intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo một trường hợp nhiễm trùng huyết do Campylobacter fetus trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

42
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm sinh bệnh học, lâm sàng, chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng do Campylobacter fetus ở bệnh nhân HIV/AIDS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo một trường hợp nhiễm trùng huyết do Campylobacter fetus trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP NHIỄM TRÙNG HUYẾT DO<br /> CAMPYLOBACTER FETUS TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS<br /> Võ Triều Lý*, Trần Minh Hoàng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Campylobacter fetus được xem là trực khuẩn Gram âm cơ hội (opportunistic Gram-negative<br /> bacillus), gây ra nhiễm trùng toàn thân trên người lớn tuổi hoặc có bệnh mạn tính như đái tháo đường,<br /> thalassemia, xơ gan, bệnh ác tính hay nhiễm HIV/AIDS. Campylobacter fetus thường gây ra nhiều bệnh cảnh lâm<br /> sàng khác nhau như nhiễm trùng huyết, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, phình mạch hình nấm (mycotic<br /> aneurysms) hay viêm tĩnh mạch huyết khối (thrombophlebitis).<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm sinh bệnh học, lâm sàng, chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng do Campylobacter<br /> fetus ở bệnh nhân HIV/AIDS.<br /> Đối tượng và phương pháp: Báo cáo một ca lâm sàng đặc biệt.<br /> Kết quả: Chúng tôi ghi nhận một trường hợp nhiễm trùng huyết do Campylobacter fetus được chẩn đoán và<br /> điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. Đây là một bệnh nhân nam, 47 tuổi, nhiễm HIV/AIDS, 20 tế bào TCD4+,<br /> đang điều trị ARV. Lâm sàng đáp ứng tốt với Amikacin.<br /> Kết luận: Nhiễm trùng huyết trên cơ địa nhiễm HIV/AIDS là một trong những bệnh cảnh thường gặp của<br /> Campylobacter fetus. Đây là tác nhân gây nhiễm trùng hiếm gặp. Amikacin có thể là một chọn lựa thích hợp để<br /> điều trị tác nhân gây bệnh này.<br /> Từ khóa: HIV/AIDS, thuốc ARV, tế bào TCD4+,Campylobacter fetus, Amikacin.<br /> ABSTRACT<br /> A CASE OF BACTEREMIA CAUSED BY CAMPYLOBACTER FETUS IN HIV/AIDS PATIENT<br /> Vo Trieu Ly, Tran Minh Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 144 - 148<br /> <br /> Background: Campylobacter fetus is considered as opportunistic Gram-negative bacillus, which is known to<br /> be a cause of systemic infections, mainly in elderly patients or in underlying chronic debilitating illness, e.g.,<br /> diabetes, thalassemia, cirrhosis, malignancy or HIV/AIDS. It has been implicated in various systemic infections<br /> with this pathogen, including sepsis, endocarditis, mycotic aneurysms or thrombophlebitis.<br /> Objectives: To describe the characteristics of the pathogenesis, clinical performances, diagnosis and<br /> treatment of the Campylobacter fetus infection in HIV/AIDS patients.<br /> Objects and Methods: This is a case report.