intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biểu hiện của p53 trên u tuyến quy ước đại - trực tràng nguy cơ cao

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

11
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U tuyến quy ước đại-trực tràng là tiền thân quan trọng đối với phần lớn ung thư biểu mô đại trực tràng. Có bằng chứng mạnh về lâm sàng và mô bệnh học cho rằng khoảng 80% ung thư biểu mô đại- trực tràng (CRC) phát sinh từ các u tuyến quy ước (CCA) trước đó. Bài viết trình bày đánh giá trên tiêu bản hematoxylin và eosin và hóa mô miễn dịch, so sánh biểu hiện của p53 trên u tuyến quy ước có và không có trình trạng xâm nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biểu hiện của p53 trên u tuyến quy ước đại - trực tràng nguy cơ cao

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 BIỂU HIỆN CỦA P53 TRÊN U TUYẾN QUY ƢỚC ĐẠI - TRỰC TRÀNG NGUY CƠ CAO Lê Minh Huy1, Trần Thị Bảo Thư2, Võ Thị Ngọc Diễm1, Ngô Phúc Thịnh 1, Đặng Hoàng Minh TÓM TẮT Đặt vấn đề: U tuyến quy ước đại-trực tràng là tiền thân quan trọng đối với phần lớn ung thư biểu mô đại- trực tràng. Có bằng chứng mạnh về lâm sàng và mô bệnh học cho rằng khoảng 80% ung thư biểu mô đại- trực tràng (CRC) phát sinh từ các u tuyến quy ước (CCA) trước đó. Những nghiên cứu trước đây về CCA đã nêu ra rằng, các gen đột biến TP53 được phát hiện và đó được xem là một sự kiện trước khi hình thành CRC. Vì vậy việc khảo sát sự biểu hiện của p53 trên CCA bằng phương pháp HMMD trên mẫu vùi nến có thể hỗ trợ chẩn đoán sớm tình trạng xâm lấn đi kèm mà mô bệnh học khó xác định, từ đó hỗ trợ tiên lượng điều trị. Mục tiêu: Đánh giá trên tiêu bản hematoxylin và eosin và hóa mô miễn dịch, so sánh biểu hiện của p53 trên u tuyến quy ước có và không có trình trạng xâm nhập. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, hồi cứu trên các trường hợp được chẩn đoán là u tuyến quy ước nghịch sản độ cao và carcinôm xâm nhập trên nền u tuyến tại khoa Giải phẫu bệnh- Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2018 đến 11/2020. Sau đó khảo sát lại về mô học và tiến hành nhuộm hóa mô mễn dịch đánh giá biểu hiện của p53 (sử dụng kháng thể Monoclonal Mouse Anti-human p53 protein Clone DO - 7 của Ventana) Đối chiếu biểu hiện của p53 trên các hình thái mô bệnh học ở 94 trường hợp. Kết quả: Trong 94 trường hợp được khảo sát có 14 trường hợp carcinôm trên nền u tuyến nghịch sản độ cao với biểu hiện p53 có 8 trường hợp mất biểu hiện hoàn toàn, 5 trường hợp biểu hiện quá mức p53 và 1 trường hợp biểu hiện trung bình. Trong 40 trường hợp nghịch sản độ cao có 9 trường hợp biểu hiện yếu, 27 trường hợp biểu hiện trung bình, 4 trường hợp biểu hiện quá mức. Trong 28 trường hợp nghịch sản độ thấp 22 trường hợp biểu hiện yếu kiểu wild- type và 6 trường hợp biểu hiện mức độ trung bình. Kết luận: Có sự khác biệt rõ trong biểu hiện p53 giữa các trường hợp nghịch sản độ thấp, nghịch sản độ cao, carcinom trong niêm mạc và carcinôm xâm nhập. Những trường hợp carcinôm xâm nhập chủ yếu biểu hiện quá mức hoặc mất biểu hiện, giữa nghịch sản độ thấp và độ cao có sự khác biệt rõ qua HMMD nhuộm p53. Độ nghịch sản càng cao thì sự biểu hiện của p53 càng mạnh mẽ hoặc mất biểu