Các công thức xấp xỉ của vận tốc sóng Rayleigh<br />
truyền trong vật liệu đàn hồi có biến dạng trước<br />
On the approximate fomulas for Rayleigh wave velocities in pre-strained elastic materials<br />
Phạm Thị Hà Giang<br />
<br />
Tóm tắt 1. Giới thiệu<br />
<br />
Mục đích chính của bài báo là thiết lập các Sóng mặt Rayleigh truyền trong môi trường đàn hồi đẳng hướng nén được mà<br />
Rayleigh [1] tìm ra hơn 130 năm trước vẫn đang được nghiên cứu một cách mạnh<br />
công thức xấp xỉ của vận tốc sóng Rayleigh<br />
mẽ vì những ứng dụng to lớn của nó trong nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học<br />
trong các môi trường đàn hồi có biến dạng<br />
và công nghệ như địa chấn học, âm học, địa vật lý, công nghệ truyền thông và khoa<br />
trước khác nhau. Phương pháp được sử<br />
học vật liệu. Có thể nói rằng những nghiên cứu của Rayleigh về sóng mặt truyền<br />
dụng trong bài báo là phương pháp bình trong bán không gian đàn hồi có ảnh hưởng sâu rộng đến cuộc sống hiện đại. Nó<br />
phương tối thiểu. Các công thức xấp xỉ đạt được sử dụng để nghiên cứu động đất, thiết kế mobile phone và nhiều thiết bị điện<br />
được được so sánh với các công thức chính tử cực nhỏ,.., như Adams và các cộng sự [2] đã nhấn mạnh.<br />
xác trong một số ví dụ số để chứng minh<br />
Đối với sóng Rayleigh, vận tốc của nó là đại lượng cơ bản được các nhà nghiên<br />
tính đúng đắn của công thức đưa ra. Các<br />
cứu trong các lĩnh vực khoa học khác nhau quan tâm. Tất cả các sách chuyên khảo<br />
công thức này có ý nghĩa trong khoa học về sóng âm truyền trong các vật thể đàn hồi đều có nghiên cứu về vận tốc sóng<br />
ứng dụng đặc biệt là việc đánh giá biến Rayleigh vì nó liên quan đến hàm Green trong nhiều bài toán động lực học của bán<br />
dạng trước bằng phương pháp không phá không gian đàn hồi, và là một công cụ thuận lợi cho đánh giá không phá hủy các<br />
hủy. ứng suất trước của kết cấu trước và trong khi chịu tải. Do vậy, các công thức giải<br />
Keywords : Sóng Rayleigh, vận tốc sóng tích của vận tốc sóng Rayleigh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về cả phương diện<br />
Rayleigh, vật liệu biến dạng trước, bình phương lý thuyết lẫn ứng dụng thực tế.<br />
tối thiểu, xấp xỉ tốt nhất Mặc dù sự tồn tại và duy nhất nghiệm của phương trình tán sắc của sóng<br />
Rayleigh đã được chứng minh nhưng qua hơn 100 năm công thức nghiệm của<br />
phương trình này vẫn chưa được tìm ra do tính chất phức tạp và bản chất siêu việt<br />
Abstract của nó, như đã nhấn mạnh trong [3].<br />
The main purpose of the paper is to establish<br />
Năm 1995, Rahman and Barber [4] đã tìm được công thức chính xác đầu tiên<br />
the approximative formulas for Rayleigh wave<br />
cho vận tốc sóng Rayleigh truyền trong vật rắn đàn hồi đẳng hướng nén được bằng<br />
velocities in different pre-strained elastic cách sử dụng lý thuyết phương trình bậc ba. Tuy nhiên công thức này được biểu<br />