<br /> Results: We report a case of bacteremia caused by Campylobacter fetus diagnosed and treated at Hospital for<br /> Tropical Diseases. It was a male patient, 47 years old, HIV/AIDS, 20 TCD4+, on ARV treatment. The clinical<br /> performance well-improved with Amikacin.<br /> Conclusion: Campylobacter fetus bacteremia in HIV/AIDS patient is one of the common clinical<br /> performances. This is a rare pathogen. Amikacin could be a good option for treatment.<br /> Keywords: HIV/AIDS, ARV, TCD4+, Campylobacter fetus, Amikacin.<br /> <br /> * Bộ môn Nhiễm, Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Võ Triều Lý ĐT: 0907411200 Email: votrieulytinandk@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> 144 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thuốc uống không rõ loại, sốt và sưng, đỏ mu<br /> bàn chân không giảm.<br /> Campylobacter spp. thường gây bệnh cảnh tiêu<br /> Ngày 3: sốt không giảm, mu bàn chân trái<br /> chảy nhiễm trùng. Hơn 90% các trường hợp<br /> sưng đỏ tăng thêm nên đến khám và nhập viện<br /> nhiễm trùng tiêu hóa gây ra do Campylobacter<br /> tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới.<br /> jejuni và Campylobacter coli trong khi<br /> Campylobacter fetus chỉ chiếm khoảng 2,4% các Tiền căn<br /> trường hợp. Tuy nhiên, Campylobacter fetus là tác Nhiễm HIV 2016, nghi lây truyền qua tiêm<br /> nhân chính gây ra bệnh cảnh nhiễm trùng toàn chích ma túy, điều trị ARV khoảng 3 tháng với<br /> thân, đặc biệt là nhiễm trùng huyết (19 – 53%) TDF/3TC/EFV, TCD4+ trước điều trị 20 tế<br /> trên cơ địa suy giảm miễn dịch hoặc bệnh nền bào/mm3máu, tuân thủ điều trị tốt.<br /> trầm trọng. Tỉ lệ tử vong do nhiễm trùng Không ghi nhận tiền căn nhiễm trùng cơ hội<br /> Campylobacter fetus toàn thân chiếm khoảng 14%. hay bệnh lý nội - ngoại khoa gì đặc biệt.<br /> Tuy nhiên, tỉ lệ hiện mắc của Campylobacter fetus Khám lâm sàng: 9h 31.11.16<br /> chưa được ghi nhận cũng như rất ít báo cáo về<br /> Bệnh nhân tỉnh, thể trạng trung bình, sinh<br /> nguồn lây nhiễm hay các cơ địa dễ nhiễm tác<br /> hiệu: t0 39,50C, mạch, huyết áp bình thường, thở<br /> nhân gây bệnh này(5,12,13).<br /> khá êm 20 lần/phút, SpO2 96% (khí trời), niêm<br /> Chúng tôi báo cáo một trường hợp nhiễm hồng vừa, hạch ngoại vi không sờ chạm. Họng<br /> trùng huyết do Campylobacter fetus trên cơ địa sạch, không giả mạc. Sưng, nóng, đỏ vùng mu<br /> HIV/AIDS với mức độ suy giảm miễn dịch trầm bàn chân bênh trái.<br /> trọng (20 tế bào TCD4+) đồng thời tổng hợp các<br /> Các cơ quan khác không ghi nhận bất<br /> trường hợp nhiễm trùng Campylobacter fetus khác<br /> thường.<br /> đã được ghi nhận trên thế giới. Từ đó góp phần<br /> làm rõ thêm dịch tễ, bệnh cảnh lâm sàng và điều Xét nghiệm tại thời điểm nhập viện<br /> trị đối với mầm bệnh này. Công thức máu: Bạch cầu: 8660 tb/uL,<br /> Neutrophil: 7670 tb/uL (78,1%), Lymphocyte:<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> 1050 tb/uL (12,1%), Hb: 10,9%, tiểu cầu: 47000<br /> Đối tượng tb/uL.<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm trùng Procalcitonin: 0,401 ng/mL.