập doanh mà lần đầu tiên sau hơn 20 năm phát triển nghiệp ở Việt Nam “tiệm cận” với quy định kinh tế thị trường với sự ra đời của các pháp luật nhiều quốc gia khác trên thế giới, doanh nghiệp dân doanh, Nhà nước Việt thậm chí có thể còn tốt hơn. Chẳng hạn, ở Nam đã chính thức thống nhất quy trình Hoa Kỳ, thủ tục thành lập doanh nghiệp ở ĐKKD với đăng kí thuế theo hướng giảm sự một số tiểu bang của quốc gia này hiện tại phiền hà cho nhà đầu tư. Cụ thể, Nghị định vẫn còn phức tạp hơn Việt Nam. Ví dụ, ở số 43/2010/NĐ-CP đã xác định khái niệm tiểu bang New Jersey vẫn duy trì thủ tục đăng kí doanh nghiệp (ĐKDN) để thay thế đăng kí thuế sau khi nhà đầu tư đã hoàn tất cho khái niệm ĐKKD.(10) Theo đó, ĐKDN các thủ tục ĐKKD ban đầu mà thủ tục thuế ở được hiểu bao gồm hai nội dung là ĐKKD tiểu bang này rất phức tạp.(12) Theo quy định và đăng kí thuế đối với các loại hình doanh tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thì nhà đầu nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp tư không cần thiết phải tiến hành thủ tục năm 2005, thay vì nhà đầu tư phải tiến hành ĐKDN trực tiếp bằng hồ sơ giấy như trước thủ tục ĐKKD tại cơ quan ĐKKD rồi sau đó mà hiện tại nhà đầu tư có thể ĐKDN trực sang cơ thuế để đăng kí mã số thuế như tuyến qua Cổng thông tin ĐKDN quốc gia trước đây. Hiện tại, nhà đầu tư chỉ cần làm mà ở đó “Hồ sơ đăng kí doanh nghiệp nộp một thủ tục tại cơ quan đầu mối là sở kế qua Cổng thông tin đăng kí doanh nghiệp hoạch và đầu tư. Sau đó, cơ quan này có quốc gia có giá trị pháp lí như hồ sơ nộp trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu bằng bản giấy”.(13) Như vậy, quy trình thành quan khác bằng biện pháp nghiệp vụ mà cơ lập doanh nghiệp tại Nghị định số bản thực hiện qua mạng điện tử để cấp giấy 43/2010/NĐ-CP là đi theo hướng tập trung t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 51
  4. nghiªn cøu - trao ®æi tại một cơ quan đầu mối là phòng ĐKKD đó, sự phối hợp giữa cơ quan ĐKKD với cơ cấp tỉnh (sở kế hoạch và đầu tư), chứ không quan thuế, các cơ quan hữu quan khác mới phân tán buộc doanh nghiệp phải liên hệ với được liên thông, giúp cho cơ chế “một cửa” nhiều cơ quan khác nhau như trước thời trong cải cách thủ tục hành chính phát huy điểm ngày 01/06/2010. Điều này phù hợp hiệu quả trên thực tế.(15) với cách thức ĐKDN mà nhiều quốc gia trên Năm 2010, dù hoàn cảnh quốc tế và trong thế giới đã tiến hành. Chẳng hạn, tại Na Uy nước có nhiều bất lợi nhưng số lượng doanh quốc gia nhỏ ở vùng Bắc Âu thì ngay từ năm nghiệp dân doanh thành lập mới đã có những 1995 họ đã thiết lập hệ thống đăng kí “ba bước tiến đáng kể. Ước tính có khoảng 85.000 chung” cho doanh nghiệp đó là đăng kí lao doanh nghiệp dân doanh thành lập mới với số động, đăng kí doanh nghiệp và đăng kí thuế vốn đăng kí khoảng 500 nghìn tỉ đồng trên tại một cơ quan đầu mối được gọi là Trung phạm vi 63 tỉnh, thành. Bình quân vốn đăng tâm điều phối đăng kí cho các pháp nhân.(14) kí đạt gần 6 tỉ đồng/doanh nghiệp, tăng 125% Còn ở Việt Nam, từ ngày 01/06/2010 khi so với năm 2009, góp phần quan trọng phát nhà đầu tư nộp hồ sơ ĐKDN về cho phòng triển sản xuất kinh doanh và tạo thêm nhiều ĐKKD cấp tỉnh thì thông tin về hồ sơ đăng việc làm mới trong nền kinh tế.