intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Nhận diện đặc điểm pháp lí cơ bản của tranh chấp về chống bán phá giá trong khuôn khổ WTO "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

136
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong khuôn khổ WTO, tranh chấp về chống bán phá giá là một trong những loại tranh chấp phổ biến và phức tạp nhất, đòi hỏi các bên tranh chấp, đặc biệt là các thành viên đang phát triển, trong đó có Việt Nam,(1) phải tìm hiểu và nắm vững pháp luật của WTO về giải quyết tranh chấp nói chung và những đặc thù trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá nói riêng mà trước hết, cần phải nhận diện và nắm rõ những đặc điểm pháp lí cơ bản của loại tranh chấp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Nhận diện đặc điểm pháp lí cơ bản của tranh chấp về chống bán phá giá trong khuôn khổ WTO "

  1. nghiªn cøu - trao ®æi Ths. NguyÔn ThÞ Thu HiÒn * rong khuôn khổ WTO, tranh chấp về chức thương mại lớn nhất toàn cầu này, T chống bán phá giá là một trong những loại tranh chấp phổ biến và phức tạp nhất, WTO sử dụng cụm từ “Anti-dumping disputes” hoặc “Disputes in the anti-dumping area” để đòi hỏi các bên tranh chấp, đặc biệt là các chỉ các tranh chấp về chống bán phá giá. (2) thành viên đang phát triển, trong đó có Việt Tuy nhiên, WTO lại không hề đưa ra khái Nam,(1) phải tìm hiểu và nắm vững pháp luật niệm chính thức về loại tranh chấp này. (3) của WTO về giải quyết tranh chấp nói chung Mặc dù vậy, quan niệm của WTO đối với và những đặc thù trong lĩnh vực giải quyết “tranh chấp về chống bán phá giá” vẫn có tranh chấp về chống bán phá giá nói riêng thể được hiểu và suy luận qua cách diễn đạt mà trước hết, cần phải nhận diện và nắm rõ trong những hiệp định và điều khoản có liên những đặc điểm pháp lí cơ bản của loại tranh quan của WTO, chủ yếu là các quy định chấp này. Đó là những đặc điểm về tính chất, trong Bản thoả thuận về các quy tắc và thủ về chủ thể, về phạm vi các vấn đề tranh chấp tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp và pháp luật áp dụng trong giải quyết tranh (DSU), Hiệp định chung về thuế quan và chấp về chống bán phá giá tại WTO. Dưới thương mại (GATT 1994) và Hiệp định về góc độ lí luận cũng như thực tiễn, việc nắm chống bán phá giá (ADA). vững những đặc điểm pháp lí cơ bản của các Trước hết, tranh chấp về chống bán phá tranh chấp về chống bán phá giá trong khuôn giá tại WTO là tranh chấp giữa các thành khổ WTO sẽ giúp các bên tranh chấp hạn viên WTO, bởi vậy, về bản chất, nó là loại chế rủi ro đồng thời tham gia tích cực, hiệu tranh chấp quốc tế, là “sự bất đồng về một quả hơn vào việc giải quyết các tranh chấp quy phạm pháp luật hoặc sự kiện nào đó về chống bán phá giá đang ngày càng gia giữa các chủ thể nhất định” trong quan hệ tăng mạnh mẽ trong thương mại quốc tế. quốc tế.(4) Cụ thể, đối với tranh chấp về 1. Quan niệm của WTO đối với tranh chống bán phá giá trong khuôn khổ WTO, chấp về chống bán phá giá đó là sự bất đồng giữa các thành viên WTO Theo quy định của WTO, các thành viên về chính sách hoặc pháp luật không phù hợp của tổ chức này có thể đưa những tranh của một thành viên hoặc liên quan tới quyết chấp về chống bán phá giá ra giải quyết tại WTO để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp * Giảng viên Khoa pháp luật quốc tế pháp của mình. Trong khuôn khổ của tổ Trường Đại học Luật Hà Nội 38 t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011