hiện hoàn toàn. Từ khóa: u tuyến quy ước đại- trực tràng, carcinôm trong niêm mạc, p53 ABSTRACT EXPRESSION OF P53 ON HIGH RISK CONVENTIONAL COLORECTAL ADENOMAS Le Minh Huy, Tran Thi Bao Thu , Vo Thi Ngoc Diem, Ngo Phuc Thinh, Dang Hoang Minh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 178 - 184 Background: Conventional colorectal adenomas are an important precursor to most colorectal carcinomas. There is strong clinical and histopathological evidence that approximately 80% of coloreactal carcinoma (CRC) arise from prior conventional adenomas (CCAs). Previous studies on CCA have shown that mutant TP53 genes 1Bộ môn Mô phôi - Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2Bệnh Viện Đa Khoa Long An Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Bảo Thư ĐT: 0988031730 Email: Bs.Baothu@gmail.com 178 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học are detected and this is considered a pre-CRC event. Therefore, surveying the expression of p53 on CCA by IHC method on parafin blocks can support early diagnosis of associated invasive conditions that are difficult to identify histopathologically, thereby supporting treatment prognosis. Objectives: Evaluation on Hematoxyline and eosin and IHC slides, comparing the expression of p53 in conventional adenomas with and without infiltrative status. Methods: A cross-sectional, retrospective description of cases diagnosed as conventional adenomas with high-grade dysplasia and invasive carcinomas on the background of adenomas at the adenomas at Department of Pathology, university medical center, HCM city, from January 2018 until 11/2020. After that, histological examination and immunohistochemical staining were performed to assess the expression of p53 (using Ventana's Monoclonal Mouse Anti-human p53 protein Clone DO - 7 antibody) Results: In 94 cases surveyed, there were 14 cases of carcinoma on the background of high-grade dysplasia adenoma with p53 expression, 8 cases of complete loss of expression, 5 cases of p53 overexpression and 1 case of moderate expression. jar. In 40 cases of high-grade dysplasia, there were 9 cases of weak expression, 27 cases of moderate expression, 4 cases of overexpression. In 28 cases of low-grade dysplasia, 22 showed wild-type weakness and 6 showed moderate severity. Conclusions: There is a clear difference in p53 expression between cases of low-grade dysplasia, high-grade dysplasia, intramucosal carcinoma and infiltrative carcinoma. Invasive carcinoma cases are mainly overexpressed or lost, there is a clear difference between low-grade and high-grade dysplasia by p53-stained HMMD. The higher the degree of dysplasia, the stronger the expression of p53 or complete loss of expression. Keywords: colorectal adenoma, intramucosal carcinoma, p53. ĐẶT VẤNĐỀ ngắn nhiễm sắc thể số 17(10). Các nghiên cứu tại Mỹ cho thấy khả năng định hướng, phát hiện và Theo tổng hợp số liệu của Tổ chức nghiên dự báo sớm CRC thông qua việc xét nghiệm các cứu ung thư quốc tế GLOBOCAN 2018(1), tính ở biểu hiện p53. Những nghiên cứu trước đây về cả 2 giới thì tỷ lệ mới mắc của ung thư đại- trực CCA đã nêu ra rằng, các gen đột biến TP53 được tràng (UTĐTT) đứng