intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố quyết định thành công của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

64
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu bài nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố quyết định thành công của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP.HCM và đề xuất giải pháp phù hợp. Dựa vào mô hình của Lussier (1995) và các tác giả khác, nghiên cứu đề xuất khung nghiên cứu gồm 29 nhân tố thuộc 7 nhóm và sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống tại bốn doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố quyết định thành công của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH THÀNH CÔNG CỦA CÁC<br /> DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Cao Minh Trí1 và Võ Hoàng Vũ2<br /> TÓM TẮT<br /> Mặc dù sự đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là rất rõ ràng cho nền kinh tế<br /> nhưng vẫn chưa có sự đồng thuận về các nhân tố thành công hay tránh sự thất bại. Hiệu quả hoạt<br /> động của doanh nghiệp phần lớn được xác định bởi nhiều biến khác nhau của các nhà nghiên cứu.<br /> Mục tiêu bài nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố quyết định thành công của DNNVV tại<br /> TP.HCM và đề xuất giải pháp phù hợp. Dựa vào mô hình của Lussier (1995) và các tác giả khác,<br /> nghiên cứu đề xuất khung nghiên cứu gồm 29 nhân tố thuộc 7 nhóm và sử dụng phương pháp<br /> nghiên cứu tình huống tại bốn DNNVV. Kết quả nghiên cứu được 11 nhân tố quyết định thành công<br /> ở mức độ cao: nhân sự, lập kế hoạch, marketing, kinh nghiệm ngành, kinh nghiệm quản lý, áp lực<br /> cạnh tranh, mối quan hệ tốt với khách hàng, thị trường ngách, thương hiệu- danh tiếng, hiểu biết<br /> địa phương, chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Các chủ doanh nghiệp nên phân bổ nguồn lực<br /> theo thứ tự các nhân tố này để đạt được hiệu quả tối đa.<br /> <br /> FACTORS AFFECTING THE SUCCESS OF SMALL AND<br /> MEDIUM ENTERPRISES IN HO CHI MINH CITY<br /> ABSTRACT<br /> Although the contribution of small and medium enterprises (SMEs) to the national economy is<br /> very clearly, there have been no concensus on successful factors. The enterprise performance has<br /> mostlty been identified by many observations of researchers. This study objective was to identify<br /> factors affecting the success of SMEs in Ho Chi Minh City and appropriate solutions. Based on<br /> the models of Lussier (1995) and others, this study suggested the research framework of 29 factors<br /> from 7 groups and used case study methodology at 4 SMEs. The result identified 11 factors at the<br /> high affecting level: staffing, planning, marketing, industry experience, management experience,<br /> competitive pressure, good customer relations, niches market, brand, local knowledge, cost of<br /> doing business. SMEs owners should use their resources and capability according to these ranked<br /> factors in order to get the highest performance.<br /> Từ khóa: doanh nghiệp nhỏ và vừa, thành công, TP.HCM.<br /> Keywords: small and medium enterprises, success, Ho Chi Minh city.