  2. nghiªn cøu - trao ®æi định về áp dụng các biện pháp chống bán phá tranh chấp trong nước về bán phá giá giữa giá được ban hành làm ảnh hưởng tới các các doanh nghiệp được nâng lên thành tranh quyền và lợi ích của những thành viên khác chấp giữa các chính phủ. theo các hiệp định của WTO. Không những Tranh chấp về bán phá giá, về bản chất, thế, tranh chấp về chống bán phá giá là những là tranh chấp thương mại giữa các doanh tranh chấp trong lĩnh vực chống bán phá giá nghiệp xuất khẩu sản phẩm bán phá giá với và là một trong những loại tranh chấp có thể các doanh nghiệp nội địa sản xuất các sản được giải quyết tại WTO.(5) Dựa trên cách phẩm tương tự với sản phẩm nhập khẩu về diễn đạt trong các hiệp định của WTO, đặc việc sản phẩm nhập khẩu có dấu hiệu bán biệt là các điều XXII, XXIII của GATT 1994 phá giá. Để bảo vệ quyền lợi của mình, và DSU thì có thể thấy những tranh chấp doanh nghiệp hoặc nhóm các doanh nghiệp được giải quyết tại WTO là những tranh chấp có đủ điều kiện để được coi là đại diện cho giữa các thành viên WTO về các vấn đề pháp ngành sản xuất trong nước theo pháp luật về lí liên quan đến các quyền và nghĩa vụ theo chống bán phá giá của nước nhập khẩu có các hiệp định và các cam kết trong khuôn khổ thể đứng đơn kiện và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mình tiến hành các WTO. Bởi vậy, cùng với cách diễn đạt tại thủ tục điều tra và áp thuế chống bán phá giá Điều 17 của ADA, có thể hiểu tranh chấp về đối với hàng nhập khẩu có bán phá giá. Trên chống bán phá giá trong khuôn khổ WTO là cơ sở yêu cầu đó, cơ quan có thẩm quyền những bất đồng giữa các thành viên WTO về của chính phủ nước nhập khẩu sẽ tiến hành các vấn đề pháp lí liên quan đến các quyền và các thủ tục điều tra và giải quyết tranh chấp nghĩa vụ trong lĩnh vực chống bán phá giá về bán phá giá, xem xét và quyết định việc theo các hiệp định của WTO. Tranh chấp về liệu có áp dụng các biện pháp chống bán phá chống bán phá giá có những đặc điểm pháp giá đối với sản phẩm nhập khẩu hay không. lí cơ bản với những quy định đặc thù trong Theo quy định của WTO, chính phủ các khuôn khổ WTO. nước thành viên có thể tiến hành các hành 2. Những đặc điểm pháp lí cơ bản của động để chống lại hàng nhập khẩu bán phá các tranh chấp về chống bán phá giá giá với những điều kiện nhất định. Như vậy, trong khuôn khổ WTO các thành viên WTO, bằng công cụ pháp luật 2.1. Đặc điểm về tính chất về chống bán phá giá của mình có quyền Về tính chất, tranh chấp về chống bán khởi xướng các cuộc điều tra và áp dụng các phá giá là loại tranh chấp thứ phát, theo đó, biện pháp chống bán phá giá để đối phó với việc giải quyết các tranh chấp về bán phá giá các sản phẩm nhập khẩu bán phá giá đồng ở nước nhập khẩu có thể là tiền đề dẫn đến thời, thực chất đây cũng chính là cách thức những tranh chấp tiếp theo về chống bán phá mà các thành viên này có thể sử dụng để giải giá hay nói cách khác, việc giải quyết tranh quyết những tranh chấp về bán phá giá trong chấp về chống bán phá giá tại WTO là giải nước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quyết tranh chấp tiếp theo của giải quyết việc ban hành các quyết định về việc áp t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 39