thứ 3 trên thế giới sau ung phát hiện và đó được xem là một sự kiện trước thư phổi và ung thư vú, tỷ lệ tử vong do ung thư khi hình thành CRC(11,12,13,14). đại- trực tràng đứng thứ 2 chỉ sau ung thư phổi(2,3). UTĐTT có thể phòng ngừa được thông TP53 dòng hoang dại có thời gian bán hủy qua các chương trình tầm soát phát hiện sớm các ngắn, dạng đột biến có thời gian bán hủy dài tiền ung thư, điều này đòi hỏi một mô tả toàn hơn, tích tụ nhiều trong nhân tế bào(15) và không diện hơn các tổn thương tiền ung thư bao gồm biểu hiện tính trạng trội đối với thể hoang dại. Vì cả các tổn thương dạng răng cưa và các u tuyến vậy hiện tượng tích lũy đột biến gen TP53 biểu quy ước (Conventional colorectal adenoma - hiện quá mức qua phương pháp hóa mô miễn CCA)(4,5,6,7,8). U tuyến quy ước đại-trực tràng được dịch (IHC) được ứng dụng rộng rãi để phát hiện công nhận là tổn thương tiền ung thư quan trọng đối với phần lớn ung thư biểu mô đại- trực tràng bất thường của TP53 trên tổn thương u. Sự biểu (Colorectal adenocarcinoma – CRC)(3,9). Sinh học hiện quá mức TP53 trên u tuyến quy ước rất phân tử đã giải thích khá rõ về cơ chế sinh ung ở thường gặp trên tổn thương nghịch sản độ cao và đại-trực tràng: là một chuỗi các đột biến gen, ác tính(2,14,16). Vì vậy việc khảo sát sự biểu hiện của trong đó đột biến cuối cùng được tìm thấy trong TP53 trên các u tuyến nghịch sản độ cao bằng UTĐTT là đột biến gen đè nén u TP53 ở nhánh Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 179
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 phương pháp HMMD trên mẫu vùi nến, hỗ trợ trên máy nhuộm tiêu bản tự động BenchMark sớm cho việc xác định tình trạng xâm lấn đi kèm của Ventana. Đánh giá biểu hiện p53(18,19). Biểu hiện p53 Kí hiệu mà mô bệnh học khó xác định, từ đó hỗ trợ tiên - Mất biểu hiện (CA) (–): 0 % nhân TB u bào bắt 1 lượng và điều trị. Xuất phát từ thực tế đó chúng màu, nhưng các tế bào bên trong như nguyên bào sợi và tế bào lympho dương tính rải rác tôi tiến hành nghiên cứu với các mục tiêu sau: - Bắt màu khu trú, bắt màu yếu (wild-type) (1+): 2 >0 % đến 50% nhân dương tính lan tỏa và mạnh) ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU Y đức Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài đã được Hội Đồng Y Đức của Đại Hồi cứu trên 94 trường trong đó 14 trường Học Y Dược TP. HCM thông qua, quyết định số hợp được chẩn đoán là carcinôm xâm nhập trên 765/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 24 tháng 10 năm 2020. nền u tuyến nghịch sản độ cao, 80 trường hợp là KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU u tuyến nghịch sản độ cao tại khoa Giải Phẫu Các kiểu hình miễn dịch của p53 trên mẫu Bệnh- Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp. HCM từ nghiên cứu tháng 1/2018-11/2020. Nghiên cứu của chúng tôi khảo sát kiểu Những trường hợp được sinh thiết trọn hình miễn dịch của p53 trên u tuyến đại- trực polyp và được chẩn. đoán u tuyến nghịch sản độ tràng theo các dạng biểu hiện là tỷ lệ % tế bào cao hoặc carcinôm tuyến trên nền u tuyến dương tính, dạng phân bố và đậm độ bắt màu. nghịch sản độ cao, có đầy đủ tiêu bản Tương ứng với các kiểu hình: (1) mất biểu hiện, hemotoxylin và eosin và