environments. The method used in the paper diễn bằng hai biểu thức khác nhau tùy thuộc vào dấu biệt thức phương trình bậc ba<br />
is the least squares method. Some numerical nên không thuận tiện khi sử dụng.<br />
examples are performed to demonstrate the<br />
Sử dụng lý thuyết bài toán Riemann, Nkemzi [5] đã dẫn ra công thức cho vận tốc<br />
validity of the formula given. These formulas<br />
sóng Rayleigh, nó là một hàm liên tục của γ = µ ( λ + 2µ ) với λ, μ là các hằng số<br />
are useful in applied science especially the<br />
Lame. Công thức đó khá là phức tạp và kết quả cuối cùng trong bài báo của Nkemzi<br />
evaluation of material parameters by non- là không chính xác [6].<br />
destructive methods.<br />
Malischewsky [6] đã tìm được công thức biểu diễn vận tốc sóng Rayleigh bằng<br />
Keywords: Rayleigh waves, Rayleigh wave cách sử dụng công thức Cardan, công thức lượng giác của nghiệm phương trình<br />
velocity, pre-strained elastic material, Approach bậc ba và MATHEMATICA. Tuy nhiên Malischewsky không chứng minh được công<br />
of least squares, The best approximation thức này.<br />
Đến năm 2004, Vinh và Ogden [7] đã chứng minh một cách chặt chẽ công thức<br />
của Malischewsky, và tìm ra được một công thức khác. Đối với vật liệu trực hướng,<br />
không nén được, Ogden và Vinh [7] đã đưa ra được công thức dạng hiện dựa trên<br />
lý thuyết phương trình bậc ba. Sau đó, Vinh và Ogden [8, 9] đã tìm được các công<br />
thức dạng hiện cho vận tốc sóng Rayleigh trong môi trường đàn hồi trực hướng, nén<br />
được. Sử dụng phương pháp này, tác giả Vinh đã thiết lập được các công thức vận<br />
tốc sóng Rayleigh cho các môi trường có biến dạng trước [10-12].<br />
Như đã nói ở trên sóng Rayleigh có ảnh hưởng sâu rộng trong các ngành khoa<br />
học khác nhau. Nhưng có thể nói rằng, ứng dụng của sóng Rayleigh thực sự trở<br />
nên bùng nổ kể từ 1965 khi White và Voltmer [13] chế tạo thành công thiết bị IDT<br />
ThS. Phạm Thị Hà Giang<br />
(Interdigital Transducer). Với thiết bị này, sóng Rayleigh được tạo ra dễ dàng trong<br />
Bộ môn Cơ học lý thuyết, Khoa Xây dựng các vật liệu. Do vậy từ thời điểm này, sóng Rayleigh trở thành một công cụ vô cùng<br />
Email: hagiang813@gmail.com<br />
tiện lợi trong đánh giá không phá hủy các đặc trưng cơ học, phát hiện các vết nứt,<br />
ĐT: 0945164695<br />
khuyết tật của các cấu trúc trước và trong quá trình sử dụng. Ngày nay, vật liệu mới<br />
được tạo ra thường xuyên và việc giám định kết cấu của các cấu trúc (như cánh<br />
máy bay,...) trong quá trình sử dụng là hết sức cần thiết, nên ứng dụng của sóng<br />
Ngày nhận bài: 27/4/2017 Rayleigh trong công nghệ hiện đại là rất lớn. Gần đây, sóng Rayleigh được tạo ra dễ<br />
Ngày sửa bài: 15/5/2017 dàng hơn bằng một thiết bị lade [14] nên phạm vi ứng dụng của nó càng mở rộng.<br />
Ngày duyệt đăng: 05/10/2018<br />
Trong đánh giá không phá hủy (có sử dụng sóng Rayleigh), người ta cần công<br />
<br />
<br />
S¬ 32 - 2018 49<br />
KHOA H“C & C«NG NGHª<br />
<br />
<br />
