Trần Kim Anh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
87(11): 145 - 148<br />
<br />
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO TÍN CHỈ<br />
CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ<br />
TRUYỀN THÔNG – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br />
Trần Kim Anh*<br />
Trường Đại học CNTT&TT – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Với chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong chuyển đổi mô hình đào tạo niên chế sang đào<br />
tạo theo tín chỉ thì việc đổi mới công tác quản lý đào tạo trong các trường đại học là hết sức cần<br />
thiết. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong đào tạo theo tín chỉ là một trong những vấn đề<br />
được các nhà quản lý Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông - ĐHTN quan tâm.<br />
Trên cơ sở đánh giá về thực trạng công tác này tại trường, bài báo đề xuất một số biện pháp quản<br />
lý hoạt động dạy học trong đào tạo theo tín chỉ nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng đào<br />
tạo trong nhà trường.<br />
Từ khóa: dạy học theo tín chỉ, quản lý dạy học, trường đại học CNTT&TT<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Quản lý (QL) hoạt động dạy học là một trong<br />
những nhiệm vụ trọng tâm của quản lý giáo<br />
dục toàn diện nhà trường. Việc quản lý hoạt<br />
động dạy học theo tín chỉ vừa phù hợp với<br />
các nguyên tắc quản lý giáo dục nói chung,<br />
vừa mang tính đặc thù của hoạt động dạy<br />
học. Quản lý hoạt động dạy học theo tín chỉ là<br />
sự tác động có định hướng, có sự phối hợp<br />
tổng thể của người quản lý tới các hoạt động<br />
dạy của thầy và hoạt động học của trò nhằm<br />
đạt được mục tiêu đào tạo đã đặt ra. Nội<br />
dung QL hoạt động dạy học theo tín chỉ của<br />
giảng viên bao gồm:<br />
- Quản lý hoạt động dạy của giảng viên<br />
(quản lý công tác chuẩn bị lên lớp: kế hoạch,<br />
đề cương bài giảng; QL giờ lên lớp: nội<br />
dung, phương pháp, thời gian, địa điểm dạy;<br />
quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập<br />
của SV).<br />
- Quản lý hoạt động học của sinh viên (QL nề<br />
nếp học tập trên lớp; QL tự học của SV; QL<br />
kết quả học tập của sinh viên; QL quá trình<br />
rèn luyện của sinh viên).<br />
Mục tiêu của biện pháp quản lý hoạt động dạy<br />
học theo tín chỉ là tác động đến quá trình dạy<br />
<br />
<br />
Tel: 0915 122276<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
học của giảng viên và sinh viên nhằm tăng<br />
quyền chủ động, tính tự giác của họ, nâng cao<br />
chất lượng dạy và học.<br />
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG<br />
DẠY HỌC THEO TÍN CHỈ CỦA GIẢNG<br />
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ<br />
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG<br />
Khảo sát 20 cán bộ quản lý (CBQL), giảng<br />
viên (GV) của trường về nhận thức vai trò, ý<br />
nghĩa của các biện pháp quản lý hoạt động<br />
dạy học theo tín chỉ cũng như những thuận<br />
lợi, khó khăn khi thực hiện các biện pháp, kết<br />
quả cho thấy như sau:<br />
Về nhận thức<br />
Phần lớn các CBQL và giảng viên nhà trường<br />
đều nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của<br />
các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo<br />
tín chỉ. CBQL, giảng viên cho rằng quản lý<br />
hoạt động dạy học theo tín chỉ nhằm mục đích<br />
cuối cùng là phát huy khả năng tư duy sáng<br />