khối nến. Bệnh nhân (2) biểu hiện yếu, (3) biểu hiện trung bình, (4) không có các bệnh lý ung thư khác đi kèm biểu hiện quá mức, lan tỏa. Phƣơng pháp nghiên cứu Qua nghiên cứu, trong tổng số 94 trường Đánh giá và phân loại mô bệnh học trên hợp ghi nhận được 9 trường hợp mất biểu hiện, tiêu bảng hematoxylin và eosin, sau đó tiến 31 trường hợp biểu hiện yếu, 37 trường hợp biểu hành nhuộm hóa mô miễn dịch p53 hiện mức trung bình và 17 trường hợp biểu hiện mạnh, lan tỏa (biểu hiện quá mức). Tỷ lệ giữa các Thiết kế nghiên cứu kiểu hình được thể hiện qua biểu đồ 1. Nghiên cứu được thực hiện theo phương thức mô tả cắt ngang, hồi cứu. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện, toàn bộ và có chủ đích. Đánh giá biểu hiện của p53 Sử dụng kháng thể đơn dòng Monoclonal Mouse Anti-human p53 protein Clone DO-7 180 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học Biểu đồ 1 Tỷ lệ các kiểu hình p53 trên mẫu nghiên không ghi nhận mối liên quan giữa nhóm tuổi, cứu kích thước u tuyến, vị trí và các kiểu hình miễn Mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng, mô dịch của p53 với phép kiểm χ2, p >0,05. bệnh học và kiểu hình kiễn dịch p53 Theo số liệu bảng 1 cho thấy nghiên cứu Bảng 1. Mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học với các kiểu hình miễn dịch của p53. Đặc điểm Kiểu hình của p53 P Mất biểu hiện Yếu Trung bình Quá mức (mạnh, lan tỏa) Số ca Tỷ lệ (%) Số ca Tỷ lệ (%) Số ca Tỷ lệ (%) Số ca Tỷ lệ *%) Giới tính Nam 5 7,6 24 36,4 27 40,9 10 15,1 >0,05 Nữ 4 14,3 7 25 10 35,7 7 25 Nhóm tuổi 0,05 45≤x
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 tính và số tế bào âm tính trong tổng số 100 tế bào (trên 70%) có biểu hiện quá mức p53, 9,1% mất trên mỗi quang trường(18, 19). biểu hiện hoàn toàn p53. Tuy nhiên các đột biến - Với độ nghịch sản càng cao sự biểu hiện vô nghĩa và đột biến dịch khung lại thường của p53 càng mạnh mẽ (nếu là đột biến điểm), không tạo ra các protein được tích lũy trong hoặc mất hoàn toàn phù hợp với các trường hợp nhân. Vì thế, các kháng thể đánh dấu không thể biểu hiện do đột biến gây dịch khung hay thêm gắn vào epitop của các protein đột biến, nên có đoạn, mất đoạn(18,19,23). Cụ thể trong tất cả các tới 9,1% mất biểu hiện hoàn toàn do đột biến trường hợp nghịch sản độ thấp và độ cao, không TP53 vô nghĩa. Nên trong các trường hợp mất trường hợp nào ghi nhận kiểu hình miễn dịch hoàn toàn biểu hiện của p53 không đồng nghĩa mất biểu hiện p53. Ở nghịch sản độ thấp trên với không đột biến gen TP53. Từ đó cho thấy 75% là biểu hiện yếu hay hoang dã và một số ít mức độ nghịch sản càng cao thì biểu hiện kiểu trường hợp có biểu hiện ở mức trung bình, hình của p53 càng mạnh hoặc mất biểu hiện không trường hợp nào có biểu hiện quá mức hoàn toàn. Kết quả này phù hợp với rất nhiều p53. Trong 14 trường hợp carcinôm xâm nhập có nghiên cứu trước đây về biểu hiện của p53 trên đến 8 trường hợp, chiếm tỷ lệ 57,2%, có kiểu HMMD trên u tuyến ở đại- trực tràng(14,17,18,19,20,21). hình miễn dịch p53 mất biểu hiện hoàn toàn. Đa (Hình 1, Hình 2, Hình 3). số các trường hợp carcinôm trong niêm mạc Hình 1: Biểu hiện của p53 trên u tuyến nghịch sản độ thấp (A, p53, x100) và carcinôm trong