  3. nghiªn cøu - trao ®æi dụng các biện pháp chống bán phá giá hoặc bán phá giá được áp dụng,(6) số lượng các vụ những chính sách và pháp luật về chống bán tranh chấp về chống bán phá giá được đưa ra phá giá hàng nhập khẩu không phù hợp của giải quyết tại WTO cũng đã ngày càng gia thành viên nhập khẩu có thể làm “triệt tiêu” tăng một cách nhanh chóng.(7) hoặc “suy giảm” lợi ích của các thành viên 2.2. Đặc điểm về chủ thể khác, do đó, có thể làm phát sinh những tranh Các tranh chấp về chống bán phá giá chấp về chống bán phá giá. Trên cơ sở cân trong khuôn khổ WTO là những tranh chấp nhắc lợi ích của quốc gia mình và có thể là xảy ra giữa các thành viên WTO. ADA là trước cả “sức ép” từ phía các doanh nghiệp hiệp định đa phương trong khuôn khổ WTO nội địa, các thành viên WTO, là những nước và bởi vậy, đối với các tranh chấp về chống bị “triệt tiêu” hoặc “suy giảm” lợi ích trong bán phá giá trong hệ thống giải quyết tranh trường hợp nói trên, sẽ xem xét việc đưa vụ chấp của tổ chức này, chỉ có các thành viên tranh chấp về chống bán phá giá ra giải của WTO, tất nhiên đó cũng chính là những quyết tại WTO. Như vậy, giữa các tranh thành viên của ADA, mới có thể trở thành chấp về bán phá giá và các tranh chấp về các bên tham gia với tư cách là các bên tranh chống bán phá giá có mối liên hệ chặt chẽ về chấp hoặc bên có quyền và lợi ích liên quan thời điểm phát sinh tranh chấp và tranh chấp (sau đây gọi là bên thứ ba). Các quốc gia và về chống bán phá giá chỉ có thể phát sinh sau vùng lãnh thổ không phải là thành viên của khi đã có tranh chấp về bán phá giá. WTO sẽ không thể khởi kiện và trở thành các Rõ ràng, tranh chấp về chống bán phá giá bên tham gia với tư cách là các bên tranh là loại tranh chấp thứ phát, theo đó, việc giải chấp và bên thứ ba tại WTO trong các vụ quyết tranh chấp về chống bán phá giá tại tranh chấp về chống bán phá giá. WTO là giải quyết tranh chấp tiếp theo của giải Ngoài ra, Ban thư kí WTO, các nước quyết tranh chấp trong nước về bán phá giá quan sát viên của WTO, các tổ chức quốc tế giữa các doanh nghiệp được nâng lên thành liên chính phủ khác, chính quyền địa phương tranh chấp giữa các chính phủ. Bởi vậy, khi và khu vực cũng không được phép khởi kiện số lượng các tranh chấp về bán phá giá cũng các vụ tranh chấp về chống bán phá giá tại như số lượng các cuộc điều tra chống bán phá WTO. Đối với các cá nhân hoặc công ti tư giá được khởi xướng và các biện pháp chống nhân, họ cũng không thể trực tiếp tham gia bán phá giá được áp dụng gia tăng thì có thể vào hệ thống giải quyết tranh chấp của dẫn đến tình trạng gia tăng các tranh chấp về WTO, ngay cả khi thông thường họ chính là chống bán phá giá. Điều này cũng đã được những người bị tác động tiêu cực nhất (với chứng minh qua thực tiễn giải quyết tranh tư cách là những nhà xuất khẩu và nhập chấp của GATT/WTO trong hơn sáu thập kỉ khẩu) bởi các biện pháp chống bán phá qua, bên cạnh tính ưu việt của hệ thống giải giá.(8) Điều này cũng tương tự với các tổ quyết tranh chấp của WTO thì cùng với sự chức phi chính phủ khác có sự quan tâm gia tăng của các cuộc điều tra chống bán phá chung tới các vấn đề được xử lí trong hệ giá được khởi xướng và các biện pháp chống thống giải quyết tranh chấp của WTO. (9) 40 t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011
  4. nghiªn cøu - trao ®æi Như vậy, liên quan tới đặc điểm về chủ tranh chấp ra Ban hội thẩm đã là không phù thể, giữa tranh chấp về chống bán phá giá và hợp với Điều 6.2 của DSU. Khi đó, nguyên tranh chấp về bán phá giá đã có sự khác biệt đơn sẽ bị thiệt hại và lãng phí về thời gian, rất cơ bản, theo đó, nếu tranh chấp về chống công sức cũng như chi phí cho việc khởi bán phá giá là tranh chấp giữa các chính phủ kiện. Tiếp theo đó, nếu nguyên đơn vẫn muốn thì tranh chấp về bán phá giá là tranh chấp đưa vụ tranh chấp về chống bán phá giá này giữa các doanh nghiệp. ra giải