Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP NHIỄM TRÙNG HUYẾT DO<br />
CAMPYLOBACTER FETUS TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS<br />
Võ Triều Lý*, Trần Minh Hoàng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Campylobacter fetus được xem là trực khuẩn Gram âm cơ hội (opportunistic Gram-negative<br />
bacillus), gây ra nhiễm trùng toàn thân trên người lớn tuổi hoặc có bệnh mạn tính như đái tháo đường,<br />
thalassemia, xơ gan, bệnh ác tính hay nhiễm HIV/AIDS. Campylobacter fetus thường gây ra nhiều bệnh cảnh lâm<br />
sàng khác nhau như nhiễm trùng huyết, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, phình mạch hình nấm (mycotic<br />
aneurysms) hay viêm tĩnh mạch huyết khối (thrombophlebitis).<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm sinh bệnh học, lâm sàng, chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng do Campylobacter<br />
fetus ở bệnh nhân HIV/AIDS.<br />
Đối tượng và phương pháp: Báo cáo một ca lâm sàng đặc biệt.<br />
Kết quả: Chúng tôi ghi nhận một trường hợp nhiễm trùng huyết do Campylobacter fetus được chẩn đoán và<br />
điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. Đây là một bệnh nhân nam, 47 tuổi, nhiễm HIV/AIDS, 20 tế bào TCD4+,<br />
đang điều trị ARV. Lâm sàng đáp ứng tốt với Amikacin.<br />
Kết luận: Nhiễm trùng huyết trên cơ địa nhiễm HIV/AIDS là một trong những bệnh cảnh thường gặp của<br />
Campylobacter fetus. Đây là tác nhân gây nhiễm trùng hiếm gặp. Amikacin có thể là một chọn lựa thích hợp để<br />
điều trị tác nhân gây bệnh này.<br />
Từ khóa: HIV/AIDS, thuốc ARV, tế bào TCD4+,Campylobacter fetus, Amikacin.<br />
ABSTRACT<br />
A CASE OF BACTEREMIA CAUSED BY CAMPYLOBACTER FETUS IN HIV/AIDS PATIENT<br />
Vo Trieu Ly, Tran Minh Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 144 - 148<br />
<br />
Background: Campylobacter fetus is considered as opportunistic Gram-negative bacillus, which is known to<br />
be a cause of systemic infections, mainly in elderly patients or in underlying chronic debilitating illness, e.g.,<br />
diabetes, thalassemia, cirrhosis, malignancy or HIV/AIDS. It has been implicated in various systemic infections<br />
with this pathogen, including sepsis, endocarditis, mycotic aneurysms or thrombophlebitis.<br />
Objectives: To describe the characteristics of the pathogenesis, clinical performances, diagnosis and<br />
treatment of the Campylobacter fetus infection in HIV/AIDS patients.<br />
Objects and Methods: This is a case report.<br />
Results: We report a case of bacteremia caused by Campylobacter fetus diagnosed and treated at Hospital for<br />
Tropical Diseases. It was a male patient, 47 years old, HIV/AIDS, 20 TCD4+, on ARV treatment. The clinical<br />
performance well-improved with Amikacin.<br />
Conclusion: Campylobacter fetus bacteremia in HIV/AIDS patient is one of the common clinical<br />
performances. This is a rare pathogen. Amikacin could be a good option for treatment.<br />
Keywords: HIV/AIDS, ARV, TCD4+, Campylobacter fetus, Amikacin.<br />
<br />
* Bộ môn Nhiễm, Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Võ Triều Lý ĐT: 0907411200 Email: votrieulytinandk@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
144 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ thuốc uống không rõ loại, sốt và sưng, đỏ mu<br />
bàn chân không giảm.<br />
Campylobacter spp. thường gây bệnh cảnh tiêu<br />
Ngày 3: sốt không giảm, mu bàn chân trái<br />
chảy nhiễm trùng. Hơn 90% các trường hợp<br />
sưng đỏ tăng thêm nên đến khám và nhập viện<br />