<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Theo Morrison và cộng sự (2003), doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã được các chính phủ<br /> trên toàn thế giới công nhận về sự đóng góp vào sự tăng trưởng và ổn định nền kinh tế gắn với việc<br /> làm và tạo việc làm mới, phát triển và gắn kết xã hội. Tại Việt Nam, DNNVV là loại hình doanh<br /> nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế (Tổng cục Thống kê, 2017). Theo Cục Thống<br /> kê thành phố Hồ Chí Minh (2017), từ đầu năm đến ngày 15/10/2017, TP.HCM đã có 32.939 doanh<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Tiến sĩ, Giảng viên Trường ĐH Mở TP.HCM<br /> Cử nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phân phối Sài gòn Co.op<br /> 102<br /> <br /> Hội thảo Khoa học Quốc tế ...<br /> nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đạt 442.457 tỷ đồng, tăng 12,5% về số lượng và tăng<br /> 85,3% về số vốn đăng ký. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 13,43 tỷ đồng.<br /> Tuy nhiên, theo Hiệp hội doanh nghiệp Tp.HCM (2017), các DNNVV chủ yếu dựa vào nguồn<br /> vốn tự có, chỉ có khoảng 30% DNNVV tiếp cận được các nguồn vốn của các ngân hàng thương<br /> mại, 70% còn lại không đủ điều kiện vay ngân hàng hoặc không thể tiếp cận được các tổ chức tín<br /> dụng quốc tế do nhiều nguyên nhân như: không có tài sản đảm bảo, hồ sơ vay không hợp lệ, không<br /> có phương án, dự án sản xuất kinh doanh… Bên cạnh đó, các DNNVV rất kỳ vọng có thể tham gia<br /> vào ngành công nghiệp hỗ trợ, đóng vai trò làm dịch vụ, hoặc cung ứng sản phẩm đầu vào cho các<br /> doanh nghiệp nước ngoài và dự án lớn của nhà nước nhưng vẫn chưa làm được điều đó và chưa<br /> tham gia được chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu.<br /> Vì vậy, rất khó để dự đoán được một mô hình thành công hay thất bại trong DNNVV. Olaison<br /> và Sorensen (2014) cho rằng đây là chủ đề nóng vì các nhà nghiên cứu đã không hiểu, không giải<br /> thích được lý do một vài doanh nghiệp thành công và số khác lại thất bại. Tại Việt Nam hiện chưa<br /> có nghiên cứu nào về mô hình này. Mục tiêu bài nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố quyết<br /> định thành công của DNNVV tại TP.HCM và đề xuất giải pháp phù hợp.<br /> 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN<br /> Tại Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP, DNNVV được định nghĩa là “cơ sở<br /> kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ,<br /> nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn- tiêu chí ưu tiên (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài<br /> sản được xác định trong bảng cân đối kế toán dưới 100 tỷ đồng) hoặc số lao động bình quân năm<br /> dưới 300 người”.<br /> Việc xác định và đo lường thành công của doanh nghiệp là rất khó bởi vì hiện tại các tiêu chuẩn<br /> đánh giá thành công chỉ mang tính chất tương đối và được đo bằng nhiều cách khác nhau, phụ thuộc<br /> vào mục đích của doanh nghiệp là hoạt động vì lợi nhuận hay phi lợi nhuận. Theo Barney (1986,<br /> trích bởi Lussier và Maron, 2014), thành công của doanh nghiệp là sự đo lường về hiệu quả có được<br /> khi doanh nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng của mình bền vững, và hiệu quả về kinh tế, chiến<br /> lược của doanh nghiệp, nguồn lực và cơ cấu tổ chức, quy trình và hệ thống, doanh thu, tăng trưởng<br /> việc làm. Còn theo Mayer-Haung và cộng sự (2013, trích bởi Lussier và Maron, 2014) thành công<br /> là lợi nhuận và đo lường hiệu quả về tài chính.