intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến đổi chỉ số huyết học trên bệnh nhân điều trị viêm gan siêu vi C với interferon và ribavirin

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

55
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong đề tài này với mục tiêu phát hiện các biến chứng do bệnh hoặc do tác dụng phụ của thuốc được sớm, đánh giá chính xác mức độ của các biến chứng này và điều trị tích cực được đúng lúc, có hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến đổi chỉ số huyết học trên bệnh nhân điều trị viêm gan siêu vi C với interferon và ribavirin

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> BIẾN ĐỔI CHỈ SỐ HUYẾT HỌC TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ<br /> VIÊM GAN SIÊU VI C VỚI INTERFERON VÀ RIBAVIRIN<br /> Võ Thị Thiên Hương*, Nguyễn Thị Lệ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tổng quan: Viêm gan siêu vi C là một vấn đề y tế toàn cầu, phác đồ phối hợp chuẩn đang sử dụng trong<br /> điều trị viêm gan C hiện nay vẫn còn nhiều nhược điểm, các trường hợp viêm gan siêu vi C đang điều trị theo<br /> phác đồ phối hợp INF+ RBV thì ngoài vấn đề kháng thuốc, thời gian điều trị còn quá dài…đáng lưu ý và ảnh<br /> hưởng không nhỏ đến thành bại của tiến trình điều trị vẫn là vấn đề tác dụng phu của thuốc: Ngoài hiện tượng<br /> sốt, rụng tóc, rối loạn thần kinh, tim mạch, tuyến giáp.… thì thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu đã góp<br /> phần không nhỏ đến việc gián đoạn điều trị, giảm liều hay ngưng hẳn thuốc.<br /> Mục tiêu: phát hiện các biến chứng do bệnh hoặc do tác dụng phụ của thuốc được sớm, đánh giá chính xác<br /> mức độ của các biến chứng này và điều trị tích cực được đúng lúc, có hiệu quả.<br /> Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt dọc<br /> Kết quả: trong 49 trường hợp nghiên cứu có 29/ 49 bệnh nhân thiếu máu, 19/49 trường hợp giảm bạch<br /> cầu, 12/49 trường hợp giảm nhẹ tiểu cầu; các bệnh nhân được theo dõi cẩn thận, xét nghiệm định kỳ theo phác đồ<br /> hiện hành nên các biến chứng được phát hiện và xử trí sớm, kịp thời; việc điều trị không bị gián đoạn, giảm liều<br /> thuốc ít xảy ra, các biến chứng được cải thiện tốt và nâng cao được chất lượng sống cho bệnh nhân.<br /> Từ khóa: viêm gan siêu vi C, interferon, ribavirin, tác dụng phụ, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu,<br /> chất lượng cuộc sống<br /> <br /> ABSTRACT<br /> HEMATOLOGICAL MODIFICATION DURING THERAPY OF INTERFERON AND RIBAVIRIN FOR<br /> HEPATITIS C<br /> Vo Thi Thien Huong *, Nguyen Thi Le*<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 48 - 55<br /> Background: Hepatitis C is one of the global health issues and currently standard guidelines still has some<br /> defects. Besides drug resistance and long term treatment, patients treated with INF+RBV still have to face side<br /> effects of drugs. In common with fever, baldness, disorders of nervous system, cardiology and thyroid glands<br /> …anemia, low white blood cells and low platelets are signfinicant causes of posponding treating process, cutting<br /> down doses or canceling treatment.<br /> Aim: to detect early and evaluate the level of complications caused by hepatitis C or drugs in oder to treat<br /> more effectively.