nhiễm trùng tiêu hóa gây ra do Campylobacter<br />
tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới.<br />
jejuni và Campylobacter coli trong khi<br />
Campylobacter fetus chỉ chiếm khoảng 2,4% các Tiền căn<br />
trường hợp. Tuy nhiên, Campylobacter fetus là tác Nhiễm HIV 2016, nghi lây truyền qua tiêm<br />
nhân chính gây ra bệnh cảnh nhiễm trùng toàn chích ma túy, điều trị ARV khoảng 3 tháng với<br />
thân, đặc biệt là nhiễm trùng huyết (19 – 53%) TDF/3TC/EFV, TCD4+ trước điều trị 20 tế<br />
trên cơ địa suy giảm miễn dịch hoặc bệnh nền bào/mm3máu, tuân thủ điều trị tốt.<br />
trầm trọng. Tỉ lệ tử vong do nhiễm trùng Không ghi nhận tiền căn nhiễm trùng cơ hội<br />
Campylobacter fetus toàn thân chiếm khoảng 14%. hay bệnh lý nội - ngoại khoa gì đặc biệt.<br />
Tuy nhiên, tỉ lệ hiện mắc của Campylobacter fetus Khám lâm sàng: 9h 31.11.16<br />
chưa được ghi nhận cũng như rất ít báo cáo về<br />
Bệnh nhân tỉnh, thể trạng trung bình, sinh<br />
nguồn lây nhiễm hay các cơ địa dễ nhiễm tác<br />
hiệu: t0 39,50C, mạch, huyết áp bình thường, thở<br />
nhân gây bệnh này(5,12,13).<br />
khá êm 20 lần/phút, SpO2 96% (khí trời), niêm<br />
Chúng tôi báo cáo một trường hợp nhiễm hồng vừa, hạch ngoại vi không sờ chạm. Họng<br />
trùng huyết do Campylobacter fetus trên cơ địa sạch, không giả mạc. Sưng, nóng, đỏ vùng mu<br />
HIV/AIDS với mức độ suy giảm miễn dịch trầm bàn chân bênh trái.<br />
trọng (20 tế bào TCD4+) đồng thời tổng hợp các<br />
Các cơ quan khác không ghi nhận bất<br />
trường hợp nhiễm trùng Campylobacter fetus khác<br />
thường.<br />
đã được ghi nhận trên thế giới. Từ đó góp phần<br />
làm rõ thêm dịch tễ, bệnh cảnh lâm sàng và điều Xét nghiệm tại thời điểm nhập viện<br />
trị đối với mầm bệnh này. Công thức máu: Bạch cầu: 8660 tb/uL,<br />
Neutrophil: 7670 tb/uL (78,1%), Lymphocyte:<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
1050 tb/uL (12,1%), Hb: 10,9%, tiểu cầu: 47000<br />
Đối tượng tb/uL.<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm trùng Procalcitonin: 0,401 ng/mL.<br />
huyết do Campylobacter fetus tại khoa Nhiễm E, Sinh hóa máu: chưa gì lạ.<br />
Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới, Tp.HCM.<br />
Chẩn đoán lúc nhập viện<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Viêm mô tế bào mu bàn chân trái/AIDS.<br />
Báo cáo một ca lâm sàng đặc biệt.<br />
Xử trí<br />
GIỚI THIỆU BỆNH ÁN<br />
Oxacillin 8 gram/ngày và Levofloxacin<br />
Bệnh nhân V.H.Th, nam, 47 tuổi, nghề 750mg/ngày.<br />
nghiệp: công nhân. Địa chỉ: Quận 6, TP.HCM. Diễn tiến sau khi nhập viện<br />
Lý do nhập viện Bảng 1: Diễn tiến điều trị<br />
Sốt + sưng đỏ bàn chân trái. Ngày bệnh 36 79 1017<br />
0 0 Sốt giảm, hết sốt<br />
Bệnh sử: 3 ngày Nhiệt độ Từ 39 39,5 C<br />
N18<br />
Ngày 1-2: sốt, ớn lạnh, không rõ nhiệt độ, Kháng sinh<br />
Oxacillin và Ceftriaxone x 10 ngày<br />
Levofloxacin Amikacin x 7 ngày<br />
sưng, nóng, đỏ, đau mu bàn chân trái, tự mua<br />
Trực khuẩn Campylobacter<br />
Cấy máu<br />
Gram âm fetus<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 145<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
Kết quả kháng sinh đồ Nhiễm trùng Campylobacter fetus ở phụ nữ<br />
Bảng 2: Kết quả kháng sinh đồ mang thai được ghi nhận từ giai đoạn sớm của<br />
Kháng sinh Nhạy Trung gian Kháng thai kỳ cho đến khi sinh. Các triệu lâm sàng gồm<br />
Ciprofloxacin X sốt, đôi khi kèm tiêu chảy. Trẻ sơ sinh sinh ra từ<br />
Gentamycin X bà mẹ nhiễm Campylobacter fetus có nguy cơ cao<br />
Erythromycin X<br />
nhiễm trùng huyết và viêm màng não mủ. Một<br />