thức giải tích của vận tốc sóng để giải bài toán ngược.<br />
Nhưng những công thức giải tích chính xác của vận tốc sóng<br />
Rayleigh đã tìm được cho các môi trường đàn hồi khác nhau<br />
có biểu thức cồng kềnh và khá phức tạp [7-12]. Những công<br />
thức xấp xỉ với độ chính xác cao là một lựa chọn tốt hơn<br />
trong đánh giá không phá hủy vì so với các công thức chính<br />
xác thì chúng có dạng đơn giản hơn nhiều.<br />
Từ khi công thức xấp xỉ đầu tiên cho vận tốc sóng<br />
Rayleigh trong môi trường đàn hồi đẳng hướng [16] được<br />
thiết lập cho đến nay, đã có rất nhiều công thức xấp xỉ cho<br />
vận tốc sóng Rayleigh được thiết lập nhằm cải thiện độ chính<br />
xác [17-25] .<br />
Hình 1: Biến dạng kéo nén (thể tích) của hình lập<br />
Tuy nhiên, đối với các môi trường đàn hồi có biến dạng<br />
phương<br />
trước chưa có một công thức xấp xỉ nào được thiết lập cho<br />
vận tốc sóng Rayleigh.<br />
Bài báo này thiết lập các công thức xấp xỉ cho vận tốc<br />
sóng Rayleigh truyền trong bán không gian đàn hồi có biến<br />
dạng trước dựa trên phương pháp bình phương tối thiểu đã<br />
được trình bày trong [22].<br />
<br />
2. Bán không gian đàn hồi có biến dạng trước<br />
Xét bán không gian đàn hồi ở trạng thái tự nhiên (không<br />
biến dạng) chiếm miền X2≥0 trong hệ tọa độ Đề-Các<br />
(0,X1,X2,X3) cố định với các véc tơ đơn vị dọc theo các trục<br />
tọa độ là i, j, k. Mật độ năng lượng biến dạng trên mỗi đơn vị<br />
thể tích là hàm W độ khối lượng là ρ. Đặt tải P1, P2, P3 theo<br />
hướng véc tơ đơn vị ở xa vô cùng vào bán không gian đàn<br />
hồi để làm cho nó bị biến dạng ở trạng thái tĩnh. Các độ giãn<br />
chính theo các hướng của các vec tơ đơn vị i, j, k lần lượt là<br />
λ1, λ2, λ3. Lúc này các hạt vật chất có tọa độ ban đầu (khi vật<br />
liệu ở trạng thái tự nhiên không biến dạng) X1,X2,X3 sẽ có tọa Hình 2: Đường cong chính xác (đường gạch-gạch) và<br />
độ mới là x1 = λ1 X1, x2 = λ2 X2, x3 = λ3 X3. hai đường cong xấp xỉ (đường liền và đường gạch<br />
Gradient biến dạng được cho bởi công thức [16] chấm) của vận tốc sóng Rayleigh trên δ3 Є[1,2]<br />
F= λ1i ⊗ i + λ2 j ⊗ j + λ3k ⊗ k<br />
Hàm thế năng biến dạng W(λ1, λ2, λ3) là một hàm đối<br />
xứng của λi tức là giá trị của nó không thay đổi khi hoán vị<br />
vòng quanh λ1, λ2, λ3.<br />
<br />
3. Xấp xỉ tốt nhất của hàm x3 trong các không gian<br />
L2[0,1] và C[0,1]<br />
Để có thể thiết lập được công thức xấp xỉ của vận tốc<br />
sóng Rayleigh trong các phần tiếp theo, ta phải tìm hàm xấp<br />
xỉ tốt nhất của x3 trong các không gian L2[0,1] và C[0 ,1].<br />
Về mặt toán học, trong trường hợp tổng quát, bài toán<br />
trên được phát biểu như sau:<br />
Cho một không gian định chuẩn X và tập con của X là<br />
V. Cho trước hàm f € V, xác định một phần tử g € V sao cho<br />
Hình 3: Đường cong chính xác (đường gạch-gạch)<br />
║f-g║≤║f-h║ với mọi hàm h € V . và hai đường cong xấp xỉ (đường liền và đường gạch<br />
