BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO<br />
HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ<br />
LÊ THÚY TRANG<br />
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế<br />
TRẦN VĂN HIẾU<br />
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br />
Tóm tắt: Bài viết trình bày những kết quả khảo sát về thực trạng quản lý<br />
hoạt động đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học (VLVH) ở trường Đại học<br />
Kinh tế (ĐHKT) - Đại học Huế. Trên cơ sở đó, đề xuất 7 biện pháp quản lý<br />
phù hợp nhằm giải quyết những bất cập, góp phần nâng cao chất lượng và<br />
hiệu quả đào tạo hệ VLVH của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đào tạo Đại học theo hình thức vừa làm vừa học (VLVH) là một xu thế phát triển mang<br />
tính phổ biến của giáo dục thế giới hướng tới một nền giáo dục đại học đại chúng và xã<br />
hội học tập. Ở Việt Nam, đào tạo VLVH đã được thực hiện từ lâu và đã có nhiều thành<br />
tựu, ngày càng chứng tỏ được những ưu thế và vai trò của nó trong việc nâng cao trình<br />
độ dân trí và đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất<br />
nước. Trong giai đoạn hiện nay, đứng trước những yêu cầu mới, hình thức đào tạo này<br />
đang bộc lộ những bất cập trên nhiều phương diện cần phải có những giải pháp mang<br />
tính đồng bộ để tháo gỡ và giải quyết.<br />
Trường Đại học Kinh tế (ĐHKT) đã tổ chức đào tạo hệ VLVH từ năm 1995 khi trở<br />
thành khoa Kinh tế trực thuộc Đại học Huế. Ngoài đào tạo đại học (ĐH) theo hình thức<br />
VLVH tại trường, nhà trường đã liên kết đào tạo với nhiều trường Đại học, Cao đẳng,<br />
Trung cấp chuyên nghiệp và các Trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) của hầu hết<br />
các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Hoạt động đào tạo VLVH của trường ĐHKT bước<br />
đầu đạt được nhiều thành tựu quan trọng, trong việc đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực<br />
chất lượng cao cho sự phát triển KT-XH của các địa phương trong khu vực cũng như cả<br />
nước. Trường ĐHKT đã khẳng định được vị thế, uy tín của mình và trở thành địa chỉ<br />
liên kết đào tạo tin cậy của các trường, trung tâm trên địa bàn và của người học trong<br />
khu vục miền Trung và Tây nguyên. Tuy nhiên, đứng trước những yêu cầu mới, hoạt<br />
động đào tạo VLVH còn nhiều bất cập trên nhiều phương diện. Có nhiều nguyên nhân<br />
của thực trạng đó, trong đó nguyên nhân cơ bản thuộc về công tác quản lý hoạt động<br />
đào tạo. Để tăng cường quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo hệ VLVH, đồng thời với<br />
việc giải quyết đồng bộ các vấn đề thì việc tăng cường các biện pháp quản lý đào tạo có<br />
ý nghĩa hết sức quan trọng.<br />
2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC<br />
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ<br />
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi trên 149 cán bộ quản lý (CBQL) và<br />
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br />
ISSN 1859-1612, Số 01(21)/2012: tr. 146-155<br />
<br />
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC...<br />
<br />
147<br />
<br />
Giảng viên (GV) tham gia giảng dạy và quản lý các lớp hệ VLVH của trường và ở các<br />
cơ sở liên kết đào tạo; 405 sinh viên (SV) hệ VLVH. Kết quả khảo sát được xử lý bằng<br />
phần mềm SPSS 16.0 và được phân tích dựa trên 2 thông số là tần suất (%) và điểm<br />
trung bình cộng ( X ) ở các nội dụng khảo sát. Các mức độ đánh giá được quy ước như<br />
sau: 1,0 ≤ X < 1,5: Rất yếu; 1,5 ≤ X < 2,5: Yếu; 2,5 ≤ X < 3,5: Trung bình; 3,5<br />
≤ X 4,0) theo quy chế về tuyển sinh hệ<br />
VLVH của Bộ GD&ĐT [2].<br />