quyết tại WTO thì họ sẽ phải bắt đầu 2.3. Đặc điểm về phạm vi các vấn đề lại thủ tục khởi kiện trên cơ sở tuân thủ đầy tranh chấp về chống bán phá giá được giải đủ các quy định của DSU. Để hiểu rõ hơn về quyết tại DSB quy định này, có thể lấy ví dụ về trường hợp Trong hệ thống giải quyết tranh chấp của của Mexico trong hai vụ kiện liên tiếp về WTO, sau khi các bên tranh chấp tham vấn chống bán phá giá đối với sản phẩm xi măng không thành công, nếu nguyên đơn muốn portland nhập khẩu từ nước này vào đưa tranh chấp về chống bán phá giá ra giải Guatemala . Trong vụ kiện đầu tiên vào năm quyết tại DSB thì phạm vi các vấn đề tranh 1996 (vụ Guatemala – Xi măng I (DS60)), chấp được đưa ra giải quyết tại DSB cũng Mexico đã khởi kiện Guatemala về cuộc điều chỉ giới hạn trong bốn loại tranh chấp về tra chống bán phá giá mà Guatemala tiến chống bán phá giá sau đây: 1) Các tranh hành đối với xi măng portland nhập khẩu từ chấp về thuế chống bán phá giá chính thức; Mexico vì cho rằng Guatemala đã vi phạm 2) Các tranh chấp về biện pháp tạm thời; 3) các điều 2, 3, 5 và 7.1 của ADA. Vụ việc đã Các tranh chấp về biện pháp cam kết giá; 4) được xét xử tại Ban hội thẩm, tuy nhiên, sau Các tranh chấp về sự không phù hợp trong đó, báo cáo của Ban hội thẩm đã bị AB bác các quy định pháp luật của một thành viên bỏ vì ngay từ đầu, trong đơn yêu cầu thành với nội dung của ADA.(10) Như vậy, theo lập Ban hội thẩm của Mexico vẫn chưa xác quy định,(11) DSB sẽ chỉ tiến hành giải quyết định được “biện pháp có vấn đề”, bởi lẽ các tranh chấp về chống bán phá giá thuộc Mexico chỉ khởi kiện Guatemala về cuộc một trong bốn loại tranh chấp nói trên và điều tra chống bán phá giá mà vấn đề này lại những vấn đề này bắt buộc phải được nêu rõ không nằm trong phạm vi các vấn đề tranh trong nội dung đơn yêu cầu thành lập Ban chấp về chống bán phá giá được giải quyết hội thẩm, bao gồm cả việc mô tả “biện pháp tại DSB. Đến năm 1999, Mexico lại tiếp tục có vấn đề” và “cơ sở pháp lí ” cho việc khởi khởi xướng vụ kiện thứ hai (vụ Guatemala – kiện.(12) Cần lưu ý, đối với các tranh chấp về Xi măng II (DS156)) về việc Guatemala áp chống bán phá giá, nếu yêu cầu bắt buộc nói thuế chống bán phá giá chính thức đối với trên không được tuân thủ thì ngay kể cả khi sản phẩm xi măng portland xám nhập khẩu ban hội thẩm đã được thành lập và đưa ra kết từ Mexico. Lần này, đơn yêu cầu thành lập luận về vụ tranh chấp thì khi có kháng cáo, ban hội thẩm của Mexico đã đáp ứng đủ các Cơ quan phúc thẩm (AB) cũng sẽ bác bỏ các điều kiện nêu tại Điều 6.2 của DSU, đó là kết luận đó bởi ngay từ đầu, việc đưa vụ khởi kiện về việc áp thuế chống bán phá giá t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 41
  5. nghiªn cøu - trao ®æi chính thức (một trong những biện pháp được thẩm; các tài liệu được ban hành bởi các cơ quy định tại Điều 17.4 của ADA) và vụ việc quan WTO; các hiệp định quốc tế khác; các sau đó cũng đã được Ban hội thẩm xét xử và học thuyết của các học giả có uy tín. Trong đi đến kết luận việc áp thuế chống bán phá khi đó, về tố tụng, việc giải quyết tranh chấp giá chính thức của Guatemala đối với xi về chống bán phá giá sẽ tuân theo DSU cùng măng portland xám nhập khẩu từ Mexico là với những quy tắc và thủ tục đặc biệt, bổ vi phạm các quy định của ADA. sung cho DSU được ghi nhận trong ADA(14) Từ những phân tích trên đây có thể nhận và các quy tắc tố tụng khác có liên quan của thấy, theo quy định của WTO, đối tượng WTO. Rõ ràng, pháp luật của WTO áp dụng tranh chấp trong các vụ tranh