Ở đây, ký hiệu ║f║ là chuẩn của f € V. Nếu bài toán trên chấm) của vận tốc sóng Rayleigh trên đoạn a0[0.1<br />
tồn tại một nghiệm thì phần tử g tìm được được gọi là xấp xỉ 0.3].<br />
tốt nhất của f trong V.<br />
Các không gian thường được sử dụng trong thực hành || ϕ ||= max | ϕ (ν ) |, ϕ ∈ C[0,1]<br />
là L2[0,1] và C[0,1], với L2[0,1] là không gian các hàm mà ν ∈[0,1]<br />
<br />
bình phương của hàm đó khả tích theo nghĩa Lebesgue trên<br />
Đối với hai không gian này, bài toán tìm hàm xấp xỉ tốt<br />
[0 1], và C[0 1] là không gian các hàm liên tục trên [0 1]. Đây<br />
nhất đã phát biểu ở trên luôn tồn tại một nghiệm.<br />
là hai không gian định chuẩn, và chuẩn trong hai không gian<br />
này được định nghĩa như sau: Trong bài báo này, ta sử dụng hai xấp xỉ tốt nhất của x3<br />
1/ 2<br />
trong các không gian L2[0,1] và C[0,1] lần lượt là [24]<br />
<br />
1<br />
p1 ( x) = 1.5 x 2 − 0.6 x + 0.05. <br />
|| ϕ ||= ∫ ϕ 2 (x) dx , ϕ ∈ L [0,1]<br />
2<br />
(1)<br />
0 2<br />
p2 ( x ) =<br />
1.5 x − 0.5625 x + 0.03125.<br />
Và (2)<br />
<br />
<br />
50 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG<br />
4. Công thức xấp xỉ của vận tốc sóng Rayleigh trong<br />
môi trường đàn hồi không nén được có biến dạng N1ic + N12ic − M 1ic Q1ic<br />
xic1 = .<br />
trước M 1ic<br />
(15)<br />
Trong các bài toán truyền sóng, để thiết lập được công<br />
Thay xic trong phương trình (9) bằng p2(xic) ta có phương<br />
3<br />
thức vận tốc sóng Rayleigh, ta phải thiết lập được một<br />
trình xấp xỉ của (11) là:<br />
phương trình với ẩn chính là vận tốc sóng. Phương trình đó<br />
được gọi là phương trình tán sắc. M 2ic xic2 − 2 N 2ic xic + Q2ic =<br />
0, (16)<br />
Xét sóng Rayleigh truyền trong bán không gian đàn hồi trong đó,<br />
nén được có biến dạng trước theo hướng x1 và tắt dần theo<br />
hướng x2. Phương trình tán sắc trong trường hợp này là [10] M=<br />
2 ic<br />
− ( A1ic − 0.5625 A3ic ) / 2,<br />
A2ic + 1.5 A3ic , N 2ic =<br />
1 Q= A0ic + 0.03125 A3ic . <br />
γ (α − ρ c 2 ) + (2β + 2γ − 2σ 2 − ρ c 2 )[γ (α − ρ c 2 )] 2 =<br />
γ *2 (3)<br />
2 ic (17)<br />
Trong đó, c là vận tốc song Rayleigh, ρ là mật độ khối Dễ dàng chỉ ra rằng nghiệm của phương trình (18) tương<br />
lượng, các tham số còn lại được xác định như sau: ứng với sóng Rayleigh là:<br />
<br />
α = B1212 , γ = B2121 , 2β = B1111 + B2222 − 2 B1122 − 2 B1221 , N 2ic + N 22ic − M 2ic Q2ic<br />
xic 2 = .<br />
(4) M 2ic<br />
γ *= γ − σ 2 (18)<br />
Với Bijkl là các tensor đàn hồi của vật liệu được xác định Để kiểm tra độ chính xác của các công thức thu được, ta<br />
như sau xét một trường hợp cụ thể với các tham số δ1=1, δ2=2 và<br />
δ10[1 2] Trước tiên, ta thực hiện giải số phương trình tán<br />
∂ 2W sắc (9) để thu được các giá trị chính xác của vận tốc sóng<br />
Biijj = λi λ j ,<br />
∂λi ∂λ j Rayleigh không thứ nguyên xic, sau đó ta tính các giá trị xấp<br />
(5)<br />
xỉ của nó thu được từ công thức (15) và (18). Các kết quả<br />
∂W ∂W λ 2 này được thể hiện trong hình vẽ 2. Nhìn vào hình vẽ 2 ta thấy<br />