Tuy nhiên, theo khảo sát của Phòng KT&BĐCLGD thì chất lượng đầu vào của hệ<br />
VLVH có 25,8% SV đạt khá, 54,1% đạt trung bình, còn 20,1% loại yếu. Qua đó cho<br />
thấy chất lượng đầu vào của sinh viên hệ VLVH trong thời gian qua là tương đối thấp<br />
và không đồng đều. Điều này sẽ làm cho SV gặp nhiều khó khăn khi phải học tập theo<br />
một chương trình và cùng tiến trình chung.<br />
2.4. Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo<br />
Trong thời gian qua, trường đã có nhiều nỗ lực và cải tiến trong công tác này. Theo kết<br />
quả khảo sát của chúng tôi thì 95,3% CBGV và 77,6% SV cho rằng “kế hoạch đào tạo<br />
hệ VLVH của trường, được xây dựng hợp lý, được phổ biến kịp thời, được điều chỉnh<br />
linh hoạt và bố trí thời gian trong năm là phù hợp” (3,95≤ X ≤ 4,03).<br />
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo hệ VLVH được đánh giá khá tốt. Trước hết là<br />
việc bố trí giảng dạy của giảng viên đúng lịch trình và thời gian ( X = 3,98); việc đảm<br />
bảo giờ lên lớp của giảng viên cũng được đánh giá khá cao ( X = 3,99); có sự phối hợp<br />
chặt chẽ giữa nhà trường và các cơ sở liên kết trong việc tổ chức đào tạo ( X = 4,03).<br />
<br />
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC...<br />
<br />
149<br />
<br />
2.5. Công tác quản lý sinh viên và hoạt động học tập<br />
Công tác QL sinh viên mặc dù đã được nhà trường quan tâm nhưng do nhiều khó khăn<br />
xuất phát từ những đặc trưng đào tạo mà công tác này vẫn là khâu yếu nhất trong quản<br />
lý đào tạo. Nhà trường đã cung cấp Sổ tay sinh viên đến tận tay SV, thông báo kế hoạch<br />
học tập và các yêu cầu học tập, đề cương môn học, kết quả học tập khá thường xuyên và<br />
kịp thời. Nhà trường đề cao vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, cán bộ quản lý lớp<br />
học tại các cơ sở đào tạo, Ban cán sự các lớp và đặc biệt là đội ngũ GV trực tiếp giảng<br />
dạy trong công tác quản lý SV.<br />
Tuy nhiên, công tác này còn nhiều bất cập ở các khâu cung cấp các dịch vụ hỗ trợ SV,<br />
chế độ đối với SV, việc quản lý hoạt động học tập ở lớp cũng như tự học. Việc tổ chức<br />
thực tập, thực tế môn học chưa có quy trình và quy định rõ ràng, dẫn đến hiệu quả thấp.<br />
Khi khảo sát về hoạt động học tập của sinh viên, hầu hết các GV và CBQL đều đánh giá<br />
hầu hết các nội dung chỉ đạt mức trung bình (2,46 ≤ X ≤ 2,87). Điều này cho thấy ý<br />
thức học tập và hoạt động học tập của sinh viên nhìn chung chưa đạt yêu cầu.<br />
2.6. Quản lý đội ngũ giảng viên và hoạt động giảng dạy<br />
Đội ngũ GV là nhân tố cơ bản quyết định chất lượng đào tạo ở trường đại học. Nhận<br />
thức được điều đó, trong những năm qua, trường Đại học Kinh tế đã hết sức chú trọng<br />
việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV cơ hữu và tăng cường sự liên kết phối hợp với<br />
đội ngũ GV thính giảng từ các các trường thành viên của ĐH Huế để đảm bảo đủ GV có<br />
trình độ cao cho công tác đào tạo chính quy cũng như VLVH.<br />
Trong việc tổ chức giảng dạy cho SV hệ VLVH, nhà trường đã chú trọng việc lựa chọn<br />
mời giảng những GV có trình độ và có uy tín của trường cũng như của các trường thành<br />
viên, có những biện pháp tích cực để bố trí lịch dạy sao cho hợp lý và đảm bảo thực<br />
hiện tốt kế hoạch, phối hợp với các cơ sở liên kết để quản lý giảng dạy một cách chặt<br />
chẽ, đảm bảo số giờ lên lớp đúng và đủ, có chất lượng.<br />
Trong công tác giảng dạy hệ VLVH, hầu hết GV được đánh giá tốt ở hầu hết các nội<br />
dung khảo sát. Chẳng hạn: GV luôn bám sát mục tiêu và nội dung giảng dạy của môn<br />
học ( X = 3,82); ra đề thi đảm bảo tính chính xác, sát với nội dung dạy học ( X =<br />