(16) Trong đó, kí doanh nghiệp được chuyển sang cơ sở dữ chỉ riêng tháng 10/2010, số lượng doanh liệu của Tổng cục thuế (Bộ tài chính). Sau nghiệp đăng kí thành lập mới ước đạt 6,5 đó Tổng cục thuế có trách nhiệm tạo mã số nghìn doanh nghiệp, với vốn đăng kí đạt 140 doanh nghiệp và chuyển mã số doanh nghiệp nghìn tỉ đồng. Tính chung 10 tháng đầu năm sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về ĐKDN để 2010, cả nước ước có 71,5 nghìn doanh nghiệp phòng ĐKKD cấp tỉnh cấp cho doanh ĐKKD, với tổng số vốn đăng kí khoảng 1.129 nghiệp. Tổng thời gian để cấp giấy chứng nghìn tỉ đồng, tăng 0,9% về số doanh nghiệp nhận ĐKDN chỉ còn là 5 ngày. và tăng 211,2% về số vốn đăng kí so với cùng Chính nhờ việc ĐKDN được thực hiện kì năm 2009.(17) Nhờ những cải cách quan thông qua Cổng thông tin ĐKDN quốc gia trọng của thủ tục thành lập doanh nghiệp tại mà lần đầu tiên ở Việt Nam việc thành lập Nghị định số 43/2010/NĐ-CP đã góp phần doanh nghiệp được quy định có tính hệ cải thiện thứ hạng của Việt Nam trên trường thống chặt chẽ, liên thông với quy mô lớn quốc tế. Cụ thể là trong Báo cáo đánh giá môi trên phạm vi toàn quốc. Toàn bộ thông tin về trường kinh doanh toàn cầu năm 2011 do doanh nghiệp ở các địa phương đều được Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra thì so với chuyển tải vào hệ thống thông tin ĐKDN năm 2010, môi trường kinh doanh của Việt quốc gia. Chỉ có dựa trên những thay đổi này thì mới rút ngắn được thời gian thành lập Nam đã tăng 10 bậc từ vị trí 88 lên vị trí 78 doanh nghiệp và việc chống trùng, nhầm lẫn nhờ vào cải tiến mạnh mẽ ở 3 lĩnh vực: Thành tên doanh nghiệp trên phạm vi 63 tỉnh, thành lập doanh nghiệp, cấp phép xây dựng và vay mới được hiện thực hoá theo đúng yêu cầu tín dụng. Vị trí thứ 78/183 nền kinh tế cũng là của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP đề ra. Nhờ thứ hạng cao nhất của Việt Nam từ trước đến 52 t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011
  5. nghiªn cøu - trao ®æi nay. Riêng đối với tiêu chí thành lập doanh tục thành lập doanh nghiệp đã được cải thiện nghiệp thì Việt Nam có sự thăng tiến ngoạn nhiều, đem lại nhiều tiện ích cho doanh mục nhất từ vị trí 114 của năm 2010 đã vươn nghiệp và giúp tăng cường hiệu lực quản lí lên vị trí thứ 100.(18) Đây là kết quả đáng nhà nước nhưng không phải doanh nghiệp mừng khẳng định sự thành công của chính nào cũng thụ hưởng được hết những đột phá sách cải cách thủ tục hành chính của Việt trong cải cách thủ tục hành chính tại Luật Nam trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào doanh nghiệp năm 2005 và Nghị định số kinh tế quốc tế và qua đó nâng cao năng lực 43/2010/NĐ-CP. Thực tế, việc đơn giản hoá cạnh tranh của kinh tế Việt Nam so với các thủ tục thành lập doanh nghiệp được xã hội nền kinh tế khác trong khu vực và thế giới. ngợi ca nhiều thời gian qua chủ yếu diễn ra 2. Những vấn đề pháp lí đặt ra đối với các doanh nghiệp hoạt động thuộc Mặc dù Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thể phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp hiện cuộc cách mạng thực sự trong thủ tục năm 2005, chứ không dành cho các lĩnh vực thành lập doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu chuyên ngành khác như y tế, chứng khoán, cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn bảo hiểm, luật, công chứng… Đối với doanh hội nhập. Nhưng phải thừa nhận rằng việc cải nghiệp chịu sự điều chỉnh bởi các văn bản cách thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt pháp luật chuyên ngành thì trình tự, thủ tục, Nam vẫn còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục hồ sơ thành lập doanh nghiệp vẫn chịu sự chi được xem xét hoàn thiện trong thời gian tới, phối có tính quyết định bởi pháp luật chuyên trong đó nổi bật là những vấn đề sau: ngành.