λi − λj i<br />
(i ≠ j , λi ≠ λ j ), các đường cong xấp xỉ và chính xác dường như trùng nhau<br />
∂λi ∂λ j λi2 − λ j2 hoàn toàn. Điều này chứng tỏ công thức xấp xỉ đạt độ chính<br />
Bijij = <br />
1 ∂W xác rất cao.<br />
2 Biiii − Biijj + λi ∂λ (i ≠ j , λi = λ j ),<br />
5. Công thức xấp xỉ của vận tốc sóng Rayleigh trong<br />
i <br />
(6) môi trường đàn hồi nén được có biến dạng trước<br />
∂W Phương trình tán sắc của sóng Rayleigh truyền theo<br />
Bijji = Bijij λi<br />
B jiij =− (i ≠ j ).<br />
∂λi hướng x1 và tắt dần theo hướng trong môi trường đàn hồi<br />
(7)<br />
nén được có biến dạng trước [11]<br />
Trong các công thức trên ta không lấy tổng theo i, j. σ2 là<br />
ứng suất Cauchy theo hướng x2. (α11 − ρ c 2 )[γ 2 (γ 1 − ρ c 2 ) − γ *2 ]<br />
Ta đưa vào các đại lượng không thứ nguyên sau: γ2<br />
xic = c ρ=<br />
2<br />
/ α , δ1 γ=<br />
/ α , δ 2 β / α , δ3 = γ * / α . <br />
+ [α 22 (α11 − ρ c 2 ) − α122 ] α11 − ρ c 2 γ 1 − ρ c 2 =<br />
0<br />
(8) α 22<br />
(19)<br />
Sau một vài phép biến đổi ta có thể đưa phương trình Trong đó c là vận tốc sóng, ρ là mật độ khối lượng, các<br />
trên về một đa thức bậc ba như sau: tham số còn lại được xác định như sau:<br />
( xic ) A3ic xic3 + A2ic xic2 + A1ic xic + A0ic = 0, <br />
F= α= JA1111 , α= JA2222 , α= α= JA1122 ,<br />
(9) 11 22 12 21<br />
<br />
Các hệ số trong đa thức trên là =γ 1 JA<br />
=1212 , γ 2 JA<br />
=2121 , γ * JA2112 , (20)<br />
δ1 A2ic =<br />
A3ic = δ − 4δ1δ 2 − 4δ1δ 3 − δ1 , <br />
1<br />
2<br />
(10) trong đó J=λ1 λ2 λ3 và Aijkl là tensor đàn hồi của vật liệu<br />
được xác định như sau:<br />
A1ic= 2δ1 ( −δ1 + 2δ 22 + δ 2 (4δ 3 + 2) + δ 3 (3δ 3 + 2) ) ,<br />
(11) ∂ 2W<br />
JAiijj = λi λ j<br />
A0ic =δ − 2δ1 ( 2δ + 4δ 2δ 3 + 3δ<br />
2 2 2<br />
)+δ 4<br />
. ∂λi ∂λ j<br />
1 2 3 3<br />
(12) (21)<br />
<br />
Chú ý rằng trong tài liệu tham khảo [10], tác giả Vĩnh đã <br />
) 2λi 2 , (i ≠ j, λi ≠ λ j ),<br />
2<br />
∂W ∂W<br />
khẳng định 0≤ xic ≤1. Vì vậy, ta có thể thay xic3 trong phương (λi − λj<br />
trình (11) bằng p1(xic), khi đó ta có phương trình bậc hai: ∂λi ∂λ j λi − λ j<br />
Aijij = <br />
M 1ic x 2 − 2 N1ic x + Q1ic =<br />
0, (13) 1 ( JA − JA + λ ∂W ), (i ≠ j , λi =λ j ),<br />
2 iiii iijj i<br />
∂λi<br />
(22)<br />
Trong đó<br />
A2ic + 1.5 A3ic , N1ic =<br />
M 1ic = −( A1ic − 0.6 A3ic ) / 2, Q1ic ∂W<br />
JAijji = JAijij − λi<br />
JAjiij = (i ≠ j ),<br />
= A0ic + 0.05 A3ic . ∂λi<br />
(14) (23)<br />
<br />
Không khó để chỉ ra rằng nghiệm của phương trình (13) Ta đưa vào các đại lượng không thứ nguyên sau:<br />
tương ứng với sóng Rayleigh là: xc = ρ c 2 / γ 1 ,<br />
<br />
<br />
<br />
S¬ 32 - 2018 51<br />
KHOA H“C & C«NG NGHª<br />
<br />
<br />
γ2 α α α 2 γ1 N 2 c + N 22c − M 2 c Q2 c<br />
1− * , b =<br />
a= 11 22<br />
,d =<br />
1 − 12 ,θ = . xc 2 =<br />
γ 1γ 2 γ 1γ 2 α11α 22 α11 (24) M 2c<br />
(32)<br />
Sau khi chuyển vế và bình phương hai vế phương trình trong đó<br />