3,96); tính công bằng trong kiểm tra, đánh giá ( X = 4,0); GV có trách nhiệm, thân<br />
thiện và quan hệ đúng mực với SV ( X = 4,11); GV đã sử dụng tốt phương tiện dạy học,<br />
CNTT trong giảng dạy ( X = 3,95); GV đã sử dụng các phương pháp dạy học theo<br />
hướng đổi mới ( X = 3,79)… Điều này đã cho thấy, hầu hết GV thực hiện đúng quy chế<br />
và có trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy.<br />
Tuy nhiên, việc đánh giá chất lượng giảng dạy của GV chưa được thực hiện một cách<br />
thường xuyên, việc đánh giá hiệu quả đổi mới phương pháp giảng dạy chưa được thực<br />
hiện thường xuyên và đồng đều.<br />
<br />
150<br />
<br />
LÊ THUÝ TRANG – TRẦN VĂN HIẾU<br />
<br />
2.7. Quản lý sơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ phục vụ đào tạo<br />
Do mới được thành lập chưa đầy 10 năm, mặc dù quỹ phòng học được bổ sung nhờ tăng<br />
cường đầu tư xây dựng cơ bản, nhưng cho đến nay, cơ sở vật chất vẫn là khó khăn lớn<br />
nhất của Trường. Tuy nhiên, trong hệ thống phòng học tại trường, trang thiết bị dạy học<br />
được trang bị khá đầy đủ. Tất cả 37 phòng học đều được kết nối mạng, hầu hết các<br />
phòng có máy tính, máy chiếu, có hệ thống loa và micro, đáp ứng được nhu cầu ứng<br />
dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.<br />
Hầu hết các tiêu chí khảo sát về cơ sở vật chất phục vụ dạy và học đều được CBGV và<br />
sinh viên đánh giá ở mức độ tốt (3,57 ≤ X ≤ 3,97). Chẳng hạn: Phòng học, hệ thống âm<br />
thanh, máy chiếu đáp ứng yêu cầu giảng dạy ( X =3,74); Đảm bảo các điều kiện CSVC<br />
phục vụ dạy và học ( X =3,86); Quản lý tốt việc khai thác, sử dụng phương tiện dạy<br />
học, CNTT trong dạy học ( X =3,97).<br />
Trong những năm qua, Trường đã rất chú trọng đến phát triển hệ thống thư viện và học<br />
liệu phục vụ học tập cho SV. Tuy nhiên, diện tích phòng đọc của thư viện còn quá nhỏ<br />
so với quy mô đào tạo, hệ thống máy tính chưa hoàn chỉnh. Giáo trình, tài liệu còn ít so<br />
với nhu cầu của cán bộ, GV và SV.<br />
Kết quả khảo sát cho thấy, việc cung cấp tài liệu học tập cho SV mới chỉ đạt ở mức độ trung<br />
bình ở hầu hết các nội dung khảo sát. Điều này khẳng định nhu cầu tăng cường CSVC, tài<br />
liệu phục vụ giảng dạy và học tập cho giảng viên và sinh viên là hết sức bức thiết.<br />
2.8. Quản lý công tác kiểm tra – đánh giá hoạt động đào tạo<br />
Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo theo đúng<br />
quy chế của Bộ GD&ĐT. Nhà trường đã thực hiện đổi mới kiểm tra - đánh giá theo<br />
hướng đa dạng hóa, đảm bảo tính nghiêm túc, khách quan, phù hợp với mục tiêu và<br />
hình thức đào tạo.<br />
Công tác kiểm tra hoạt động đào tạo hệ VLVH được đánh giá cao. Kết quả khảo sát cho<br />
thấy, hầu hết CBGV và SV đánh giá tốt về công tác này và cho rằng “Nhà trường đã<br />
thường xuyên kiểm tra các hoạt động đào tạo” ( X = 3,78); “Nhà trường đã thường<br />
xuyên lấy thông tin phản hồi từ GV và SV về hoạt động đào tạo” ( X = 3,78); “Nhà<br />
trường có biện pháp điều chỉnh kịp thời, hợp lý khi có các sai sót trong quá trình đào<br />
tạo” ( X = 3,80).<br />
Công tác coi thi và chấm thi được thực hiện nghiêm túc. Nhà trường đã thành lập Phòng<br />
Khảo thí và ĐBCLGD nhằm chuyên môn hóa quản lý công tác kiểm tra - đánh giá.<br />
Phòng Khảo thí & ĐBCLGD thường xuyên tiến hành khảo sát người học và lấy ý kiến<br />
của GV để điều chỉnh và hoàn thiện công tác kiểm tra - đánh giá.<br />
Kết quả khảo sát cho thấy ở hầu hết các nội dung khảo sát được GV và SV đánh giá ở<br />
mức độ tốt (3,71 ≤ X ≤ 4,14). Điều này cho thấy công tác lập kế hoạch thi, lịch thi và<br />
thời gian ôn tập cho SV là phù hợp. Tuy nhiên, công tác tổ chức thi và thông báo kết<br />
<br />