chấp về chống trong giải quyết tranh chấp về chống bán phá bán phá giá có thể được đưa ra để giải quyết giá không đồng nhất với và không chỉ bao tại WTO là các quyết định về việc áp dụng gồm các quy tắc ghi nhận trong ADA hay các biện pháp chống bán phá giá hoặc các DSU. Mặc dù không thể phủ nhận đây là chính sách và pháp luật về chống bán phá những hiệp định quan trọng của WTO (15) giá hàng nhập khẩu không phù hợp của (Xem tiếp trang 24) thành viên nhập khẩu. 2.4. Đặc điểm về pháp luật áp dụng (1). Tính đến hết ngày 25/7/2011, Việt Nam đã tham trong giải quyết tranh chấp về chống bán gia vào mười vụ kiện tại WTO thì có tới năm vụ liên quan tới chống bán phá giá, cụ thể, bốn trong số năm phá giá tại WTO vụ đó, Việt Nam tham gia với tư cách là bên thứ ba và Cơ sở pháp lí để giải quyết các tranh một vụ tham gia với tư cách nguyên đơn. Xem thêm chấp về chống bán phá giá trong khuôn khổ tại http://www.wto.org/english/thewto_e/countries_e/ WTO, về mặt nội dung cũng như về tố tụng, vietnam_e.htm sẽ tuân theo pháp luật của WTO áp dụng (2). Thuật ngữ dùng trong phần “Dispute settlement” tại http://www.wto.org/english/tratop_e/adp_e/adp_ trong giải quyết tranh chấp về chống bán phá info_e.htm giá. Các loại nguồn của pháp luật WTO áp (3). Tương tự như WTO, GATT 1947, mà cụ thể là dụng trong giải quyết tranh chấp về chống tại Điều VI, không có bất kì quy định nào đề cập khái bán phá giá cũng được xác định tương ứng niệm tranh chấp về chống bán phá giá. Tuy nhiên, sau với các loại nguồn của pháp luật WTO nói đó, trong khuôn khổ GATT, đến Bộ luật về chống bán chung.(13) Đối với các tranh chấp về chống phá giá (Anti-Dumping Code -ADC) năm 1967, tại Điều 17 của Bộ luật này có đề cập “vấn đề” tranh bán phá giá, việc giải quyết tranh chấp về chấp, đó là “các vấn đề liên quan tới việc vận hành hệ nội dung trước hết sẽ căn cứ vào Hiệp định thống chống bán phá giá tại bất kì nước thành viên và WTO, cơ bản là Điều VI của GATT 1994 và vùng lãnh thổ hải quan nào mà có thể tác động tới ADA, cùng với các loại nguồn khác như tập hoạt động của ADC”. Quy định này rõ ràng là hạn quán quốc tế; các nguyên tắc pháp luật chế và còn rất chung chung. Sau đó, đến ADC 1979, chung; thực tiễn của WTO và các báo cáo về bộ luật này, lần đầu tiên, đã đưa ra khái niệm chính thức trong phần chú thích của Điều 15, theo đó, tranh giải quyết tranh chấp của Ban hội thẩm và chấp về chống bán phá giá được hiểu là “những tranh AB; thực tiễn của GATT 1947 và các báo chấp phát sinh giữa các bên liên quan tới các quyền cáo về giải quyết tranh chấp của Ban hội và nghĩa vụ theo Hiệp định này”. Khái niệm mang 42 t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011
  6. nghiªn cøu - trao ®æi tính khái quát cao này, sau đó, vì nhiều lí do khác quốc tế, Sổ tay về hệ thống giải quyết tranh chấp của nhau, đã không còn được nêu lại trong ADA. WTO, Hà Nội, 2006, tr. 37 - 38. (4).Xem: Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật (10).Xem: Điều 17.4, ADA; Điều 6.2, DSU; Báo cáo quốc tế, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2008, tr. 385. của AB, vụ Goa-tê-ma-la – Xi măng I, WT/DS60/AB/R, (5). Theo quy định tại Điều 1.1 của DSU, các quy tắc đoạn 79; Báo cáo của AB, vụ Hoa Kỳ - Đạo luật và thủ tục của DSU “phải được áp dụng cho những chống bán phá giá năm 1916, WT/DS136/AB/R, tranh chấp được đưa ra theo các quy định về tham vấn WT/DS162/AB/R, đoạn 72. và giải quyết tranh chấp của những hiệp định được liệt (11).Xem: Điều 17.4 của ADA và Điều 6.2 của DSU. kê trong