niêm mạc (B, p53, x100). Hình 2. Điểm cắt rõ giữa vùng carcinom trong niêm mạc có biểu hiện quá mức p53 và vùng nghịch sản độ thấp, 182 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học độ cao và cả những tuyến bình thường (A, B, TP53, x100) Hình 3: (A, p53, x200) Biểu hiện quá mức p53, (B, p53, x100) mất biểu hiện hoàn toàn p53 trên carcinôm tuyến xâm nhập ở đại- trực tràng. Hình 4. p53 biểu hiện mức độ trung bình trên trường hợp giả xâm nhập (p53, x40, P53, x100) - Ở u tuyến có phân loại mô bệnh học là u hiện của p53 càng mạnh mẽ hoặc mất biểu hiện. tuyến ống- nhánh, kiểu hình miễn dịch p53 chủ KIẾN NGHỊ Có sự khác biệt rõ trong biểu hiện của p53 yếu là biểu hiện vừa đến quá mức và mất biểu giữa nghịch sản độ thấp, độ cao và các trường hiện chiếm ưu thế. Mối liên quan giữa phân loại hợp carcinôm trong niêm, carcinôm xâm nhập. mô bệnh học và các kiểu hình miễn dịch của p53 Do đó có thể cân nhắc sử dụng thêm biểu hiện có ý nghĩa về mặt thống kê (phép kiểm χ2, độ tin p53 trong các trường hợp: cậy 95%, p=0,048). Kết quả nghiên cứu này của 1. Khó xác xác định u tuyến nghịch sản độ chúng tôi phù hợp với y văn và các nghiên cứu thấp hay độ cao trên mô học. của nhiều tác giả(17,18,19,20,21). 2. Những trường hợp giả xâm nhập trên nền u tuyến nghịch sản độ cao, không xác định được KẾT LUẬN chân u, khó phân biệt với những trường hợp ác - Sự biểu hiện của p53 có liên quan đến tính xâm nhập trên mô bệnh học, ngoài cắt mỏng phân loại mô bệnh học có thành phần nhánh. thêm, hội chẩn cùng các chuyên gia khác, xem - U tuyến có độ nghịch sản càng cao sự biểu xét sử dụng HMMD p53. Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 183
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 3. Những trường hợp xâm nhập trong 12. Van den Berg F M, et al. (1989), "Expression of the nuclear oncogene p53 in colon tumours", J Pathol. 157(3), pp. 193-9 niêm mạc, cần được ghi chú báo cáo trong kết 13. Purdie CA, O'Grady J, Piris J, et al. (1991), ‚p53 expression in quả giải phẫu bệnh colorectal tumors‛, Am J Pathol, 138, p.807-813. 14. Kaklamanis L, et al. (1993), "p53 expression in colorectal TÀI LIỆU THAM KHẢO adenomas", Am J Pathol. 142(1), pp. 87-93. 1. Bray F, et al. (2018), "Global cancer statistics 2018: 15. Stürzbecher H W, et al. (1987), "Mutant p53 proteins bind hsp GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide 72/73 cellular heat shock-related proteins in SV40-transformed for 36 cancers in 185 countries", CA Cancer J Clin. 68(6), pp. monkey cells", Oncogene. 1(2), pp. 201-11. 394-424.2. Siegel R., D. Naishadham A. Jemal (2013), ‚Cancer 16. Mandel J S, et al. (2000), "The effect of fecal occult-blood statistics, 2013. CA‛ Cancer J Clin, 63 (1), p. 11 – 30. screening on the incidence of colorectal cancer", N Engl J Med. 2. Siegel R, Naishadham D, and Jemal A (2013), "Cancer 343(22), pp. 1603-7. statistics, 2013", CA Cancer J Clin. 63(1), pp. 11-30. 17. Masaaki Kobayashi, Hidenobu Watanabe, Yoichi Ajioka al et 3. Siegel R, Miller K D, and Jemal A (2015), "Cancer statistics, (1995), ‘Correlation of p53 protein expressionwith apoptotic 2015", CA Cancer J Clin. 65(1), pp. 5-29. incidence in colorectal neoplasia’, Virchows Arch, 427:27 – 32. 