tạo của người học (70%), hình thành thói<br />
quen tự học của sinh viên (74,5%), phát huy<br />
vai trò cố vấn của người dạy (70%), nâng cao<br />
chất lượng dạy học (96%) và nâng cao chất<br />
lượng đào tạo của nhà trường (90%). Tuy<br />
nhiên, 25,5% CBQL, GV lại cho rằng quản<br />
lý hoạt động dạy học theo tín chỉ không quan<br />
trọng, nó không thể giúp cho việc hình thành<br />
thói quen tự học trong sinh viên, 30% không<br />
145<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Trần Kim Anh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
nhận thấy được biện pháp quản lý hoạt động<br />
dạy học theo tín chỉ sẽ phát huy được vai trò<br />
cố vấn của giảng viên đối với sinh viên.<br />
Về công tác quản lý<br />
Sau hơn 2 năm triển khai chuyển đổi<br />
phương thức đào tạo niên chế sang đào tạo<br />
theo tín chỉ, bên cạnh việc áp dụng phần<br />
mềm quản lý, Trường Đại học Công nghệ<br />
thông tin và Truyền thông đã thực hiện một<br />
<br />
87(11): 145 - 148<br />
<br />
số biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù<br />
hợp nhằm phát huy ưu thế của phương thức<br />
đào tạo theo tín chỉ.<br />
Để đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp<br />
quản lý hoạt động dạy học của giảng viên, đề<br />
xuất những giải pháp nhằm thực hiện có hiệu<br />
quả công tác quản lý và nâng cao chất lượng<br />
dạy học trong nhà trường, tác giả tiến hành<br />
khảo sát CBQL, GV trong đơn vị kết quả thu<br />
được như sau:<br />
<br />
Bảng 1. Ý kiến của CBQL, GV đánh giá về những nội dung quản lý chủ yếu<br />
trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên<br />
TT<br />
<br />
Ý kiến đánh giá (số lượng, %)<br />
<br />
Nội dung quản lý<br />
<br />
Làm tốt<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Yếu<br />
<br />
1<br />
<br />
Quản lý công tác chuẩn bị cho hoạt động dạy của giảng viên: kế<br />
1<br />
hoạch GD, đề cương bài giảng<br />
<br />
10/20<br />
(50%)<br />
<br />
10/20<br />
(50%)<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho giảng viên về giảng dạy và<br />
2<br />
quản lý GD theo tín chỉ<br />
<br />
05/20<br />
(25%)<br />
<br />
5/20<br />
(25%)<br />
<br />
10/20<br />
(50%)<br />
<br />
3<br />
<br />
Quản<br />
3 lý hoạt động giảng dạy trên lớp của giảng viên<br />
<br />
14/20<br />
(70%)<br />
<br />
6/20<br />
(30%)<br />
<br />
-<br />
<br />
4<br />
<br />
Thực hiện đa dạng hóa hình thức dạy học, các hoạt động ngoại<br />
5<br />
khóa cho SV<br />
<br />
4/10<br />
(20%)<br />
<br />
8/20<br />
(40%)<br />
<br />
8/20<br />
(40%)<br />
<br />
5<br />
<br />
Tăng<br />
6 cường đổi mới phương pháp giảng dạy<br />
<br />
12/20<br />
(60%)<br />
<br />
8/20<br />
(40%)<br />
<br />
-<br />
<br />
6<br />
<br />
Tổ<br />
7 chức cho giảng viên biên soạn bộ tài liệu theo modul<br />
<br />
-<br />
<br />
8/20<br />
(40%)<br />
<br />
12/20<br />
(60%)<br />
<br />
7<br />
<br />
Tổ chức cho giảng viên xây dựng hệ thống bài tập cho sinh viên<br />
8<br />
nhằm nâng cao ý thức tự học của SV<br />
<br />
-<br />
<br />
12/20<br />
(60%)<br />
<br />
8/20<br />
(40%)<br />
<br />
Bảng 2. Ý kiến của CBQL, GV về các biện pháp QL hoạt động học tập của sinh viên<br />
TT<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Giáo dục phương pháp học tập trong dạy học theo tín chỉ<br />
2<br />
cho SV<br />
Xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp<br />
3<br />
của SV<br />
<br />
3<br />
<br />
Xây<br />
4 dựng quy định về nề nếp tự học của SV<br />