<br /> Sự tồn tại và thành công là hai khái niệm khác nhau, có những doanh nghiệp mới hoạt động, sự<br /> tồn tại là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp đó, vì có thể lợi nhuận doanh nghiệp bị âm và khả<br /> năng chịu đựng để duy trì sự hoạt động của doanh nghiệp đó xem như là một thước đo của thành<br /> công. Một số doanh nghiệp khác có mục tiêu mở rộng thị trường, khách hàng thì doanh nghiệp phải<br /> đạt được một số nhân tố cần cho sự phát triển là thành công.<br /> Trong nghiên cứu này, các DNNVV tại Tp.HCM có lợi nhuận, hiệu quả trong việc sử dụng vốn<br /> ban đầu được xem như là thành công (Mayer-Haung và cộng sự, 2013, trích Lussier và cộng sự,<br /> 2014). Bài nghiên cứu này sử dụng mô hình Lussier (1995) và một số tác giả khác: Lussier (1996a,<br /> b), Lussier và Corman (1996), Lussier và Pfeifer (2000). Mô hình có 15 biến quan sát (vốn, lưu<br /> giữ hồ sơ và kiểm soát tài chính, kinh nghiệm ngành, kinh nghiệm quản lý, lập kế hoạch, cố vấn<br /> chuyên nghiệp, giáo dục, nhân sự, thời gian hàng hoá/dịch vụ, chu kỳ kinh tế, tuổi, cộng sự, cha<br /> mẹ, tộc người thiểu số, marketing) đã được kiểm tra ở nhiều quốc gia khác nhau: Croatia (Lussier<br /> và Pfeifer, 2001), Singapore (Teng và cộng sự, 2011), Israel (Lussier và Marom, 2014), Pakistan<br /> (Lussier và Hyder, 2016).<br /> Một số nghiên cứu lý thuyết mở rộng được tiến hành để xác định những biến đặc tính của doanh<br /> nghiệp (gồm các biến: vốn, nhân sự, lập kế hoạch, cố vấn chuyên nghiệp, giáo dục, cộng sự, kinh<br /> 103<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> nghiệm ngành, marketing) đã được tìm thấy để hỗ trợ sự thành công của DNNVV như biến lập kế<br /> hoạch và sử dụng những bảng kế hoạch kinh doanh được viết trang trọng (Mazzarol và cộng sự,<br /> 2009), tìm kiếm những cố vấn chuyên nghiệp về vấn đề tài chính (Dobbs và Hamilton, 2007),<br /> kiến thức và giáo dục (Chowdhury và cộng sự, 2013; Gabrielsson và Politis, 2012; Pickernell và<br /> cộng sự, 2011), kinh nghiệm trong ngành công nghiệp (Chowdhury và cộng sự, 2013; Gabrielsson<br /> và Politis, 2012) và chủ sở hữu doanh nghiệp tập trung vào vấn đề tiếp thị doanh nghiệp (Simpson<br /> và cộng sự, 2006). Ngoài ra, còn có các nghiên cứu điều tra những ảnh hưởng của vốn con người<br /> (human capital) trong sự phát triển thành công hay thất bại của những công ty mới thành lập<br /> (Gedajlovic và cộng sự, 2013).<br /> Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu trước đây, nhóm tác giả đề xuất khung nghiên cứu như sau:<br /> <br /> Hình 1. Khung nghiên cứu đề xuất các nhân tố thành công DNNVV tại TP.HCM<br /> <br /> 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU<br /> Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm nhiều phương pháp<br /> và công cụ khác nhau và rất khó để có thể phân loại chúng một cách hoàn chỉnh. Một cách tổng<br /> quát, có thể chia chúng ra thành hai nhóm, một nhóm về phương pháp và một nhóm về công cụ,<br /> có hai phương pháp chính được sử dụng phổ biến trong trong nghiên cứu định tính trong lĩnh vực<br /> kinh doanh đó là: Phương pháp GT (Grounded theory), và phương pháp tình huống (Case Study) và<br /> có ba công cụ chính trong nghiên cứu định tính là: thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi và quan sát.