4. Hamilton SR, Aaltonen LA, et al (2019), "Pathology and 18. Carneiro F P, et al. (2006), "Immunohistochemical expression Genetics of Tumours of Van den Berg FM, Tigges AJ, Schipper of p16, p53, and p63 in colorectal adenomas and MEI, Den Hartog – Jager FCA, Kroes WGM, Walboomers the adenocarcinomas", Dis Colon Rectum. 49(5), pp. 588-94 Digestive System", World Health Organization Classification 19. Oh H J, et al. (2019), "p53 expression status is associated with of Tumours. Lyon, France: IARC Press, p. 314. cancer-specific survival in stage III and high-risk stage II 5. Hashimoto H, et al. (2019), "Intramucosal colorectal carcinoma colorectal cancer patients treated with oxaliplatin-based with lymphovascular invasion: clinicopathological adjuvant chemotherapy", Br J Cancer. 120(8), pp. 797-805. characteristics of nine cases", Histopathology. 74(7), pp. 1055- 20. Gschwantler M, et al. (2002), "High-grade dysplasia and 1066. invasive carcinoma in colorectal adenomas: a multivariate 6. Edwards B K, E Ward B A Kohler, et al. (2010), ‚Annual analysis of the impact of adenoma and patient characteristics", report to the nation on the status of cancer, 1975-2006, Eur J Gastroenterol Hepatol. 14(2), pp. 183-8. featuring colorectal cancer trends and impact of interventions 21. Nussrat F L, et al. (2011), "Immunohistochemical Expression of (risk factors, screening, and treatment) to reduce future rates‛, ki-67 and p53 in Colorectal Adenomas: A Clinicopathological Cancer, American Cancer Society, 116 (3), p. 544-573. Study", Oman Med J. 26(4), pp. 229-34.. 7. Zavoral M S, Suchanek F Zavada, et al. (2009), ‚Colorectal 22. Köbel M, et al. (2019), "Interpretation of P53 cancer screening in Europe‛, World J Gastroenterol, 15(47), p. Immunohistochemistry in Endometrial Carcinomas: Toward 5907-5915. Increased Reproducibility", Int J Gynecol Pathol. 38 Suppl 8. Rhodes J M (2000). ‚Colorectal cancer screening in the UK: 1(Iss 1 Suppl 1), pp. S123-s131. Joint Position Statement by the British Society of 23. Bunz Fred (2016), TP53 Inactivation: A Frequent Event in Gastroenterology, The Royal College of Physicians, and The Tumorigenesis, 2 ed, Principles of Cancer Genetics, Vol. 3. Association of Coloproctology of Great Britain and Ireland‛. 24. Broll R, et al. (2001), "p53 autoantibodies in sera of patients Gut, 46(6), p. 746-748. with a colorectal cancer and their association to p53 protein 9. "Colorectal cancer screening. Recommendation statement concentration and p53 immunohistochemistry in tumor from the Canadian Task Force on Preventive Health Care" tissue", Int J Colorectal Dis. 16(1), pp. 22-7. (2001), Cmaj. 165(2), pp. 206-8. 10. Gordon PH (2007), ‚Malignant neoplasms of the colon‛, Ngày nhận bài báo: 19/11/2021 Neoplasms of the colon, rectum and anus, Informa Healthcare USA Inc, p. 51-206. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2021 11. Baker S J, et al. (1990), "p53 gene mutations occur in Ngày bài báo được đăng: 08/12/2021 combination with 17p allelic deletions as late events in colorectal tumorigenesis", Cancer Res. 50(23), pp. 7717-22. 184 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2