Phụ lục 1 của thoả thuận này”. Trong Phụ lục Cả hai quy định này được áp dụng đồng thời và bổ 1 đó của DSU có liệt kê GATT 1994 và ADA. sung cho nhau. Điều 17.4 không đặt ra thêm bất kì (6). Theo bản Báo cáo năm 2009 của WTO, trong yêu cầu bổ sung nào so với Điều 6.2 và bởi vậy, một vòng 13 năm (1995 - 2008), đã có 2.190 biện pháp yêu cầu đã phù hợp với Điều 6.2 của DSU thì cũng chống bán phá giá được áp dụng và các số liệu thống thoả mãn các yêu cầu của Điều 17.4. kê trong những năm gần đây cũng đã cho thấy xu (12).Xem: Báo cáo của AB, vụ Guatemala – Xi măng hướng tăng trở lại của các vụ điều tra chống bán phá I, WT/DS60/AB/R, đoạn 69, đoạn 80 và đoạn 90; giá được khởi xướng bởi các thành viên của WTO. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Tranh Xem thêm tại: http://www.wto.org/engli sh/res_e/booksp chấp về chống bán phá giá trong WTO, Hà Nội, 2010, _e/anrep_e/anrep09_e.pdf và http://www.wto.org/english/ tr. 57 - 61. news_e/pres09_e/pr5 56_e.htm (13). Nhìn chung, việc xác định các loại nguồn của (7). Tính đến hết tháng 11/2010, chỉ trong gần 16 năm pháp luật WTO, cơ bản được dựa trên cách xác định nguồn luật áp dụng truyền thống của Điều 38(1) của tồn tại của WTO, đã có 84 vụ tranh chấp về chống bán phá giá được đưa ra giải quyết tại WTO so với 8 quy chế toà án công lí quốc tế và có tính tới cả những đặc thù của WTO. Tuy nhiên, về số lượng, tên gọi, vị vụ tranh chấp được đưa ra giải quyết tại Ban hội thẩm trí, vai trò của từng loại nguồn khác của pháp luật của GATT trong gần 50 năm tồn tại của GATT 1947. WTO thì vẫn có những điểm khác biệt trong những Xem thêm tại: http://www.wto.org/english/tratop_e/ nghiên cứu của các học giả. Xem: Peter Van Den dispu_e/dispu_agreements_index_e.htm?id=A6#select Bosseche (2008), The Law and Policy of the World ed_agreement và http://www.worldtradelaw.net/ reports/ Trade Organization: Text, Cases and Materials, 2nd gattpanels/gattpanels.asp. ed., Cambridge University Press, United Kingdom, tr. (8). Trong pháp luật quốc gia hoặc trên thực tế, các cá 53; David Palmeter, Petros C. Mavroidis (2004), nhân và công ti tư nhân có thể gây ảnh hưởng hoặc Dispute settlement in the World Trade Organization: thậm chí gây sức ép đối với chính phủ của nước mình Practice and procedure, 2nd ed., Cambridge: trong việc đưa một tranh chấp ra giải quyết tại WTO, Cambridge Univ., United Kingdom, tr. 50; và Joost tuy nhiên, họ không thể trực tiếp khởi kiện ra WTO. Pauwelyn, The role of Public International Law in the (9). Trong khuôn khổ WTO, vẫn còn có một số ý kiến WTO: How far can we go?, The American Journal of khác nhau về sự tham gia của các tổ chức phi chính International Law, VOL. (95):3, tr. 563 - 564. phủ, đặc biệt là liên quan tới vấn đề đệ trình các ý (14). Quy định từ Điều 17.4 đến 17.7 của ADA. kiến theo hình thức “amicus curiae” tại Ban hội thẩm (15). Theo đó, trong hệ thống giải quyết tranh chấp và Cơ quan phúc thẩm. Xem thêm David Palmeter, của WTO, tất cả các phân tích pháp lí, trước hết, Petros C. Mavroidis (2004), Dispute settlement in the “phải được bắt đầu từ chính nội dung của các hiệp World Trade Organization: Practice and procedure, định này”. Xem Báo cáo của AB, vụ Nhật Bản – Thuế 2nd ed., Cambridge: Cambridge Univ., United đánh vào sản phẩm rượu, WT/DS8/AB/R, WT/DS10/AB/R, Kingdom, tr. 39; Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế WT/DS11/AB/R, đoạn 97. t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 43
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2