<br /> huyết do Campylobacter fetus tại khoa Nhiễm E, Sinh hóa máu: chưa gì lạ.<br /> Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới, Tp.HCM.<br /> Chẩn đoán lúc nhập viện<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Viêm mô tế bào mu bàn chân trái/AIDS.<br /> Báo cáo một ca lâm sàng đặc biệt.<br /> Xử trí<br /> GIỚI THIỆU BỆNH ÁN<br /> Oxacillin 8 gram/ngày và Levofloxacin<br /> Bệnh nhân V.H.Th, nam, 47 tuổi, nghề 750mg/ngày.<br /> nghiệp: công nhân. Địa chỉ: Quận 6, TP.HCM. Diễn tiến sau khi nhập viện<br /> Lý do nhập viện Bảng 1: Diễn tiến điều trị<br /> Sốt + sưng đỏ bàn chân trái. Ngày bệnh 36 79 1017<br /> 0 0 Sốt giảm, hết sốt<br /> Bệnh sử: 3 ngày Nhiệt độ Từ 39 39,5 C<br /> N18<br /> Ngày 1-2: sốt, ớn lạnh, không rõ nhiệt độ, Kháng sinh<br /> Oxacillin và Ceftriaxone x 10 ngày<br /> Levofloxacin Amikacin x 7 ngày<br /> sưng, nóng, đỏ, đau mu bàn chân trái, tự mua<br /> Trực khuẩn Campylobacter<br /> Cấy máu<br /> Gram âm fetus<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 145<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Kết quả kháng sinh đồ Nhiễm trùng Campylobacter fetus ở phụ nữ<br /> Bảng 2: Kết quả kháng sinh đồ mang thai được ghi nhận từ giai đoạn sớm của<br /> Kháng sinh Nhạy Trung gian Kháng thai kỳ cho đến khi sinh. Các triệu lâm sàng gồm<br /> Ciprofloxacin X sốt, đôi khi kèm tiêu chảy. Trẻ sơ sinh sinh ra từ<br /> Gentamycin X bà mẹ nhiễm Campylobacter fetus có nguy cơ cao<br /> Erythromycin X<br /> nhiễm trùng huyết và viêm màng não mủ. Một<br /> A.Nalidixic X<br /> Ofloxacin X<br /> nghiên cứu gồm 14 trường hợp trẻ sơ sinh nhiễm<br /> Tetracycline X trùng huyết do Campylobacter fetus ghi nhận tỉ lệ<br /> BÀN LUẬN tử vong là 64% (9/14). Nhiễm trùng chu sinh<br /> được ghi nhận có liên quan mạnh ở bà mẹ có<br /> Các đặc tính của Campylobacter fetus<br /> nhiễm trùng Campylobacter fetus(6).<br /> Campylobacter fetus là vi khuẩn Gram âm,<br /> Gần như tất cả các trường hợp nhiễm trùng<br /> hình xoắc ốc, phát triển ở nhiệt độ từ 250C đến<br /> Campylobacter fetus ở người gây ra do<br /> 370C. Trái ngược với khả năng chịu nhiệt của<br /> Campylobacter fetus fetus. Rất ít các báo cáo ghi<br /> Campylobacter jejuni và Campylobacter coli,<br /> nhận các trường hợp nhiễm trùng do<br /> Campylobacter fetus không thể tồn tại ở nhiệt độ<br /> Campylobacter fetus venerealis. Việc xác định dưới<br /> 420C. Campylobacter fetus gồm 2 thành viên dưới<br /> loài của Campylobacter fetus được khuyến cáo<br /> loài, Campylobacter fetus fetus và Campylobacter<br /> thực hiện nhằm có cách nhìn rõ hơn về dịch tễ<br /> fetus venerealis. Các thành viên dưới loài có đặc<br /> của tác nhân nhiễm trùng này. Tuy nhiên, việc<br /> điểm di truyền rất giống nhau nhưng khác nhau<br /> xác định dưới loài hiếm khi thực hiện ở các<br /> về môi trường sống.<br /> phòng thí nghiệm. Do đó, dữ liệu về tỉ lệ dưới<br /> Campylobacter fetus thường được xem là tác loài giữa Campylobacter fetus fetus và<br /> nhân gây bệnh ở động vật. Ổ chứa nguyên phát Campylobacter fetus venerealis còn nhiều hạn chế(8).