(20) Chẳng hạn, đối với kinh doanh dịch - Nghị định số 43/2010/NĐ-CP chỉ đề vụ pháp lí hay công chứng tư - bản chất pháp cập việc ĐKDN, tức là chỉ áp dụng đối với lí của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này chủ thể kinh doanh như công ti cổ phần, công vẫn là công ti hoặc doanh nghiệp tư nhân ti trách nhiệm hữu hạn, công ti hợp danh, nhưng theo quy định tại Luật luật sư năm doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo Luật 2006 và Luật công chứng năm 2005 thì việc doanh nghiệp năm 2005 mà không phục vụ thành lập các doanh nghiệp này được tiến đăng kí các loại hình kinh doanh khác như hành tại sở tư pháp với trình tự, thủ tục khác ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng biệt lớn so với quy định tại Luật doanh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp khoa nghiệp năm 2005. Nói cách khác, doanh học công nghệ.... thậm chí, việc ĐKKD cho nghiệp trong các lĩnh vực này cũng không cần hợp tác xã theo quy định tại Luật hợp tác xã phải tiến hành thủ tục ĐKDN tại sở kế hoạch (26/11/2003) cũng không được đề cập dù và đầu tư vì luật chuyên ngành cho phép. Tất Luật hợp tác xã cho phép các hợp tác xã vẫn cả những dẫn chứng trên chỉ ra thực tế rằng ở có thể lựa chọn thành lập ở cơ quan ĐKKD Việt Nam tồn tại nhiều thủ tục hành chính áp cấp tỉnh. Ngay cả đối với doanh nghiệp nhà dụng cho doanh nghiệp nên dù thủ tục ĐKDN nước khi họ đến đăng kí chuyển đổi theo luật đã được đơn giản hoá đi chăng nữa nhưng định thì cũng không có.(19) Hơn nữa, dù thủ phạm vi ảnh hưởng của những thay đổi này t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 53
  6. nghiªn cøu - trao ®æi không bao trùm lên toàn bộ doanh nghiệp doanh nghiệp năm 2005 đã phân định tỉ lệ sở trong nền kinh tế. Chỉ một bộ phận doanh hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong việc nghiệp không có luật chuyên ngành điều thực hiện các thủ tục đầu tư hoặc ĐKKD. chỉnh hoặc có luật chuyên ngành điều chỉnh Cùng là nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư nhưng không có quy định khác thì mới lĩnh tại Việt Nam sẽ thực hiện các thủ tục thành hội được những chuyển biến tích cực này. lập doanh nghiệp, thủ tục đầu tư khác nhau, Cùng với sự phát triển của pháp luật chuyên tuỳ theo tỉ lệ sở hữu vốn điều lệ. Theo quy ngành thì phạm vi tác động của Luật doanh định tại Điều 12 Nghị định số 102/2010/NĐ- nghiệp năm 2005 ngày càng bị thu hẹp. Điều CP thì nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư này phản ánh thực trạng manh mún, phân tán phải làm thủ tục đầu tư. Riêng đối với doanh trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Khi mà nghiệp có vốn nước ngoài đã thành lập tại chỉ riêng lĩnh vực kinh tế, chúng ta đã có tới Việt Nam nếu thành lập doanh nghiệp mới thì hàng vạn văn bản từ luật cho tới thông tư, chỉ có hai trường hợp: nhà đầu tư nước ngoài sở thị. Với khối lượng đồ sộ các văn bản quy hữu trên 49% vốn điều lệ thì làm thủ tục đầu phạm pháp luật như vậy ở các tầng nấc khác tư; dưới 49% thì thực hiện thủ tục theo Luật nhau, ngay luật sư chuyên trong lĩnh vực cụ doanh nghiệp. Về hình thức, quy định như trên thể cũng khó có thể tiếp cận đầy đủ, huống hồ có vẻ nhằm tạo rào cản với nhà đầu tư nước là các thương gia hay người dân.