<br /> Method: longitudinal study<br /> Results: According to research results on 49 patients, 29/49 anaemia, 19/49 low white blood celss, 12/49 low<br /> platelets. All of them are followed up carefully and take routine tests based on current guideline. With this<br /> method, posponding treating process and canceling treatment did not happen; cutting down doses happens with<br /> <br /> <br /> Bộ môn Sinh lý - Đại học Y Dược TP. HCM<br /> <br /> Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Lệ ĐT: 0903.311.507<br /> <br /> 48<br /> <br /> Email: bs.nguyenthile@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lower rate. This has made the quality of patient lives improve.<br /> Key words: hepatitis C, interferon, ribavirin, side effects, anaemia, low white blood celss, low platelets,<br /> quality of patient life.<br /> diệt tự nhiên, ức chế tạo lập mô xơ và tế bào ung<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> thư là nhờ interferon ức chế tạo ra chất TGF. Khi<br /> Viêm gan siêu vi C là một vấn đề y tế toàn<br /> thêm một phân tử pegylated-interferon vào<br /> cầu và là nguyên nhân hàng đầu của các bệnh<br /> interferon sẽ tạo ra một chất có thời gian bán<br /> về gan. Có khoảng 3% dân số toàn cầu (180<br /> hủy dài và tác dụng dược lý tốt hơn nên chỉ cần<br /> triệu) bị nhiễm, bệnh thường âm thầm lặng lẽ và<br /> dùng mỗi tuần 1 lần(3,4,6,11,12)<br /> được phát hiện rất tình cờ khi làm xét nghiệm<br /> Ribavirin (1-bêta D ribofurannosyl-1,24máu tầm soát, khi hiến máu, hoặc đến với các<br /> triazole- carboxamide) là chất tương tự<br /> dấu hiệu muộn màng của xơ gan, ung thư tế bào<br /> nucleoside tổng hợp, hòa tan trong nước, nhanh<br /> gan(2,11,12).,<br /> chóng đi vào tế bào, có hoạt tính kháng siêu vi<br /> Từ năm 1986, interferon đã được đưa vào sử<br /> phổ rộng (cả DNA và RNA); khi nồng độ siêu vi<br /> dụng trong điều tri viêm gan siêu vi, tiếp sau đó<br /> trong máu cao thường đáp ứng kém với<br /> là hàng loạt những nghiên cứu lâm sàng đã<br /> interferon, nếu phối hợp với ribavirin sẽ làm<br /> chứng minh hiệu quả của interferon và ribavirin<br /> hiệu quả tăng gấp đôi do tác dụng của ribavirin<br /> trong điều trị viêm gan siêu vi C và tìm kiếm<br /> làm gia tăng đáp ứng ban đầu với interferon.<br /> thêm những phương thức điều trị hiệu quả hơn<br /> Làm giãm rõ rệt tỷ lệ tái phát, nhờ vào ribavirin<br /> để khắc phục tình trạng kháng thuốc vì có bệnh<br /> kiểm soát sự nhân đôi của siêu vi ở những vị trí<br /> nhân không đáp ứng với điều trị đã trở thành<br /> kháng<br /> interferon,<br /> ức<br /> chế<br /> meninosine<br /> một nhóm lớn cần có những phương thức mới<br /> monophosphate dehydrogenase (IMPDH) nên<br /> để việc điều trị kháng siêu vi có hiệu quả<br /> ức chế tổng hợp DNA và RNA của siêu vi qua<br /> hơn(1,2,10,11).