<br /> Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng phương pháp tình huống (case study), với các tiêu<br /> chí lựa chọn doanh nghiệp: DNNVV theo pháp luật Việt Nam và có doanh thu, thị phần phát triển hằng<br /> năm. Bốn doanh nghiệp được chọn ở ba khu vực: thương mại và dịch vụ (Công ty TNHH Thương mại<br /> Mộc Đức (Thế Giới Bút), Công ty TNHH Hoà Mai); Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (Công ty TNHH<br /> NAN Việt Nam); Công nghiệp và xây dựng (Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tân Long).<br /> Để thu thập dữ liệu định tính, nhóm tác giả sử dụng dàn bài thảo luận (discussion guideline)<br /> thay cho bảng câu hỏi chi tiết (Krueger, 1998b, trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2011). Phương pháp<br /> thu thập dữ liệu nghiên cứu định tính thực tế được thực hiện bằng cách phỏng vấn sâu bán cấu trúc<br /> bốn chủ doanh nghiệp trên dựa trên dàn bài thảo luận xung quanh 7 nhóm nhân tố đã đề xuất trong<br /> khung nghiên cứu.<br /> 104<br /> <br /> Hội thảo Khoa học Quốc tế ...<br /> Sau khi có kết quả phỏng vấn các chủ doanh nghiệp, nhóm tác giả tiếp tục phỏng vấn các nhóm<br /> quản lý của từng doanh nghiệp nhằm kiểm tra lại mức độ quan trọng của các nhân tố trong mô hình,<br /> xem các quản lý có đồng quan điểm với chủ mình không, nếu có sự khác biệt, nhóm tác giả sẽ quay<br /> trở lại hỏi ý kiến của chủ doanh nghiệp đó để được giải thích và thống nhất. Cách 3 tháng sau, các<br /> chủ doanh nghiệp được phỏng vấn lại xem có thay đổi ý kiến về khung nghiên cứu hay không. Sau<br /> đó, nhóm tác giả thực hiện 3 cuộc phỏng vấn sâu với 3 chuyên gia nhằm kiểm tra lại mức độ quyết<br /> định của các nhân tố đến sự thành công của DNNVV. Khi hoàn thành, kết quả nghiên cứu được gửi<br /> lại các chủ doanh nghiệp.<br /> 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1. Tổng quan các trường hợp nghiên cứu<br /> Công ty TNHH<br /> Công ty TNHH<br /> Thương mại Mộc<br /> Hoà Mai<br /> Đức (Thế Giới Bút)<br /> <br /> Tên Doanh nghiệp<br /> <br /> Công ty TNHH<br /> Công ty TNHH<br /> Thương mại & Xây<br /> NAN Việt Nam<br /> dựng Tân Long<br /> <br /> Lĩnh vực hoạt động<br /> <br /> Dịch vụ<br /> <br /> Thương mại<br /> <br /> Sản xuất<br /> <br /> Xây dựng<br /> <br /> Vốn ban đầu (tỷ đồng)<br /> Số lao động<br /> Doanh thu/năm (tỷ đồng)<br /> Quy mô<br /> <br /> 1,9<br /> 8<br /> 9<br /> Doanh nghiệp siêu<br /> nhỏ<br /> <br /> 3<br /> 12<br /> 60<br /> Doanh nghiệp<br /> nhỏ<br /> <br /> 12<br /> 25<br /> 120<br /> Doanh nghiệp<br /> nhỏ<br /> <br /> 10<br /> 25<br /> 30<br /> Doanh nghiệp nhỏ<br /> <br /> Lợi nhuận (tỷ đồng)<br /> Thời gian hoạt động (năm)<br /> <br /> 0,5<br /> 7<br /> <br /> 2<br /> 16<br /> <br /> 4<br /> 4<br /> <br /> 3,5<br /> 12<br /> <br /> Như vậy, về tổng quan bốn doanh nghiệp trên đều có lợi nhuận hàng năm, có hiệu quả về tài<br /> chính nên theo quan điểm của Mayer – Haung và cộng sự (2013) thì các doanh nghiệp được xem là<br /> thành công. Qua quá trình nghiên cứu các nhân tố quyết định thành công của DNNVV tại Tp.HCM<br /> với 29 nhân tố được đề xuất trong khung nghiên cứu, kết quả được 11 nhân tố quyết định thành<br /> công của doanh nghiệp ở mức cao và 18 nhân tố còn lại như sau:<br /> Bảng 2. Mức độ quyết định thành công của các nhân tố cho DNNVV tại Tp.HCM<br /> Nhóm<br /> <br /> I<br /> <br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> <br /> Nhân tố<br /> Áp lực cạnh tranh<br /> Mối quan hệ tốt với khách hàng<br /> Thương hiệu- danh