(21) ngoài nhưng thực chất chúng chẳng có ý nghĩa - Vấn đề xung đột giữa Luật doanh gì. Nhà đầu tư muốn hưởng lợi khi đầu tư theo nghiệp và Luật đầu tư thủ tục như doanh nghiệp trong nước, họ chỉ Luật đầu tư năm 2005 và Luật doanh làm đúng như quy định đã “vẽ đường”, tức là nghiệp năm 2005 được nhiều người gọi như thành lập doanh nghiệp trước, sau đó liên “hai mặt của bàn tay” vì chúng có sự tương doanh với nhà đầu tư trong nước với tỉ lệ dưới tác lẫn nhau trong việc điều chỉnh thủ tục 49% là xong. Chỉ có điều, chi phí của nhà đầu hành chính liên quan đến doanh nghiệp. Tuy tư sẽ phải tăng lên một cách không cần thiết nhiên, hiện nay, việc xác định chính thức thế xuất phát từ quy định trên tại Điều 12 Nghị nào là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước định số 102/2010/NĐ-CP, kéo theo rối rắm ngoài vẫn đang tồn tại những cách hiểu, giải thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.(23) thích không thống nhất, khiến cho việc áp - Vấn đề GPKD vẫn còn ảnh hưởng quá dụng pháp luật trở nên phức tạp tại các bộ, lớn đến tiến trình thành lập và hoạt động ngành hay từng địa phương. Do cách hiểu của doanh nghiệp không thống nhất về khái niệm nhà đầu tư GPKD rất cần thiết, thể hiện vai trò nước ngoài mà hệ luỵ là thủ tục hành chính quản lí nhà nước trong một số ngành, nghề kèm theo đó cũng rắc rối không kém. (22) kinh doanh đặc thù, không riêng Việt Nam Chẳng hạn, Điều 12 Nghị định 102/2010/NĐ- mà nhiều quốc gia khác trên thế giới cũng CP do Chính phủ ban hành ngày 01/10/2010 có những quy định về điều kiện kinh doanh để quy định chi tiết một số điều của Luật nói chung và GPKD nói riêng. GPKD là 54 t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011
  7. nghiªn cøu - trao ®æi phương tiện để nhà nước đặt ra các điều sự đổi thay tích cực của môi trường kinh kiện cho các công ti và tác động đến chủ thể doanh Việt Nam được cộng đồng quốc tế kinh doanh trong nền kinh tế.(24) Tuy nhiên, đánh giá cao. Tuy nhiên, bên cạnh những khi GPKD “dư thừa” trong nền kinh tế thì thành tựu đó thì vấn đề mâu thuẫn xung đột nó sẽ có tác động tiêu cực làm “nối dài” thủ giữa các quy định pháp luật về thành lập tục hành chính cho doanh nghiệp vì GPKD doanh nghiệp, vấn đề GPKD... vẫn là những là đỉnh cao của sự can thiệp của nhà nước rào cản pháp lí mà Nhà nước Việt Nam phải vào hoạt động sản xuất kinh doanh, là biểu tiếp tục hoàn thiện để cho những cải cách thủ hiện của sự hạn chế quyền tự do kinh tục thành lập doanh nghiệp mang tính đột doanh.(25) Theo thống kê của Phòng thương phá tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thực sự mại và công nghiệp Việt Nam, tính đến đến phát huy được hiệu quả trong thời gian tới./. tháng 03/2010, cả nước có khoảng 315 GPKD đang tồn tại trong nền kinh tế.