<br />
4<br />
<br />
Phòng<br />
5 chức năng theo dõi việc thực hiện nề nếp tự học của SV<br />
<br />
5<br />
<br />
Chỉ6 đạo giáo viên chủ nhiệm giám sát nề nếp tự học của SV<br />
<br />
6<br />
7<br />
<br />
Ý kiến đánh giá (số lượng, %)<br />
<br />
Biện pháp QL hoạt động học tập của sinh viên<br />
<br />
Kết hợp với Đoàn TN, phòng công tác HSSV theo dõi, QL<br />
7<br />
quá trình rèn luyện của SV<br />
Khen<br />
8 thưởng kịp thời các sinh viên thực hiện tốt nề nếp học tập.<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
146<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Khá<br />
<br />
T. bình<br />
<br />
10/20<br />
(50%)<br />
8/20<br />
(40%)<br />
-<br />
<br />
5/20<br />
(25%)<br />
8/20<br />
(40%)<br />
5/20<br />
(25%)<br />
12/20<br />
(60%)<br />
6/20<br />
(30%)<br />
5/20<br />
(25%)<br />
10/20<br />
<br />
5/20<br />
(25%)<br />
4/20<br />
(20%)<br />
5/20<br />
(25%)<br />
4/20<br />
(20%)<br />
<br />
4/20<br />
(20%)<br />
14/20<br />
(70%)<br />
15/20<br />
(75%)<br />
10/20<br />
<br />
Yếu<br />
10/20<br />
(50%)<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Trần Kim Anh<br />
<br />
8<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Kỷ9luật sinh viên vi phạm nề nếp học tập<br />
<br />
Đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động dạy<br />
học<br />
Kết quả trên cho thấy:<br />
- Về biện pháp quản lý hoạt động dạy của giảng<br />
viên: CBQL, GV đều đánh giá cao biện pháp quản<br />
lý hoạt động dạy học trên lớp và tăng cường đổi<br />
mới phương pháp giảng dạy của giảng viên. Biện<br />
pháp quản lý công tác chuẩn bị cho hoạt động giảng<br />
dạy của GV được đánh giá ở mức trung bình<br />
(50%), khá (50%). Biện pháp này chưa được tiến<br />
hành thường xuyên, liên tục. Nhà trường mới chỉ<br />
thực hiện ở đầu mỗi kỳ học và quản lý ở cấp bộ<br />
môn. Các biện pháp quản lý như chưa thường<br />
xuyên bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về dạy học và<br />
QL hoạt động dạy học theo tín chỉ cho CBQL, GV,<br />
SV (50%); chưa tổ chức cho GV xây dựng bộ tài<br />
liệu theo modul (60%); thực hiện đa dạng hóa hình<br />
thức dạy học, các hoạt động ngoại khóa cho SV còn<br />
hạn chế (40%); chưa tổ chức cho giảng viên xây<br />
dựng hệ thống bài tập cho sinh viên nhằm nâng cao<br />
ý thức tự học của SV (60%). Tất cả đều được đánh<br />
giá rất thấp trong khi đây là những biện pháp hết<br />
sức cần thiết trong dạy học theo tín chỉ.<br />
- Về biện pháp quản lý hoạt động học của SV:<br />
CBQL, GV đều đánh giá cao biện pháp quản lý nề<br />
nếp học tập của SV, khen thưởng kịp thời SV đạt<br />
thành tích trong học tập và rèn luyện. Tuy nhiên,<br />
biện pháp xây dựng nề nếp tự học cho SV được<br />
đánh giá thấp (50%). Thực tế, để quản lý và đánh<br />
giá kết quả tự học của SV, chủ yếu dựa trên quản lý<br />
hoạt động dạy của GV và kết quả kiểm tra, đánh giá<br />
hoạt động học của SV, thông qua việc giao bài,<br />
kiểm tra bài của GV đối với SV.<br />
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý hoạt<br />
động dạy học theo tín chỉ<br />
90% CBQL, GV cho rằng khó khăn lớn nhất của dạy<br />
học theo tín chỉ hiện nay là ý thức, động cơ học tập của<br />
SV hiện nay chưa cao. Phần lớn SV không xác định<br />
được mục tiêu học tập mà chỉ xem việc học là sự tích<br />
lũy số tín chỉ mà thôi. Bên cạnh đó, số ít GV, do chịu<br />
quá nhiều áp lực của đào tạo tín chỉ và ít thời gian nên<br />