(21), ta thu được phương trình bậc ba sau:<br />
M=<br />
2c A2 c + 1.5 A3c ,<br />
( xc ) A3c xc3 + A2 c xc2 + A1c xc + A0 c = 0,<br />
F= (25) −( A1c − 0.5625 A3c ) / 2, Q2 c =<br />
N 2c = A0 c + 0.03125 A3c .<br />
(33)<br />
trong đó:<br />
Bây giờ, ta sẽ thực hiện khảo sát số trong trường hợp<br />
A3c = bθ 2 − θ , A2 = 2aθ − 2bdθ − bθ 2 + 1, còn b=0.4, d=0.8; θ=0.5 còn a0[0.1, 0.3]. Thay các giá trị số<br />
(26)<br />
này vào phương trình tán sắc (27) và giải phương trình đó, ta<br />
A1c =bd + 2bdθ − a θ − 2a,<br />
2 2 2<br />
A0 c =a − bd . 2<br />
thu được các giá trị chính xác của vận tốc sóng Rayleigh xc.<br />
(27)<br />
Sau đó tiếp tục thay b=0.4, d=0.8; θ=0.5 và a0[0.1, 0.3] vào<br />
Tương tự như phần trên, ta có thể thay thế xc bằng hai 3<br />
các công thức xấp xỉ vận tốc sóng (30) và (32). Các kết quả<br />
xấp xỉ bậc hai tốt nhất của nó. Nếu thay thế xc3 bởi p1(xc) ta<br />
thu được được thể hện trên hình vẽ 3. Trong hình vẽ 3, các<br />
thu được công thức xấp xỉ của vận tốc sóng Rayleigh là<br />
đường cong khá gần nhau, điều này cho thấy các công thức<br />
N1c + N12c − M 1c Q1c xấp xỉ đạt được trong trường hợp này là khá tốt.<br />
xc1 = ,<br />
M 1c 6. Kết luận<br />
(28)<br />
trong đó Các công thức xấp xỉ cho vận tốc sóng Rayleigh truyền<br />
trong các môi trường đàn hồi có biến dạng trước thu được<br />
A2 c + 1.5 A3c , N1c =<br />
M 1c = −( A1c − 0.6 A3c ) / 2, trong bài báo là đơn giản và có độ chính xác khá tốt. Chúng<br />
Q= A0 c + 0.05 A3c . có thể được dùng để thay thế các công thức chính xác cho<br />
1c (29) việc giải các bài toán ngược trong đánh giá không phá hủy.<br />
Nếu thay thế xc bởi p2(xc), ta thu được công thức xấp<br />
3<br />
Đóng góp của bài báo tuy nhỏ nhưng rất có ý nghĩa trong<br />
xỉ vận tốc sóng là khoa học ứng dụng./.<br />
<br />
<br />
T¿i lièu tham khÀo 14. [14] Peter Hess, Alexey M. Lomonosov, Andreas P. Mayer, Laser-<br />
based linear and nonlinear guided elastic waves at surfaces (2D)<br />
1. [1] Rayleigh L., (1885), On waves propagating along the plane and wedges (1D), Ultrasonics ,Volume 54, Issue 1, January 2014,<br />
surface of an elastic solid, Proc. R. Soc. Lond. A,17, pp. 4-11. Pages 39–55.<br />
2. [2] Adams S. D. M., Craster R. V., Williams D. P., (2007), 15. [15] Pham C. V. and Malischewsky P. G. (2007), An approach for<br />
Rayleigh waves guided by topography, Proc. R. Soc. Lond A, 463, obtaining approximate formulas for the Rayleigh wave velocity,<br />
pp. 531-550. Wave Motion, 44, pp.549-562.<br />
3. [3] Voloshin V., (2010), Moving load on elastic structures: passage 16. [16] Bergmann L., (1948), Ultrasonics and their scientific and<br />
through the wave speed barriers, PhD thesis, Brunel University. technical applicationse Jonh Wiley Sons, New York.<br />
4. [4] Rahman M., Barber J. R., (1995), Exact expression for the roots 17. [17] Achenbach J. D., (1973), Wave propagation in Elastic Solids,<br />
of the secular equation for Rayleigh waves, ASME J. Appl. Mech., North-Holland, Amsterdam.<br />