A.Nalidixic X<br />
Ofloxacin X<br />
nghiên cứu gồm 14 trường hợp trẻ sơ sinh nhiễm<br />
Tetracycline X trùng huyết do Campylobacter fetus ghi nhận tỉ lệ<br />
BÀN LUẬN tử vong là 64% (9/14). Nhiễm trùng chu sinh<br />
được ghi nhận có liên quan mạnh ở bà mẹ có<br />
Các đặc tính của Campylobacter fetus<br />
nhiễm trùng Campylobacter fetus(6).<br />
Campylobacter fetus là vi khuẩn Gram âm,<br />
Gần như tất cả các trường hợp nhiễm trùng<br />
hình xoắc ốc, phát triển ở nhiệt độ từ 250C đến<br />
Campylobacter fetus ở người gây ra do<br />
370C. Trái ngược với khả năng chịu nhiệt của<br />
Campylobacter fetus fetus. Rất ít các báo cáo ghi<br />
Campylobacter jejuni và Campylobacter coli,<br />
nhận các trường hợp nhiễm trùng do<br />
Campylobacter fetus không thể tồn tại ở nhiệt độ<br />
Campylobacter fetus venerealis. Việc xác định dưới<br />
420C. Campylobacter fetus gồm 2 thành viên dưới<br />
loài của Campylobacter fetus được khuyến cáo<br />
loài, Campylobacter fetus fetus và Campylobacter<br />
thực hiện nhằm có cách nhìn rõ hơn về dịch tễ<br />
fetus venerealis. Các thành viên dưới loài có đặc<br />
của tác nhân nhiễm trùng này. Tuy nhiên, việc<br />
điểm di truyền rất giống nhau nhưng khác nhau<br />
xác định dưới loài hiếm khi thực hiện ở các<br />
về môi trường sống.<br />
phòng thí nghiệm. Do đó, dữ liệu về tỉ lệ dưới<br />
Campylobacter fetus thường được xem là tác loài giữa Campylobacter fetus fetus và<br />
nhân gây bệnh ở động vật. Ổ chứa nguyên phát Campylobacter fetus venerealis còn nhiều hạn chế(8).<br />
của Campylobacter fetus fetus là ống tiêu hóa của<br />
Yếu tố nguy cơ nhiễm trùng do<br />
cừu. Tuy nhiên, tác nhân gây bệnh này còn có<br />
Campylobacter fetus<br />
thể được phân lập trong phân của một số loài gia<br />
súc khác. Trong khi đó, Campylobacter fetus Một số nghiên cứu cho thấy rằng 62 - 74%<br />
venerealis có ổ chứa tự nhiên ở ống sinh dục bệnh nhân nhiễm trùng huyết do Campylobacter<br />
của bò, có thể gây nhiễm trùng, vô sinh và sảy fetus đều có bệnh nền đi kèm. Từ đó cho thấy<br />
thai ở bò(1,4,13). rằng Campylobacter fetus có thể được xem là tác<br />
nhân nhiễm trùng cơ hội trên các cơ địa suy<br />
Biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng<br />
giảm miễn dịch như nhiễm HIV, bệnh lý huyết<br />
Campylobacter fetus ở người<br />
học ác tính, cắt lách, xơ gan, đái tháo đường.<br />
Các biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng Ngoài ra, phụ nữ mang thai, người lớn tuổi cũng<br />
Campylobacter fetus ở người thay đổi từ tiêu chảy có thể nhiễm tác nhân này dù không có bệnh lý<br />
cấp đến nhiễm trùng toàn thân. Trong đó, nhiễm đi kèm(7,11).<br />
trùng huyết là bệnh cảnh thường gặp. Những<br />
Sinh bệnh học nhiễm trùng do<br />
bệnh cảnh lâm sàng khác có thể gặp như nhiễm<br />
Campylobacter fetus<br />
trùng hệ thần kinh trung ương (viêm màng não,<br />
tràn mủ dưới màng cứng hay áp xe não), viêm Campylobacter fetus bắt đầu xâm nhập vào cơ<br />
cốt tủy, áp xe phổi, viêm khớp và nhiễm trùng thể qua đường tiêu hóa. Tình trạng suy giảm axít<br />
chu sinh. Nhiễm trùng Campylobacter fetus có thể dạ dày giúp vi khuẩn dễ dàng đi qua. Khoảng<br />
gây ra các bệnh lý mạch máu (phình mạch hình 30% các trường hợp biểu hiện tiêu chảy nhiễm<br />
nấm, viêm nội tâm mạc, viêm mạch máu, viêm trùng xâm lấn. Yếu tố độc lực gây tiêu chảy của<br />
tĩnh mạch huyết khối, viêm màng ngoài tim)(9,10). vi khuẩn vẫn chưa xác định rõ(11,13). Một số<br />
<br />
<br />