ngại thay đổi cách dạy, thiếu đầu tư chuyên môn. Phần<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
(50%)<br />
5/20<br />
(25%)<br />
<br />
87(11): 145 - 148<br />
(50%)<br />
10/20<br />
(50%)<br />
<br />
5/20<br />
(25%)<br />
<br />
-<br />
<br />
mềm quản lý đào tạo theo tín chỉ đã được đưa vào sử<br />
dụng nhưng modul quản lý đề cương, bài giảng chưa<br />
có. 25% ý kiến cho rằng khó khăn trong QL đào tạo tín<br />
chỉ là điều kiện CSVC còn thiếu. 32% lại cho rằng<br />
năng lực của CBQL, GV còn yếu. Kết quả trên cho<br />
thấy CBQL và GV nhà trường đều nhận thức rõ những<br />
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý chính là ý thức<br />
và động cơ dạy - học của GV và SV (90%). Khi ý thức,<br />
động cơ học tập SV chưa cao, GV chưa thay đổi được<br />
thói quen thì các biện pháp tác động khó có hiệu quả.<br />
Do vậy, trọng tâm của các biện pháp giáo dục trong<br />
nhà trường là hướng vào việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ<br />
năng giảng dạy và QL hoạt động giảng dạy cho GV,<br />
phát triển năng lực tư duy sáng tạo, độc lập của SV. Đó<br />
là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất<br />
lượng đào tạo của nhà trường.<br />
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ<br />
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO TÍN CHỈ<br />
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho giảng viên<br />
những kiến thức, kỹ năng về giảng dạy và quản lý<br />
giảng dạy theo học chế tín chỉ<br />
Biện pháp này nhằm đảm bảo 100% CBQL, giảng<br />
viên được nâng cao kiến thức và kỹ năng về giảng<br />
dạy và quản lý giảng dạy theo học chế tín chỉ. Cơ<br />
bản thay đổi được thói quen của GV, khắc phục<br />
tình trạng dạy học theo phương pháp cũ, đổi mới<br />
phương pháp dạy học phù hợp phương thức đào tạo<br />
tín chỉ.<br />
Tổ chức cho giảng viên biên soạn bộ tài liệu theo<br />
modul<br />
Nhằm tạo sự thống nhất chương trình dạy học, tạo<br />
điều kiện thuận lợi cho việc giám sát, theo dõi và<br />
quản lý tiến trình dạy học và thực hiện các quy định<br />
trong dạy học theo tín chỉ hướng tới mục tiêu đảm<br />
bảo chất lượng giáo dục đào tạo.<br />
Đa dạng hóa hình thức dạy học theo tín chỉ và<br />
thiết kế các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên<br />
Nhằm phát huy vai trò cố vấn, tham gia vào quá<br />
trình học tập và nhà nghiên cứu của GV. Đồng thời<br />
cũng phát huy vai trò người đàm phán tích cực và<br />
có hiệu quả, khả năng sáng tạo, tự học tự nghiên<br />
<br />
147<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Trần Kim Anh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
87(11): 145 - 148<br />
<br />
cứu của SV trong quá trình học tập nhằm đạt<br />
được mục tiêu dạy học theo tín chỉ đặt ra.<br />
Giáo viên xây dựng hệ thống bài tập cho sinh<br />
viên nhằm tăng hiệu quả hoạt động tự học của<br />
SV. Hệ thống bài tập trước tiên sẽ củng cố<br />
những kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên sâu, là<br />
sự minh họa sinh động cho hệ thống kiến thức<br />
trong chương trình, là chuẩn căn cứ đánh giá<br />
mức độ nhận thức, khả năng thực hành, thực tập<br />
của SV. Hệ thống bài tập sẽ làm giảm nhẹ lao<br />
động cho GV, tăng khả năng tự học và tạo hứng<br />
thú học tập cho SV.<br />
KẾT LUẬN<br />
1. Bản chất, đặc điểm, ý nghĩa của đào tạo tín<br />
chỉ có quan hệ hữu cơ đến công tác quản lý<br />
trong nhà trường và đòi hỏi phải có cơ chế, biện<br />