<br /> của Campylobacter fetus fetus là ống tiêu hóa của<br /> Yếu tố nguy cơ nhiễm trùng do<br /> cừu. Tuy nhiên, tác nhân gây bệnh này còn có<br /> Campylobacter fetus<br /> thể được phân lập trong phân của một số loài gia<br /> súc khác. Trong khi đó, Campylobacter fetus Một số nghiên cứu cho thấy rằng 62 - 74%<br /> venerealis có ổ chứa tự nhiên ở ống sinh dục bệnh nhân nhiễm trùng huyết do Campylobacter<br /> của bò, có thể gây nhiễm trùng, vô sinh và sảy fetus đều có bệnh nền đi kèm. Từ đó cho thấy<br /> thai ở bò(1,4,13). rằng Campylobacter fetus có thể được xem là tác<br /> nhân nhiễm trùng cơ hội trên các cơ địa suy<br /> Biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng<br /> giảm miễn dịch như nhiễm HIV, bệnh lý huyết<br /> Campylobacter fetus ở người<br /> học ác tính, cắt lách, xơ gan, đái tháo đường.<br /> Các biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng Ngoài ra, phụ nữ mang thai, người lớn tuổi cũng<br /> Campylobacter fetus ở người thay đổi từ tiêu chảy có thể nhiễm tác nhân này dù không có bệnh lý<br /> cấp đến nhiễm trùng toàn thân. Trong đó, nhiễm đi kèm(7,11).<br /> trùng huyết là bệnh cảnh thường gặp. Những<br /> Sinh bệnh học nhiễm trùng do<br /> bệnh cảnh lâm sàng khác có thể gặp như nhiễm<br /> Campylobacter fetus<br /> trùng hệ thần kinh trung ương (viêm màng não,<br /> tràn mủ dưới màng cứng hay áp xe não), viêm Campylobacter fetus bắt đầu xâm nhập vào cơ<br /> cốt tủy, áp xe phổi, viêm khớp và nhiễm trùng thể qua đường tiêu hóa. Tình trạng suy giảm axít<br /> chu sinh. Nhiễm trùng Campylobacter fetus có thể dạ dày giúp vi khuẩn dễ dàng đi qua. Khoảng<br /> gây ra các bệnh lý mạch máu (phình mạch hình 30% các trường hợp biểu hiện tiêu chảy nhiễm<br /> nấm, viêm nội tâm mạc, viêm mạch máu, viêm trùng xâm lấn. Yếu tố độc lực gây tiêu chảy của<br /> tĩnh mạch huyết khối, viêm màng ngoài tim)(9,10). vi khuẩn vẫn chưa xác định rõ(11,13). Một số<br /> <br /> <br /> 146 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nghiên cứu cho thấy có thể phân lập được triển của Campylobacter fetus. Tương tự, việc sử<br /> Campylobacter fetus trong phân ở người khỏe dụng môi trường chứa kháng sinh<br /> mạnh. Điều đó cho thấy, Campylobacter fetus có cefoperazone hoặc cephalothin để phân lập<br /> thể cư trú tại ruột nhưng không khả năng gây Campylobacter jejuni và Campylobacter coli cũng<br /> bệnh nhưng khi hệ miễn dịch bị tổn thương, ức chế sự phát triển của mầm bệnh này. Bên<br /> mầm bệnh có thể gây biểu hiện nhiễm trùng tại cạnh kỹ thuật nuôi cấy thường quy, phương<br /> chỗ và toàn thân. Vai trò miễn dịch trong nhiễm pháp chẩn đoán không qua nuôi cấy (culture -<br /> trùng Campylobacter fetus khá phức tạp. Tuy vậy, independentdiagnostic tests) như sinh học<br /> khi bệnh nhân bị suy giảm hoặc miễn dịch dịch phân tử, phản ứng miễn dịch men giúp tăng<br /> thể (giảm gammaglobulin máu) hoặc miễn dịch khả năng phát hiện tác nhân gây bệnh(13).<br /> tế bào (nhiễm HIV) đều tăng nguy cơ nhiễm Điều trị nhiễm trùng do Campylobacter fetus<br /> Campylobacter fetus toàn thân(7).