<br /> việc làm tiêu cạn dự trữ nucleotideguanosine<br /> Interferon là do các đơn bào trong máu<br /> triphosphate(GTP) trong tế bào, điều hòa miễn<br /> ngoại biên tạo ra, có tác dụng kháng siêu vi<br /> dịch do thuốc ức chế tạo ra interleukine-4 của tế<br /> trong tế bào. Tạo ra những enzyme gây thoái<br /> bào T giúp đỡ type 2 mà không làm giảm<br /> biến acid nucleic của siêu vi, ức chế tổng hợp<br /> cytokine của tế bào T giúp đỡ type 1(TH1) vì<br /> protein của siêu vi, giúp cho sự tổng hợp và<br /> TH1 giúp chống lại siêu vi trong khi TH2 lại trợ<br /> biểu hiện phức hợp phù hợp mô chính<br /> giúp siêu vi(8,11,12,14,15)<br /> (MHC=Major Histocompatibility Complex) lớp I<br /> Hiện nay, phác đồ điều tri viêm gan C VỚI<br /> và lớp II, có liên quan đến sự trình diện epitop<br /> INTERFERON và RIBAVIRIN mang lại nhiều<br /> giúp cho lymphocyte CD4 và CD8 nhận dạng,<br /> lợi ích như giảm tiến trình xơ gan, giảm tỉ lệ ung<br /> làm tăng đáp ứng của thụ thể interleukin 12(ILthư gan, giảm tỉ lệ biến chứng khác như suy tế<br /> 12R) nằm trên lymphocyte T giúp đỡ type I với<br /> bào gan và tử vong do gan, cải thiện chất lượng<br /> cytokin và làm tăng khả năng đáp ứng của CTL;<br /> cuộc sống…Tuy nhiên, thuốc cũng gây nhiều<br /> như vậy, việc điều trị bằng interferon có tác<br /> tác dụng phụ đáng kể nên trong quá trình điều<br /> dụng làm giảm tốc độ sinh sản của siêu vi, tạo<br /> trị có thể sẽ xuất hiện nhiều biến chứng không<br /> tình trạng kháng siêu vi cho những tế bào gan<br /> mong muốn như interferon sẽ gây ra những rối<br /> chưa bị nhiễm, gia tăng sự ly gỉai tế bào bằng<br /> loạn: sốt, hội chứng cảm cúm, rối loạn tâm thần<br /> cách tăng khả năng trình diện của kháng<br /> kinh, đau cơ, đau khớp, rụng tóc, phát ban,<br /> nguyên phù hợp mô giúp bộc lộ peptid đã mã<br /> nhạy cảm ánh sáng, suy giảm miễm dịch gây<br /> hóa của siêu vi cho tế bào lympho T gây độc đã<br /> nhiễm trùng nặng, bệnh tự miễn như cường<br /> cảm ứng tấn công vào các tế bào gan bị nhiễm.<br /> giáp hay nhược giáp, bệnh celiac, xuất huyết<br /> tăng cường khả năng họat động của tế bào hủy<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 49<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> giãm tiểu cầu, tiểu đường type 1, nhồi máu cơ<br /> tim,viêm gan nặng, giảm thị lực, thính lực, co<br /> giật, hôn mê, suy thận, bất thường về tiêu hoá<br /> đau như đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy… và tác<br /> dụng phụ nặng nề nhất của ribavirin là thiếu<br /> máu và sinh quái thai(4,8,13)…<br /> Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm phát<br /> hiện các biến chứng do bệnh hoặc do tác dụng<br /> phụ của thuốc được sớm, đánh giá chính xác<br /> mức độ của các biến chứng này và điều trị tích<br /> cực được đúng lúc, có hiệu quả.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Gồm 49 bệnh nhân đang điều tri viêm gan<br /> siêu vi C tại phòng khám BỆNH VIỆN ĐẠI<br /> HỌC Y DƯỢC I từ tháng 9/ 2010 đến tháng 9<br /> 2011.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu – cắt dọc<br /> mô tả.<br /> Nội dung nghiên cứu.<br /> Các bệnh nhân này điều được điều trị theo<br /> phác đồ chuẩn đang hiện hành với interferon<br /> alfa 2 a, 2b hoặc peg- interferon cùng phối hợp<br /> với ribavirin. Bệnh nhân được tái khám và thực<br /> hiện xét nghiệm công thức máu sau 2 tuần khi<br /> bắt đầu điều trị và sau đó mỗi tháng song hành<br /> cùng các xét nghiệm theo dõi và đánh giá hiệu<br /> quả điều trị cũng như phát hiện các biến chứng<br /> khác đi kèm do tác dụng phụ của thuốc và/ hoặc<br /> do tiến trình của bệnh.