tiếng<br /> Marketing<br /> Chi phí hoạt động của doanh nghiệp<br /> Nhân sự<br /> Lập kế hoạch<br /> Kinh nghiệm ngành<br /> Thị trường ngách<br /> Kinh nghiệm quản lý<br /> Hiểu biết địa phương<br /> <br /> 105<br /> <br /> Mức độ<br /> Cao (3)<br /> Cao (2,96)<br /> Cao (2,93)<br /> Cao (2,87)<br /> Cao (2,77)<br /> Cao (2,73)<br /> Cao (2,72)<br /> Cao (2,67)<br /> Cao (2,56)<br /> Cao (2,51)<br /> Cao (2,5)<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> II<br /> <br /> III<br /> <br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> 21<br /> 22<br /> 23<br /> 24<br /> 25<br /> 26<br /> 27<br /> 28<br /> 29<br /> <br /> Định hướng chiến lược<br /> Kiến thức quản lý<br /> Quy trình kinh doanh<br /> Giáo dục<br /> Chính sách chính phủ<br /> Lưu giữ hồ sơ và kiểm soát tài chính<br /> Chu kỳ kinh tế<br /> Khả năng tổ chức mạnh<br /> Cộng sự<br /> Thời gian hàng hoá/dịch vụ<br /> Vốn<br /> Người làm cầu nối có ý nghĩa cho doanh nghiệp<br /> Khả năng phát triển và duy trì lợi thế công nghệ<br /> Độ tuổi<br /> Cố vấn chuyên nghiệp (chuyên gia)<br /> Văn hoá tổ chức<br /> Phong cách lãnh đạo<br /> Cha mẹ<br /> <br /> TB (2,44)<br /> TB (2,37)<br /> TB (2,17)<br /> TB (2,13)<br /> TB (2,13)<br /> TB (2,12)<br /> TB (2,11)<br /> TB (2,08)<br /> TB (2)<br /> TB (1,89)<br /> TB (1,89)<br /> TB (1,76)<br /> TB (1,75)<br /> TB (1,72)<br /> TB (1,7)<br /> TB (1,7)<br /> TB (1,65)<br /> TB (1,55)<br /> <br /> Qua bảng 2., các nhân tố được phân ra thành 3 nhóm: Nhóm I: nhóm rất ưu tiên; Nhóm II:<br /> nhóm ưu tiên; Nhóm III: nhóm ưu tiên vừa. Do các DNNVV là những doanh nghiệp có giới hạn về<br /> nguồn lực nên các chủ doanh nghiệp có thể dựa vào Bảng 2. để tập trung phân bổ nguồn lực của<br /> doanh nghiệp mình theo thứ tự từ Nhóm I đến Nhóm III sao cho đạt được hiệu quả tối đa.<br /> 5. KẾT LUẬN<br /> Dựa vào mô hình Lussier (1995) và các tác giả khác, bài nghiên cứu đề xuất khung nghiên cứu<br /> gồm 29 nhân tố thuộc 7 nhóm được trình bày ở Hình 1. Kết quả nghiên cứu được 11 nhân tố quyết<br /> định thành công ở mức cao cho các DNNVV như sau:<br /> 1. Nhóm nhân tố đặc điểm doanh nghiệp: Nhân sự và Lập kế hoạch.<br /> 2. Nhóm nhân tố đặc điểm người sáng lập: Marketing, Kinh nghiệm ngành và Kinh nghiệm<br /> quản lý.<br /> 3. Nhóm nhân tố bên ngoài: Áp lực cạnh tranh, Mối quan hệ tốt với khách hàng và Thị trường<br /> ngách.<br /> 4. Nhóm nhân tố tổ chức: Thương hiệu - danh tiếng.<br /> 5. Nhóm nhân tố bên trong: Hiểu biết địa phương và Chi phí hoạt động doanh nghiệp.<br /> Nhân sự: các DNNVV đa số từ quy mô hộ gia đình đi lên, từ những cơ sở sản xuất nhỏ, hoặc<br /> khi có cơ hội kinh doanh thì họ lập doanh nghiệp hoạt động và thường rất ít chú trọng về kế hoạch<br /> nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp mình, những doanh nghiệp có quy<br /> mô vừa là có quan tâm đến chiến lược nhân sự, tuy nhiên chiến lược đào tạo và phát triển nguồn<br /> nhân lực gắn với tầm nhìn và mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp đặt ra còn sơ sài. Do đó, các<br /> DNNVV nên có chính sách thu hút và giữ chân các nhân sự có chất lượng, đào tạo các nhân sự còn<br /> trẻ, tạo mắc xích giữa các thành viên trong doanh nghiệp tốt, tạo động lực làm việc cho nhân viên<br /> mình để giúp cho doanh nghiệp mình ngày càng phát triển hơn.<br /> 106<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2