146 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nghiên cứu cho thấy có thể phân lập được triển của Campylobacter fetus. Tương tự, việc sử<br />
Campylobacter fetus trong phân ở người khỏe dụng môi trường chứa kháng sinh<br />
mạnh. Điều đó cho thấy, Campylobacter fetus có cefoperazone hoặc cephalothin để phân lập<br />
thể cư trú tại ruột nhưng không khả năng gây Campylobacter jejuni và Campylobacter coli cũng<br />
bệnh nhưng khi hệ miễn dịch bị tổn thương, ức chế sự phát triển của mầm bệnh này. Bên<br />
mầm bệnh có thể gây biểu hiện nhiễm trùng tại cạnh kỹ thuật nuôi cấy thường quy, phương<br />
chỗ và toàn thân. Vai trò miễn dịch trong nhiễm pháp chẩn đoán không qua nuôi cấy (culture -<br />
trùng Campylobacter fetus khá phức tạp. Tuy vậy, independentdiagnostic tests) như sinh học<br />
khi bệnh nhân bị suy giảm hoặc miễn dịch dịch phân tử, phản ứng miễn dịch men giúp tăng<br />
thể (giảm gammaglobulin máu) hoặc miễn dịch khả năng phát hiện tác nhân gây bệnh(13).<br />
tế bào (nhiễm HIV) đều tăng nguy cơ nhiễm Điều trị nhiễm trùng do Campylobacter fetus<br />
Campylobacter fetus toàn thân(7).<br />
Kháng sinh đường tĩnh mạch được chỉ định<br />
trong nhiễm trùng Campylobacter fetus toàn thân.<br />
Kháng sinh thường được sử dụng gentamicin,<br />
ampicillin, imipenem hoặc meropenem. Thời<br />
gian điều trị thay đổi tùy theo thể bệnh lâm sàng<br />
(ít nhất 4 tuần đối với nhiễm trùng nội mạch, 2 -3<br />
tuần đối với nhiễm trùng hệ thần kinh trung<br />
ương, 2 tuần đối với nhiễm trùng huyết).<br />
Campylobacter spp. ghi nhận đề kháng với<br />
fluoroquninolones thông qua biến đổi tiểu đơn<br />
vị Th-86-Ile ở vùng quyết định đề kháng<br />
quinolone (the quinolone resistance<br />
determining region - QRDR) của gyrA.<br />
Hình 1: Sơ đồ minh họa cơ chế sinh bệnh học của<br />
Macrolides, đặc biệt là erythromycin, có thể<br />
nhiễm trùng do Campylobacter fetus(3).<br />
được chọn lựa trong các trường hợp tiêu chảy<br />
Chẩn đoán nhiễm trùng do Campylobacter do Campylobacter spp ở vùng có tỉ lệ đề kháng<br />
fetus fluoroquninolones cao. Tuy nhiên, sau 2008 tỉ lệ<br />
Chẩn đoán nhiễm trùng do Campylobacter đề kháng macrolides gia tăng ở nhiều quốc gia<br />
fetus vẫn còn nhiều thách thức do các biểu hiện như Hoa Kỳ, các nước Châu Âu, Nam Phi thông<br />
lâm sàng thay đổi. Tuy nhiên, một số dấu hiệu qua hai cơ chế chính. Đó là thay đổi vị trí mục<br />
cần lưu ý gồm nhiễm trùng tiêu hóa, sốt tái đi tái tiêu của ribosome và cơ chế bơm đẩy đa thuốc<br />
lại trên cơ địa suy giảm miễn dịch hoặc bệnh nền (multidrug efflux pump)(2).<br />
trầm trọng. Chẩn đoán xác định dựa vào kết quả<br />
Tiên lượng nhiễm trùng do Campylobacter fetus<br />
phân lập được mầm bệnh trong môi trường nuôi<br />
Nhiễm trùng do Campylobacter fetus gia tăng<br />
cấy thích hợp.<br />
tỉ lệ tử vong ở nhóm suy giảm miễn dịch và bệnh<br />
Campylobacter fetus là tác nhân khó nuôi<br />
nền trầm trọng như xơ gan, đái tháo đường (14%<br />
cấy, cần môi trường vi hiếu khí để phát triển.<br />
ở nhóm nhiễm trùng toàn thân). Ngoài ra, các<br />
Tuy nhiên, trên thực tế chẩn đoán nhiễm<br />
thể nhiễm trùng nặng như nhiễm trùng nội<br />
Campylobacter spp. tập trung chủ yếu vào mạch, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương hay<br />
Campylobacter jejuni và Campylobacter coli. Với khởi động kháng sinh theo kinh nghiệm không<br />
nhiệt độ ủ 420C, nhiệt độ thường qui dùng để phù hợp cũng góp phần gia tăng tỉ lệ tử vong do<br />
phân lập Campylobacter spp, đã ức chế sự phát Campylobacter fetus(2).<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 147<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