(26) Số (1).Xem: TS. Bùi Ngọc Cường, Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp luật kinh tế hiện lượng giấy phép “con” khổng lồ đó đã hành ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, khiến cho nhiều nhà đầu tư phải “vã mồ 2004, tr. 102. hôi” trong quá trình thành lập doanh (2).Xem: TS. Trần Thị Tuyết: Một số giải pháp hoàn nghiệp. Biết rằng thủ tục thành lập doanh thiện quản lí nhà nước đối với doanh nghiệp, Nxb. nghiệp đã được cải tiến nhiều bởi Nghị định Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 136. (3).Xem: TS. Bùi Ngọc Cường, Sđd, tr. 103. số 43/2010/NĐ-CP nhưng để hoạt động (4).Xem: Lê Bảo Long, Nguyễn Thị Trang Anh (Chủ trong nhiều ngành nghề như kinh doanh biên), Tiếng nói doanh nghiệp, Nxb. Tư pháp, Hà xăng dầu, karaoke, dịch vụ bảo vệ... thì nhà Nội, 2005, tr. 19. đầu tư còn phải trải qua thủ tục xin cấp giấy (5). Trên thế giới, hiện tại, Việt Nam cùng với một số phép “con” nữa mà thực tế đây lại là những quốc gia khác như Canada, Bangladesh, Colombia, Tunisia, Belarus không đặt ra yêu cầu về vốn pháp giấy phép “hành” nhà đầu tư nhiều nhất. định khi thành lập doanh nghiệp. Một số nước khác Rào cản GPKD cũng làm giảm đáng kể như Zambia, Kazakhstan, Denmark, Bulgaria, phần nào tính hiệu quả của quy định pháp Sweden đang tiến tới loại bỏ hoặc thu hẹp đòi hỏi về luật về cải cách thủ tục thành lập doanh vốn pháp định khi thành lập doanh nghiệp (nguồn: nghiệp thời gian qua ở Việt Nam. http:// www.doingbusiess.org/reports/doing). (6).Xem: TS. Nguyễn Hữu Thắng, Nâng cao năng lực Tóm lại, 10 năm cải cách thủ tục thành cạnh tranh của các doanh nghiệp trong xu thế h ội lập doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Nxb. Chính trị quốc nhập quốc tế trong giai đoạn 2000 - 2010 đã gia, Hà Nội, 2008, tr. 85. mang lại cho nền kinh tế Việt Nam những (7).Xem: PGS.TS. Trần Thị Minh Châu (chủ biên): kết quả hết sức khả quan. Số lượng doanh Về chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, tr. 133. nghiệp dân doanh thành lập mới không (8).Xem: TS. Nguyễn Văn Hậu, TS. Nguyễn Thị Như ngừng gia tăng qua các năm, đóng góp vào Hà (đồng chủ biên), Hoàn thiện thể chế kinh tế thị sự tăng trưởng kinh tế-xã hội chung của đất trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện nước sau hơn 20 năm đổi mới và khẳng định Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 55
  8. nghiªn cøu - trao ®æi giới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội 2009, tr. 119. được đăng tải trên Thời báo Kinh tế Việt Nam tại địa (9).Xem: PGS.TS. Lê Danh Vĩnh (Chủ biên), Hoàn chỉ:http://vneconomy.vn/20100605052849566p0c5/so thiện thể chế về môi trường kinh doanh của Việt Nam, ng-do-chet-do-voi-he-thong-dang-ky-kinh-doanh- Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009, tr. 140 và 141. moi.htm, ngày 07/06/2010. (10).Xem: Khoản 1 Điều 3 Nghị định của Chính phủ (20).Xem: Điều 3 Luật doanh nghiệp năm 2005 và số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010. khoản 2 Điều 3 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP (11).Xem: PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa, Giấc mơ về (21).Xem: TS. Ngô Huy Cương (Chủ biên): Góp nửa triệu doanh nghiệp và một đạo luật chung: Luật phần bàn về cải cách pháp luật ở Việt Nam hiện nay, Doanh nghiệp 2005 từ một góc nhìn so sánh, Tạp chí Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2006, tr. 56. nhà nước và pháp luật số 07 (219) năm 2006, tr. 2. (22). Ông Alain Cany - Chủ tịch Phòng thương mại (12).Xem: Gibbons, F.Clifford De Simone, Rebecca châu Âu (EuroCham) tại Việt Nam nhận xét đối với A. “How to start a business in New Jersey”, Pubisher: nhiều công ti nước ngoài, việc triển khai luật và quy Sphinx publishing, an Imprint of Sourcebooks, Inc, định