<br /> Kháng sinh đường tĩnh mạch được chỉ định<br /> trong nhiễm trùng Campylobacter fetus toàn thân.<br /> Kháng sinh thường được sử dụng gentamicin,<br /> ampicillin, imipenem hoặc meropenem. Thời<br /> gian điều trị thay đổi tùy theo thể bệnh lâm sàng<br /> (ít nhất 4 tuần đối với nhiễm trùng nội mạch, 2 -3<br /> tuần đối với nhiễm trùng hệ thần kinh trung<br /> ương, 2 tuần đối với nhiễm trùng huyết).<br /> Campylobacter spp. ghi nhận đề kháng với<br /> fluoroquninolones thông qua biến đổi tiểu đơn<br /> vị Th-86-Ile ở vùng quyết định đề kháng<br /> quinolone (the quinolone resistance<br /> determining region - QRDR) của gyrA.<br /> Hình 1: Sơ đồ minh họa cơ chế sinh bệnh học của<br /> Macrolides, đặc biệt là erythromycin, có thể<br /> nhiễm trùng do Campylobacter fetus(3).<br /> được chọn lựa trong các trường hợp tiêu chảy<br /> Chẩn đoán nhiễm trùng do Campylobacter do Campylobacter spp ở vùng có tỉ lệ đề kháng<br /> fetus fluoroquninolones cao. Tuy nhiên, sau 2008 tỉ lệ<br /> Chẩn đoán nhiễm trùng do Campylobacter đề kháng macrolides gia tăng ở nhiều quốc gia<br /> fetus vẫn còn nhiều thách thức do các biểu hiện như Hoa Kỳ, các nước Châu Âu, Nam Phi thông<br /> lâm sàng thay đổi. Tuy nhiên, một số dấu hiệu qua hai cơ chế chính. Đó là thay đổi vị trí mục<br /> cần lưu ý gồm nhiễm trùng tiêu hóa, sốt tái đi tái tiêu của ribosome và cơ chế bơm đẩy đa thuốc<br /> lại trên cơ địa suy giảm miễn dịch hoặc bệnh nền (multidrug efflux pump)(2).<br /> trầm trọng. Chẩn đoán xác định dựa vào kết quả<br /> Tiên lượng nhiễm trùng do Campylobacter fetus<br /> phân lập được mầm bệnh trong môi trường nuôi<br /> Nhiễm trùng do Campylobacter fetus gia tăng<br /> cấy thích hợp.<br /> tỉ lệ tử vong ở nhóm suy giảm miễn dịch và bệnh<br /> Campylobacter fetus là tác nhân khó nuôi<br /> nền trầm trọng như xơ gan, đái tháo đường (14%<br /> cấy, cần môi trường vi hiếu khí để phát triển.<br /> ở nhóm nhiễm trùng toàn thân). Ngoài ra, các<br /> Tuy nhiên, trên thực tế chẩn đoán nhiễm<br /> thể nhiễm trùng nặng như nhiễm trùng nội<br /> Campylobacter spp. tập trung chủ yếu vào mạch, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương hay<br /> Campylobacter jejuni và Campylobacter coli. Với khởi động kháng sinh theo kinh nghiệm không<br /> nhiệt độ ủ 420C, nhiệt độ thường qui dùng để phù hợp cũng góp phần gia tăng tỉ lệ tử vong do<br /> phân lập Campylobacter spp, đã ức chế sự phát Campylobacter fetus(2).<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 147<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> 5. Epifane G, et al. (2007), "Bacteremia due to Campylobacter<br /> KẾT LUẬN<br /> fetus isolated by conventional methods from an<br /> Nhiễm trùng huyết do Campylobacter fetus immunocompromised patient".Rev Argent Microbiol, 39 (1), pp.<br /> 34-7.<br /> trên cơ địa nhiễm HIV/AIDS là trường hợp đầu 6. Fujihara N, Takakura S, Saito T, Iinuma Y, Ichiyama S (2006),<br /> tiên được ghi nhận tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt "A case of perinatal sepsis by Campylobacter fetus subsp. fetus<br /> infection successfully treated with carbapenem--case report and<br /> Đới. Đây là tác nhân gây nhiễm trùng hiếm gặp,<br /> literature review".J Infect, 53 (5), pp. e199-202.