62, pp.250-252.<br />
18. [18] Brekhovskikh L. M., (1990) Acoustics ò layered media: plane<br />
5. [5] Nkemzi D., (1997), A new formula for the velocity of Rayleigh and quasi-plane waves, Springer-Verlag, Berlin.<br />
waves, Wave Motion, 26, pp. 199-205.<br />
19. [19] Briggs G. A. D., (1992) Acoustic microscopy, Clarendon Press,<br />
6. [6] Malischewsky, P. G. (2000), Comment to “ A new formula for Oxford.<br />
velocity of Rayleigh waves “ by D.Nkemzi [Wave Motion 26 (1997)<br />
199 - 205], Wave Motion,31, pp. 93 - 96. 20. [20] Nesvijski, E. G., (2001), On Rayleigh Equation and Accuracy<br />
of Its Real Roots Calculations, J. Thermo. Plast. Compt. Mater, 14,<br />
7. [7] Pham C. V., Ogden R. W., (2004), On formulas for the Rayleigh pp. 356-364.<br />
wave speed, Wave Motion, 39, pp. 191-197.<br />
21. [21] Pham C. V. and Malischewsky, P., (2006), Explanation for<br />
8. [8] Pham C. V., Ogden R. W., (2004), Formulas for the Rayleigh Malischewsky’s approximate expression for the Rayleigh wave<br />
wave speed in orthotropic elastic solids, Ach. Mech., 56 (3), pp. velocity. Ultrasonics, 45, pp. 77-81.<br />
247-265.<br />
22. [22] Pham C. V. and Malischewsky P. G. (2007), An approach for<br />
9. [9] Pham C. V., Ogden R. W.,(2005), On a general formula for the obtaining approximate formulas for the Rayleigh wave velocity,<br />
Rayleigh wave speed in orthotropic elastic solids, Meccanica , 40, Wave Motion, 44, pp.549-562.<br />
pp. 147-161.<br />
23. [23] Pham C. V. and Malischewsky, P., (2007). An improved<br />
10. [10] Pham C. V.,(2010), On formulas for the velocity of Rayleigh approximation of Bergmann’s form for the Rayleigh wave velocity,<br />
waves in pre-strained incompressible elastic solids, ASME J. Appl. Ultrasonic, 47, pp. 49-54.<br />
Mech., 77, 9 pages.<br />
24. [24] Pham C. V. and Malischewsky, P., (2008), Improved<br />
11. [11] Pham C. V., (2011), On formulas for the Rayleigh wave Approximations of the Rayleigh Wave Velocity, J. Thermoplast.<br />
velocity in pre-stressed compressible solids, Wave Motion, 48, pp. Comp. Mater., 21, pp. 337-352.<br />
613-624.<br />
25. [25] Pham C. V. and Malischewsky, P.(2008), Improved<br />
12. [12] Pham C. V., Pham T. H. G, (2010), On formulas for the Approximations for the Rayleigh Wave Velocity in [-1. 0.5],<br />
Rayleigh wave velocity in pre-strained elastic materials subject to Vietnam Journal of Mechanics, 30, pp. 347-358.<br />
an isotropic internal constraint. Int. J. of Eng. Sci. 48 , pp. 275-289.<br />
26. [26] Destrade M., Scott N. H., (2004), Surface waves in a<br />
13. [13] White, R.M., Voltmer, F.M. (1965), Direct piezoelectric deformed isotropic hyperelastic material subject to an isotropic<br />
coupling to surface elastic waves, Appl. Phys. Lett. 7, pp. 314-316. internal constraint, Wave Motion, 40, pp. 347-357.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
52 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG<br />