5. Epifane G, et al. (2007), "Bacteremia due to Campylobacter<br />
KẾT LUẬN<br />
fetus isolated by conventional methods from an<br />
Nhiễm trùng huyết do Campylobacter fetus immunocompromised patient".Rev Argent Microbiol, 39 (1), pp.<br />
34-7.<br />
trên cơ địa nhiễm HIV/AIDS là trường hợp đầu 6. Fujihara N, Takakura S, Saito T, Iinuma Y, Ichiyama S (2006),<br />
tiên được ghi nhận tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt "A case of perinatal sepsis by Campylobacter fetus subsp. fetus<br />
infection successfully treated with carbapenem--case report and<br />
Đới. Đây là tác nhân gây nhiễm trùng hiếm gặp,<br />
literature review".J Infect, 53 (5), pp. e199-202.<br />
có thể dẫn đến tử vong, xảy ra trên bệnh nhân 7. Gazaigne L, et al. (2008), "Campylobacter fetus bloodstream<br />
suy giảm miễn dịch hoặc có bệnh nền trầm infection: risk factors and clinical features".Eur J Clin Microbiol<br />
Infect Dis, 27 (3), pp. 185-9.<br />
trọng. Chẩn đoán xác định dựa vào phân lập 8. Kalka-Moll WM, Van Bergen MA, Plum G, Kronke M,<br />
mầm bệnh trong môi trường nuôi cấy chọn lọc. Wagenaar JA (2005), "The need to differentiate Campylobacter<br />
Các kỹ thuật chẩn đoán miễn dịch men và sinh fetus subspecies isolated from humans".Clin Microbiol Infect, 11<br />
(4), pp. 341-2.<br />
học phân tử vẫn còn đang nghiên cứu. Kháng 9. Klein BS, Vergeront JM, Blaser MJ, Edmonds P, Brenner DJ, et<br />
sinh macrolide, gentamicin, ampicillin có thể là al. (1986), "Campylobacter infection associated with raw milk.<br />
An outbreak of gastroenteritis due to Campylobacter jejuni and<br />
một chọn lựa thích hợp để điều trị tác nhân gây<br />
thermotolerant Campylobacter fetus subsp fetus".Jama, 255 (3),<br />
bệnh này. Tuy nhiên, tình trạng đề kháng với pp. 361-4.<br />
fluoroquinolones và macrolide làm khả năng lựa 10. Man SM (2011), "The clinical importance of emerging<br />
Campylobacter species".Nat Rev Gastroenterol Hepatol, 8 (12), pp.<br />
chựa kháng sinh thu hẹp dần. Thời gian điều trị 669-85.<br />
thay đổi tùy theo thể bệnh. 11. Pacanowski J, et al. (2008), "Campylobacter bacteremia: clinical<br />
features and factors associated with fatal outcome".Clin Infect<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Dis, 47 (6), pp. 790-6.<br />
1. Amani MA (2014), "A case of bacteremia caused by 12. Rapp C (2007), "Campylobacter fetus bacteremia and cellulitis<br />
Campylobacter fetus: an unusual presentation in an complicating a venous access port infection in an HIV infected<br />
infant".Infect Drug Resist, pp. 37-40. patient".Med Mal Infect, 37 (5), pp. 284-6.<br />
2. Ban MA (2015), "Campylobacter jejuni and Related Species ". 13. Wagenaar JA, et al (2014), "Campylobacter fetus infections in<br />
Mandell, Douglas, and Bennett's Principles and Practice of Infectious humans: exposure and disease".Clin Infect Dis, 58 (11), pp. 1579-<br />
Diseases, 8th Edition, 218, pp. 2485 - 2492. 86.<br />
3. Blaser MJ (1998), "Campylobacter fetus--emerging infection<br />
and model system for bacterial pathogenesis at mucosal<br />
surfaces".Clin Infect Dis, 27 (2), pp. 256-8. Ngày nhận bài báo: 16/11/2017<br />
4. Duncan JS (2013), "Temporal and farm-management-associated<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017<br />
variation in faecal-pat prevalence of Campylobacter fetus in<br />
sheep and cattle".Epidemiol Infect pp. 1-9. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
148 Chuyên Đề Nội Khoa<br />