<br /> Chỉ số huyết học đều là những biến số định<br /> lượng được so sánh theo test Student từng cặp<br /> giữa lần xét nghiệm đầu tiên và cuối cùng, với<br /> ngưỡng ý nghĩa p500<br /> <br /> 3<br /> <br /> 40<br /> <br /> Có 19/49 trường hợp giảm bạch cầu đa nhân<br /> trung tính, trong đó có 4 trường hợp giảm nặng,<br /> 12 trường hợp giảm vừa và có 3 trường hợp<br /> giảm nhẹ.<br /> Bạch cầu đa nhân<br /> trung tính<br /> n<br /> <br /> < 300<br /> <br /> < 500<br /> <br /> 4<br /> <br /> 15<br /> <br /> Có tất cả 19 trường hợp bạch cầu đa nhân<br /> trung tính < 500 bc/ mm3 máu, trong đó có 4<br /> trường hợp giảm nặng < 300 bc/ mm3 bệnh nhân<br /> được xử trí nội khoa và kiểm tra định kỳ công<br /> thức máu cho thấy bệnh nhân được cải thiện và<br /> không phải gián đoạn điều trị.<br /> <br /> Thay đổi tiểu cầu<br /> Kết quả lần đo cuối cùng<br /> Tiểu cầu < Tiểu cầu ≥ 150<br /> 150 K/uL<br /> K/uL<br /> Tiểu cầu < 150 K/uL<br /> 11<br /> 4*<br /> trong lần đo đầu tiên<br /> Tiểu cầu < 150 K/uL<br /> 1<br /> 3*<br /> thêm trong quá trình<br /> điều trị<br /> Tiểu cầu ≥ 150 K/uL<br /> 1<br /> 29<br /> 13<br /> 36<br /> <br /> 52<br /> <br /> 15<br /> 4<br /> <br /> 30<br /> 49<br /> <br /> * Các chỉ số cho biết số ca chuyển biến tốt<br /> trên xét nghiệm đếm số lượng tiểu cầu ở thời<br /> điểm cuối cùng.<br /> Có 7 trường giảm tiểu cầu, sau đó được cải<br /> thiện sau khi giảm liều điều trị, trong quá trình<br /> điều trị có xuất hiện thêm 13 trường hợp giảm<br /> tiểu cầu, bệnh nhân được giảm liều điều trị và<br /> chỉ được cho phép điều trị trở lại liều cũ khi tiểu<br /> cầu gia tăng trở lại, không có trường hợp nào<br /> gián đoạn hay ngưng điều trị.<br /> <br /> Trước<br /> điều trị<br /> <br /> Có biểu hiện<br /> Không biểu hiện<br /> <br /> Sau điều trị<br /> Có biểu Không biểu<br /> hiện<br /> hiện<br /> 12<br /> 7<br /> 1<br /> 29<br /> 13<br /> 36<br /> <br /> 19<br /> 30<br /> 49<br /> <br /> Trong quá trình điều trị có 8 trường hợp tiểu<br /> cầu trở lại bình thường(8/20), số còn lại(12/20)<br /> tiểu cầu thấp được giảm liều điều trị để giữ mức<br /> không thấp < 75.000/ mm3 và không gián đoạn<br /> điều trị.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Việt Nam là một trong các quốc gia có tỷ lệ<br /> nhiễm viêm gan siêu vi B cao nhất thế giới, đối<br /> với viêm gan siêu vi C thì Việt Nam là quốc gia<br /> bị xếp vào nhóm có tỷ lệ nhiễm trong dân số<br /> đứng hàng thứ nhì, có lẻ chính vì lý do đó mà<br /> hiện nay ung thư gan được xếp và đánh dấu vào<br /> đầu danh sách ung thư, cao hơn cả ung thư<br /> phổi(1,2,10,11,12).<br /> Viêm gan B và viêm gan C không phải là các<br /> bệnh lý không thể trị được, đó là các bệnh lý<br /> không chỉ điều trị được mà còn có thể trị khỏi<br /> được; interferon và ribavirin vẫn là phối hợp trị<br /> liệu tối ưu cho hầu hết các trường hợp điều trị<br /> viêm gan siêu vi C, cho đến nay, chúng ta vẫn<br /> chưa có phương cách điều trị nào khác có hiệu<br /> quả và an toàn hơn phối hợp peg-INF và RVB,<br /> vì vậy chúng ta phải cố gắng làm sao để việc<br /> điều trị đạt được hiệu quả,giảm thiểu tối đa các<br /> tác dụng phụ rất bất lợi cho tiến trình điều trị và<br /> sự an toàn của bệnh nhân, ví thế các nhà điều trị<br /> cần phải theo sát sao tình trạng lâm sàng của<br /> bệnh nhân, có đầy đủ các thông tin cần thiết từ<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2