<br /> có thể dẫn đến tử vong, xảy ra trên bệnh nhân 7. Gazaigne L, et al. (2008), "Campylobacter fetus bloodstream<br /> suy giảm miễn dịch hoặc có bệnh nền trầm infection: risk factors and clinical features".Eur J Clin Microbiol<br /> Infect Dis, 27 (3), pp. 185-9.<br /> trọng. Chẩn đoán xác định dựa vào phân lập 8. Kalka-Moll WM, Van Bergen MA, Plum G, Kronke M,<br /> mầm bệnh trong môi trường nuôi cấy chọn lọc. Wagenaar JA (2005), "The need to differentiate Campylobacter<br /> Các kỹ thuật chẩn đoán miễn dịch men và sinh fetus subspecies isolated from humans".Clin Microbiol Infect, 11<br /> (4), pp. 341-2.<br /> học phân tử vẫn còn đang nghiên cứu. Kháng 9. Klein BS, Vergeront JM, Blaser MJ, Edmonds P, Brenner DJ, et<br /> sinh macrolide, gentamicin, ampicillin có thể là al. (1986), "Campylobacter infection associated with raw milk.<br /> An outbreak of gastroenteritis due to Campylobacter jejuni and<br /> một chọn lựa thích hợp để điều trị tác nhân gây<br /> thermotolerant Campylobacter fetus subsp fetus".Jama, 255 (3),<br /> bệnh này. Tuy nhiên, tình trạng đề kháng với pp. 361-4.<br /> fluoroquinolones và macrolide làm khả năng lựa 10. Man SM (2011), "The clinical importance of emerging<br /> Campylobacter species".Nat Rev Gastroenterol Hepatol, 8 (12), pp.<br /> chựa kháng sinh thu hẹp dần. Thời gian điều trị 669-85.<br /> thay đổi tùy theo thể bệnh. 11. Pacanowski J, et al. (2008), "Campylobacter bacteremia: clinical<br /> features and factors associated with fatal outcome".Clin Infect<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Dis, 47 (6), pp. 790-6.<br /> 1. Amani MA (2014), "A case of bacteremia caused by 12. Rapp C (2007), "Campylobacter fetus bacteremia and cellulitis<br /> Campylobacter fetus: an unusual presentation in an complicating a venous access port infection in an HIV infected<br /> infant".Infect Drug Resist, pp. 37-40. patient".Med Mal Infect, 37 (5), pp. 284-6.<br /> 2. Ban MA (2015), "Campylobacter jejuni and Related Species ". 13. Wagenaar JA, et al (2014), "Campylobacter fetus infections in<br /> Mandell, Douglas, and Bennett's Principles and Practice of Infectious humans: exposure and disease".Clin Infect Dis, 58 (11), pp. 1579-<br /> Diseases, 8th Edition, 218, pp. 2485 - 2492. 86.<br /> 3. Blaser MJ (1998), "Campylobacter fetus--emerging infection<br /> and model system for bacterial pathogenesis at mucosal<br /> surfaces".Clin Infect Dis, 27 (2), pp. 256-8. Ngày nhận bài báo: 16/11/2017<br /> 4. Duncan JS (2013), "Temporal and farm-management-associated<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017<br /> variation in faecal-pat prevalence of Campylobacter fetus in<br /> sheep and cattle".Epidemiol Infect pp. 1-9. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 148 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1