không đồng bộ, không ổn định giữa các cơ quan 07/2004, Page 141 – 142. khác nhau có thể gây ra trở ngại nghiêm trọng đối với (13).Xem: Khoản 4 Điều 27 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP việc kinh doanh tại Việt Nam. Quá trình phê duyệt để do Chính phủ ban hành ngày 15/04/2010 thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn còn rất khó (14).Xem: L.Kolvereid, E.Isaksen: “New business khăn, nghĩa vụ đối với người đầu tư trong việc tiếp start-up and subsequent entry into self-employment”, cận hàng loạt cơ quan chính phủ khiến quá trình này Journal of Business Venturing, 21(2006), Page 873. trở nên mất nhiều thời gian quá mức. (Có thể truy cập (15). Ngày 22/06/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban theo địa chỉ: http://caicachhanhchinh.gov.vn/Portal hành Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg về Quy chế Plus.aspx?/vi-VN/News/71//1033/0/3497). thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông (23). Hiện nay, rào cản thủ tục hành chính khiến cho tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Theo rất nhiều doanh nghiệp lớn nước ngoài vẫn đang đứng đó, việc giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân ngoài thị trường Việt Nam – từ McDonald's cho đến thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành Starbucks, Wal-Mart, trong khi các công ti này đều đã chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ xâm nhập mạnh mẽ vào Trung Quốc. Tháng 7/2010, sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một Chủ tịch kiêm tổng giám đốc Starbuck là Howard đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ Schultz nói ông muốn “tìm ra cơ hội” để tiến vào thị quan hành chính nhà nước. Trước ngày 22/06/2007, trường Việt Nam, nhưng thủ tục hành chính rườm rà cơ chế “một cửa” trong cải cách thủ tục hành chính ở rất có thể sẽ khiến cho chuỗi cửa hàng bán cà phê lớn Việt Nam được thực hiện theo Quyết định số nhất thế giới này chọn giải pháp nhượng quyền 181/2003/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành thương mại - cách mà họ ít khi dùng đối với các ngày 04/09/2003. quốc gia” (Nguồn: Reuters: Special Report “Vietnam (16). Nguồn: Báo cáo của Chính phủ do Thủ tướng capitalist roaders follow Chinas trail”, updated Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng trình bày về tình hình 13/01/2011, truy cập tại /www.msnbc.ms n.com/id/ kinh tế-xã hội Việt Nam năm 2010 tại kì họp Quốc 41050550/ns/world_news-asia-pacific/l”) hội Khoá XII vào ngày 20/10/2010 tại Hà Nội. (24).Xem: Sabine G. Perssonaand Camilla Steinby (17). Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng “Networks in a protected business : Licenses as 10/2010 và 10 tháng đầu năm 2010 của Chính phủ restraints and facilitators”, Journal of industrial marketing đăng tải tại Website:http// www.chinhphu.vn management”, Volume 35, Issue 07/10/2006, Page. 872. (18). Nguồn: World Bank: Doing business 2011, có (25).Xem: TS. Bùi Ngọc Cường, Sđd, tr. 106. thể truy cập tại Website: http://www.doingb usiness.org (26).Xem: TS. Vũ Thị Hoài Phương, “Hoàn thiện (19). Trích phát biểu của ông Thái Văn Rê – Giám pháp luật về thủ tục hành chính trong đầu tư”, Tạp đốc Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh chí tổ chức nhà nước, số ra tháng 03/2010. 56 t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2