pháp quản lý phù hợp. Biện pháp quản lý dạy<br />
học theo tín chỉ có tác động lớn đến nhà QLGD,<br />
GV, SV, tạo ra văn hóa quản lý trong nhà<br />
trường, tạo ra phong cách dạy - học mới cho GV<br />
và SV đó là dạy - học tích cực.<br />
<br />
đúng và có kế hoạch quản lý hoạt động dạy học,<br />
coi quản lý hoạt động dạy học là một nội dung<br />
trọng tâm của hoạt động quản lý. Đồng thời,<br />
thực hiện các biện pháp QL hoạt động dạy học<br />
một cách đồng bộ và sáng tạo, mục tiêu cơ bản<br />
là tạo điều kiện cho GV và SV thực hiện tốt<br />
nhiệm vụ dạy - học của mình.<br />
<br />
2. Nhiệm vụ bồi dưỡng cho CBQL, GV kiến<br />
thức và kỹ năng về giảng dạy và QL.giảng dạy<br />
theo tín chỉ của Trường Đại học Công nghệ<br />
thông tin và Truyền thông là rất quan trọng.<br />
Yêu cầu cơ bản đối với CBQL, GV là nhận thức<br />
đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của QL hoạt<br />
động dạy học theo tín chỉ, cần phải có tư duy<br />
<br />
[1]. Đại học Thái Nguyên (2010), “Quy định đào<br />
tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống<br />
tín chỉ”.<br />
[2]. Phạm Hồng Quang, Nghiên cứu khoa học giáo<br />
dục - Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn, TN 2007.<br />
[3]. Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền<br />
thông, Nghị quyết Hội nghị đánh giá và rút kinh<br />
nghiệm<br />
đào<br />
tạo<br />
theo<br />
tín<br />
chỉ,<br />
2010.<br />
<br />
3. Để công tác QL hoạt động dạy học theo tín<br />
chỉ có hiệu quả, cần coi trọng thực hiện các công<br />
việc cụ thể, tổ chức cho giảng viên xây dựng bộ<br />
tài liệu theo modul, xây dựng hệ thống bài tập<br />
theo modul, chú trọng đa dạng hóa hình thức<br />
dạy học và thiết kế các chương trình ngoại khóa<br />
cho SV. CBQL chỉ đạo, cùng với GV phối hợp<br />
thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý hoạt<br />
động dạy học theo tín chỉ. Để làm tốt công tác<br />
này, đòi hỏi GV phải là người thầy tâm huyết, có<br />
trách nhiệm cao, là tấm gương về tự học và nâng<br />
cao trình độ, đáp ứng yêu cầu dạy học theo tín<br />
chỉ.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
SUMMARY<br />
MANAGEMENT MEASURES FOR CREDIT-BASED TEACHING OF LECTURERS AT<br />
COLLEGE OF INFORMATION AND COMMUNICATION TECHNOLOGY –<br />
THAI NGUYEN UNIVERSITY<br />
Tran Kim Anh<br />
College of Information and Communication Technology - TNU<br />
<br />
With the policy of the Ministry of Education and Training (MOET) in the transformation from year-based<br />
training model to the credit-based one, it is essential to innovate managerial work to training in universities. The<br />
measure to manage teaching activities in the credit-based training is one of the managerial issues on the training<br />
that is highly paid attention by the managers of University of Information and Communication Technology – Thai<br />
Nguyen University. Based on the assessment of the teaching situation of this university, the research paper<br />
suggested some measures to manage teaching activities in credit-based training to improve the quality of<br />
teaching, learning and training of the university.<br />
Key words: credit-based teaching, teaching management, College of Information and Communication Technology<br />
<br />
<br />
<br />
Tel: 0915 122 276<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
148<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />