intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các phương pháp đánh giá độ lọc cầu thận

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

100
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong thực hành Y khoa nói chung và trong Thận học nói riêng, việc chẩn đoán bệnh lý là rất quan trọng, đòi hỏi cần phải nắm rõ tình trạng sức khỏe cũng như các trạng thái sinh lý của bệnh nhân. Do bệnh thận mạn thường âm thầm không triệu chứng nên việc xác định bệnh nên thực hiện càng sớm càng tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các phương pháp đánh giá độ lọc cầu thận

Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐỘ LỌC CẦU THẬN<br /> Trần Thái Thanh Tâm*, Hoàng Khắc Chuẩn**<br /> <br /> MỞ ĐẦU Tổng quát ta có công thức: C=U*V/P<br /> <br /> Lịch sử nghiên cứu siêu lọc cầu thận bắt đầu Cx = Ux (mg/mL) x V (mL/phút)/(Px mg/mL)<br /> khi Aristotle (384-322 tr.C.N) phỏng đoán trong = mL/phút<br /> “thịt thận” có một chất lỏng được tách ra từ máu. Px: nồng độ chất x trong huyết tương<br /> Đến năm 1666, lần đầu tiên Marcello Malpighi (mg/mL)<br /> mô tả cấu trúc cầu thận dưới kính hiển vi. Hai Ux: nồng độ chất x trong nước tiểu<br /> thế kỷ sau đó, sau nhiều cố gắng của các nhà (mg/mL)<br /> khoa học, năm 1842, William Bowman đã thiết V: thể tích nước tiểu (mL/phút)<br /> lập nên mối liên hệ về mặt giải phẫu giữa cầu<br /> thận và ống thận, chứng minh một cách thuyết Độ lọc cầu thận<br /> phục với giả thiết cầu thận là nơi “bài tiết nước”. Là thể tích dịch được lọc từ các mao mạch<br /> Một năm sau, Ludwig là người đầu tiên đề xuất cầu thận qua bao Bowman trong một đơn vị thời<br /> xem cầu thận như một cái lọc đơn giản, trong đó gian(5,7,10,20). Do đó, độ lọc cầu thận chỉ đánh giá<br /> nước và các tinh thể sẽ được tách khỏi thành<br /> khả năng lọc máu của thận chứ không xét đến<br /> phần protein nhờ vào áp lực trong mao mạch<br /> vai trò của ống thận.<br /> cầu thận. Đến năm 1917, Cushny đã tổng hợp và<br /> đưa ra các khái niệm về hiện tượng “siêu lọc” tại Như vậy, một chất nào đó được lọc hoàn<br /> cầu thận, cũng như sự tái hấp thu và bài tiết tại toàn qua tiểu cầu thận, mà không được tái hấp<br /> ống thận, từ đó đã mở đường cho các nghiên thu hay bài tiết bởi ống thận, thì độ thanh thải<br /> cứu sâu hơn về chức năng lọc của cầu thận sau huyết tương của nó đúng bằng độ lọc cầu thận;<br /> này. Cho đến nay, vẫn chưa đo được độ lọc cầu<br /> còn chất nào đó được tái hấp thu, độ thanh thải<br /> thận một cách trực tiếp mà qua phương pháp đo<br /> của nó sẽ nhỏ hơn độ lọc tiểu cầu; và chất nào đó<br /> độ thanh thải của một chất bằng phương pháp<br /> sinh hóa hoặc dược chất phóng xạ để gián tiếp được bài tiết thêm, độ thanh thải của nó sẽ lớn<br /> đánh giá độ lọc cầu thận (Van Slyke). Với sự hơn độ lọc tiểu cầu. Do creatinin được bài tiết<br /> phát triển của ngành toán thống kê sinh học, sự một phần ở ống thận nên khái niệm độ lọc cầu<br /> ra đời của các công thức ước đoán độ lọc cầu thận khác với khái niệm độ thanh lọc creatinin.<br /> thận ngày càng tiện lợi và chính xác giúp ích cho<br /> CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ LỌC<br /> việc ứng dụng lâm sàng dễ dàng hơn(1,2,16,21).<br /> CẦU THẬN<br /> ĐỊNH NGHĨA HỆ SỐ THANH LỌC CỦA<br /> THẬN VÀ ĐỘ LỌC CẦU THẬN Độ lọc cầu thận là một chỉ số đại diện cho<br /> chức năng chung của thận. Thực tế, trong thực<br /> Độ thanh lọc một chất của thận<br /> hành lâm sàng, để đánh giá mức độ suy giảm<br /> Là khả năng loại bỏ chất đó ra khỏi huyết<br /> tương trong một đơn vị thời gian, bao gồm lọc chức năng thận và phân loại giai đoạn bệnh thận<br /> qua màng lọc cầu thận, tái hấp thu, bài tiết hoặc mạn phải dựa vào độ lọc cầu thận. Các phương<br /> chuyển hóa tại ống thận. pháp xác định độ lọc cầu thận bao gồm phương<br /> <br /> <br /> * Bộ Môn Sinh lý, Trường ĐH Y Dược Cần Thơ ** Khoa Ngoại Niệu, BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: Ths. BS. Trần Thái Thanh Tâm ĐT: 0908500526 Email: ttttam_ctc@yahoo.com<br /> <br /> <br /> 8 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> pháp sinh hóa và dược chất phóng xạ. lên, nên sai số hướng tới bị triệt tiêu. Vì vậy, giá<br /> trị độ thanh thải huyết tương của creatinin nội<br /> Các phương pháp sinh hóa<br /> sinh đo ở bệnh nhân thường phù hợp với độ lọc<br /> Những chất dùng để đánh giá độ lọc cầu thận tiểu cầu khi đo bằng inulin. Nhưng khi cần đo<br /> GFR chính xác độ lọc cầu thận thì ta không nên chọn<br /> Inulin phương pháp này.<br /> Là một polymer của đường fructose, với Do vậy, trong thực tế, khi đo độ lọc cầu thận<br /> trọng lượng phân tử khoảng 5.200 dalton, là cho bệnh nhân, để tránh phiền phức là phải<br /> một chất thích hợp với các tiêu chuẩn của một truyền inulin tĩnh mạch chậm, người ta dùng<br /> chất đánh giá độ lọc cầu thận nên độ thanh lọc phương pháp creatinin nội sinh, còn khi nghiên<br /> inulin được xem là tiêu chuẩn vàng để đánh cứu thực nghiệm cần đo chính xác, người ta<br /> giá độ lọc cầu thận(10). dùng inulin.<br /> Creatinin và độ thanh lọc creatinin nội sinh Cystatin C<br /> Creatinin là một chất nội sinh có sẵn trong cơ Là một chất có trọng lượng phân tử thấp,<br /> thể, có tiền chất là creatin do cơ sản xuất, cũng được thận lọc sạch và được chuyển hóa tại ống<br /> được dùng để đánh giá độ lọc cầu thận. Tuy thận gần, và do đó, khi chức năng thận và độ lọc<br /> nhiên, đây là một chất chịu ảnh hưởng của khối cầu thận giảm sẽ làm nồng độ cystatin C trong<br /> lượng cơ, giới tính, tuổi… Giữa nồng độ Scr và máu tăng lên. ScysC đánh giá chức năng thận<br /> độ lọc cầu thận là mối liên quan lũy thừa, không chính xác hơn Scr, điều này được chứng minh<br /> phải là mối liên quan tuyến tính. Các nghiên cứu qua nhiều công trình nghiên cứu, chủ yếu trong<br /> nhận thấy rằng, khi độ lọc cầu thận giảm đi một các nghiên cứu cắt ngang, còn các nghiên cứu<br /> nửa thì nồng độ Scr mới bắt đầu tăng, nên Scr dọc ít hơn, một số nghiên cứu cho các kết quả<br /> không nhạy trong phát hiện sớm tình trạng suy hứa hẹn. So với Scr, ScysC ít phụ thuộc vào tuổi,<br /> giảm chức năng thận, đồng thời cũng không nên giới, chủng tộc và khối lượng cơ(24). Các nhà<br /> dựa vào Scr để phân chia mức độ suy thận. Ví nghiên cứu cho rằng đây là chất có khả năng tiên<br /> dụ, một bệnh nhân có khối lượng cơ giảm, nồng đoán nguy cơ mắc các bệnh lý thận mạn tính và<br /> độ Scr thấp, nhưng về mặt chức năng ta không có thể phát hiện suy giảm chức năng thận giai<br /> thể kết luận chắc chắn rằng độ lọc cầu thận đoạn tiền lâm sàng.<br /> không suy giảm trong trường hợp này(19). NGAL (Neutrophil gelatinase associated lipocalin)<br /> Bên cạnh đó, creatinin có nhược điểm là lại Là protein hiện diện trong các tế bào bạch<br /> được bài tiết một ít bởi ống thận, nên làm cho cầu được hoạt hóa, các cơ quan biểu mô ống<br /> lượng creatinin bài xuất qua nước tiểu (Ucr) lên thận, được xem là dấu ấn sinh học mới trong<br /> tăng lên. Mặt khác, sự xác định nồng độ Scr chẩn đoán tổn thương thận cấp (Acute Kidney<br /> thường không được chính xác do kỹ thuật đo Disease - AKI), tăng nhanh trong nước tiểu và<br /> nồng độ Scr thực hiện theo phương pháp Jaffe máu hơn so với creatinin. Nhiều nghiên cứu<br /> tạo ra phức hợp picrat kiềm có màu vàng, dùng lâm sàng cho thấy hiệu quả của NGAL giúp<br /> phương pháp so màu để biết nồng độ creatinin. phát hiện sớm AKI ở các trường hợp: can<br /> Tuy nhiên, huyết tương cũng có màu vàng, nên thiệp động mạch vành qua da, bệnh thận mạn<br /> khi so màu sẽ cộng cả màu vàng của huyết tính, trẻ em và người lớn sau phẫu thuật có hỗ<br /> tương (do một lượng nhỏ các cấu tạo huyết trợ tuần hoàn ngoài cơ thể, ghép thận, bệnh<br /> tương khác, các chromogen không đặc hiệu) làm suy tim, nhiễm trùng(4).<br /> cho nồng độ creatinin tăng hơn nồng độ thực<br /> Ngoài ra, các dấu ấn sinh học khác đánh giá<br /> một chút. Do đó, làm cho nồng độ Scr cũng tăng<br /> chức năng thận bao gồm Beta 2 Microglobulin<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 9<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> (B2M), Interleukin-18 (lL-18), Kidney Injury Năm 1976, Cockcroft và Gault(3) nghiên<br /> Molecule-1 (KIM-1)…(26). cứu 249 người trưởng thành đã thiết lập<br /> Độ thanh lọc creatinin ước đoán dựa vào công thức ước đoán độ thanh lọc (ĐTL)<br /> công thức của Cockroft-Gault creatinin dựa vào Scr, tuổi, giới tính.<br /> (140 - tuổi) x cân nặng cơ thể (kg)<br /> ĐTL creatinin ước đoán (mL/ph) =<br /> 72 x Scr (mg/dl)<br /> (Nữ: x 0,85)<br /> Tuy nhiên, phương pháp này không chính gia đình có tiền sử bệnh thận) cũng như theo dõi<br /> xác bằng phương pháp thu thập nước tiểu 24h. các bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh thận<br /> - Hệ số thanh lọc creatinin nội sinh ước đoán mạn. Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng công thức này<br /> cho kết quả cao hơn hệ số thanh lọc creatinin nội trên các đối tượng có độ tuổi từ 18-70, có chức<br /> sinh thực ở bệnh nhân suy thận. Suy thận càng năng thận ổn định với eGFR < 60 mL/phút/1,73<br /> nặng thì độ chênh lệch càng lớn, vì sự bài tiết m2. Không nên áp dụng công thức này trên các<br /> creatinin ở ống thận tăng và mất creatinin qua đối tượng có ảnh hưởng đến khối lượng cơ quá<br /> ruột. Hơn nữa, từ tuổi 40 trở lên thì độ lọc cầu mức hoặc ăn kiêng (người cụt chi, liệt chi, thể<br /> thận giảm dần cho đến ngoài độ tuổi 50 thì số hình, hoặc béo phì; bệnh nhân mắc bệnh giảm<br /> lượng nephron giảm từ 1-30%. Trong khi đó, ở khối lượng cơ, hoặc rối loạn thần kinh cơ, hoặc<br /> trẻ em thì nồng độ creatinin tăng dần do khối dinh dưỡng kém, chế độ ăn ít thịt…)<br /> lượng cơ tăng theo tuổi. Do vậy, sử dụng công Công thức MDRD<br /> thức trên sẽ có thể dẫn đến đánh giá sai độ lọc GFR (mL/phút/1,73 m2) = 175 × (Scr)-1,154 ×<br /> cầu thận.(3) (Tuổi)-0,203 × (0,742 nếu là nữ) × (1,212 nếu là<br /> Cho nên, phương pháp này chỉ làm cho Mỹ da đen)(14)<br /> những trường hợp đặc biệt (không thể thu được Công thức CKD-EPI: bao gồm CKD-EPI<br /> nước tiểu trong 24h) và kết quả của nó về độ lọc creatinine, CKD-EPI cystatin C và CKD-EPI<br /> cầu thận không thể là cơ sở chính để chẩn đoán creatinine- cystatin C<br /> và chỉ định điều trị (lọc máu hay ghép thận). Năm 2008, Stevens và cộng sự nghiên cứu<br /> Công thức ước đoán độ lọc cầu thận dựa vào trên 3418 đối tượng bệnh thận mạn, đã thiết lập<br /> creatinine và cystatin C huyết thanh nên 2 công thức ước đoán CKD-EPI cystatin C<br /> Lịch sử phát triển, ưu và khuyết điểm của công 2008 và CKD-EPI creatinine-cystatin C 2008 và<br /> thức MDRD và CKD-EPI nhận thấy rằng công thức phối hợp CKD-EPI<br /> creatinine-cystatin C 2008 đánh giá độ lọc cầu<br /> Công thức MDRD (Modification of Diet in<br /> thận tốt hơn so với các công thức ước đoán đơn<br /> Renal Disease): Dựa trên nghiên cứu MDRD<br /> thuần chỉ dựa vào creatinine hoặc cystatin C(25).<br /> thiết lập năm 1999 trên 1628 bệnh nhân bệnh<br /> Công thức này được Inker và cộng sự hiệu chỉnh<br /> thận mạn, Levey và cộng sự đã đưa ra công thức<br /> theo xét nghiệm (Re-expressed for use with<br /> MDRD, được xem là công thức đầu tiên được<br /> IFCC-traceable cystatin C assay in 2011), và do<br /> ứng dụng rộng rãi do có hiệu chỉnh xét nghiệm<br /> đó ra đời công thức ước đoán CKD-EPI cystatin<br /> (đến năm 2006 công thức này được điều chỉnh<br /> C 2011 và CKD-EPI creatinine-cystatin C 2011(11) .<br /> theo IDMS traceable creatinine), được NKF-<br /> KDOQI 2002 đề nghị sử dụng(13,14,15). Đây là công Đến năm 2009, chính nhóm nghiên cứu do<br /> thức đơn giản và hiệu quả giúp phát hiện bệnh Levey và cộng sự thực hiện trên 12150 đối tượng<br /> thận mạn đối với các đối tượng có nguy cơ cao trong dân số rộng rãi đã khắc phục nhược điểm<br /> (đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, của công thức MDRD, có thể đánh giá trên các<br /> <br /> <br /> <br /> 10 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Tổng Quan<br /> <br /> đối tượng có độ lọc cầu thận > 60 mL/phút/1,73 CKD-EPI creatinine-cystatin C 2011 thành công<br /> m2. Công thức này được KDIGO 2013 đề nghị sử thức ước đoán ước đoán CKD-EPI cystatin C<br /> dụng(15). 2012 và CKD-EPI creatinine-cystatin C 2012 có<br /> Năm 2012, Inker và cộng sự nghiên cứu trên thể ứng dụng tốt trên cả độ lọc cầu thận lớn hơn<br /> 6471 đối tượng trong rộng rãi dân số, đã cải tiến và nhỏ hơn 60 mL/phút/1,73 m2, được KDIGO<br /> công thức ước đoán CKD-EPI cystatin C 2011 và 2013 đề nghị sử dụng(12).<br /> Bảng 1: Công thức CKD-EPI creatinin 2009, CKD-EPI cystatin C 2012, CKD-EPIcreatinin-cystatin C<br /> 2012(12,15).<br /> Tên công thức và Scr Scys C Công thức ước đoán ĐLCT<br /> giới tính (mg/dL) (mg/L)<br /> CKD-EPI creatinin 2009<br /> Nữ ≤ 0,7 GFR = 144 × (Scr/0,7)-0.329× 0,993tuổi [x1,159 nếu da đen]<br /> Nữ > 0,7 GFR = 144 × (Scr/0,7)-1,209× 0,993 tuổi [x1,159 nếu da đen]<br /> Nam ≤ 0,9 GFR = 141 × (Scr/0,9)-0.411× 0,993 tuổi [x1,159 nếu da đen]<br /> Nam > 0,9 GFR = 141 × (Scr/0,9)-1,209× 0,993 tuổi [x1,159 nếu da đen]<br /> CKD-EPI cystatin C 2012<br /> Nữ hoặc nam ≤ 0,8 GFR = 133 × (Scys/0,8)-0.499× 0,996 tuổi [x 0,932 nếu là nữ]<br /> Nữ hoặc nam > 0,8 GFR = 133 × (Scys/0,8)-1,328× 0,996 tuổi [x 0,932 nếu là nữ]<br /> CKD-EPI creatinin-cystatin C 2012<br /> Nữ ≤ 0,7 ≤ 0,8 GFR = 130× (Scr/0,7)-0,248x(Scys/0,8)-0.375× 0,995tuổi [x1,08 nếu da đen]<br /> > 0,8 GFR = 130× (Scr/0,7)-0,248x(Scys/0,8)-0.711× 0,995 tuổi [x1,08 nếu da đen]<br /> Nữ > 0,7 ≤ 0,8 GFR = 130× (Scr/0,7)-0,601x(Scys/0,8)-0.375× 0,995 tuổi [x1,08 nếu da đen]<br /> > 0,8 GFR = 130× (Scr/0,7)-0,601x(Scys/0,8)-0.711× 0,995 tuổi [x1,08 nếu da đen]<br /> Nam ≤ 0,9 ≤ 0,8 GFR = 135× (Scr/0,9)-0,207x(Scys/0,8)-0.375× 0,995 tuổi [x1,08 nếu da đen]<br /> > 0,8 GFR = 135× (Scr/0,9)-0,207x(Scys/0,8)-0.711× 0,995 tuổi [x1,08 nếu da đen]<br /> Nam > 0,9 ≤ 0,8 GFR = 135×(Scr/0,9)-0,601 x(Scys/0,8)-0.375× 0,995 tuổi [x1,08 nếu da đen]<br /> > 0,8 GFR = 135× (Scr/0,9)-0,601x(Scys/0,8)-0.711× 0,995 tuổi [x1,08 nếu da đen]<br /> Một nghiên cứu về các công thức ước đoán Các công thức ước đoán độ lọc cầu thận khác dựa<br /> độ lọc cầu thận trong kỷ nguyên chuẩn hóa về vào Scr<br /> creatinine bao gồm tập hợp 12 công trình trên<br /> Công thức Mayo Quadratic(22)<br /> 12898 đối tượng chủ yếu ở các nước Bắc Mỹ,<br /> eGFR= exp(1,911+5,249/Scr –2,114/(Scr)2 –<br /> Châu Âu và Úc cho thấy cả công thức CKD-EPI<br /> 0,00686 x tuổi –[0,205 nếu là nữ])<br /> và MDRD đều không phải là tối ưu nhất áp<br /> dụng cho tất cả các dân tộc và các giai đoạn của Công thức Schwartz dùng ước đoán độ lọc<br /> độ lọc cầu thận. Khi sử dụng một công thức đơn cầu thận cho trẻ nhỏ < 18 tuổi(23):<br /> thuần đòi hỏi phải kết hợp cả giá trị giới hạn trên eGFR = k x chiều cao/Scr<br /> và dưới. Trong thực hành, công thức CKD-EPI Với k thay đổi tùy thuộc:<br /> được ưa chuộng hơn(5). Trong các nghiên cứu + Trong năm đầu tiên sau sinh, k = 0,33 nếu<br /> đánh giá độ lọc cầu thận trên người hiến thận, trẻ đẻ non, k = 0,45 nếu trẻ sinh đủ tháng.<br /> hay trên bệnh nhân sau ghép thận có tiểu đạm<br /> + Đối với trẻ từ 1-12 tuổi, k = 0,55<br /> tại bệnh viện Chợ Rẫy cũng cho thấy kết quả<br /> tương tự, công thức CKD-EPI creatinine-cystatin Năm 2009, công thức này được điều chỉnh lại<br /> C có giá trị hơn so với các công thức ước đoán với k= 0,43 với điều kiện Scr được hiệu chỉnh và<br /> chỉ đơn thuần dựa vào creatinine hoặc cystatin C phối hợp với ScysC.<br /> huyết thanh.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 11<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> Bảng 2: Các công thức ước đoán độ lọc cầu thận khác dựa vào cystatin C huyết thanh<br /> Tên công thức Công thức<br /> 1,333<br /> Arnad Dade GFR = 74,835/(CysC )<br /> 1,123<br /> Filler and Lepage GFR = 91,62 x (1/CysC)<br /> -1,713<br /> Grubb et al Eqn 1 = 99,19 x CysC (x 0,823 nếu là nữ)<br /> Eqn 2 = 86,49 x CysC - 1,686 (x 0,948 nếu là nữ)<br /> Hoek et al GFR = (80,35/CysC) – 4,32<br /> -1,2623<br /> Larsson et al GFR = 77,24 x CysC (PENIA)<br /> -1,5837<br /> GFR = 99,43 x CysC (PETIA)<br /> Le Bricon et al GFR = [78 x (1/CysC)] + 4<br /> Macisaas et al GFR = 84,6/CysC – 3,2<br /> Orebro-cyst GFR = (100/CysC) – 14<br /> -1,16<br /> Rule et al GFR = 76,6 x CysC<br /> -1,19<br /> Steven et al Eqn 1: GFR = 76,7 x CysC<br /> -1,17 -0,13<br /> Eqn 2: GFR = 127,7 x CysC x tuổi x 0,91 (nếu là nữ) x 1,06 (nếu là da đen)<br /> <br /> Phương pháp đo độ lọc cầu thận bằng dược chất nhân và ghi hình xạ chất lượng không cao. Ngày<br /> phóng xạ nay, chất Tc-99m MAG 3 thay hippuran được<br /> hấp thu rất nhanh vào hồng cầu và cho hình ảnh<br /> Đây là phương pháp đưa các dược chất<br /> rất rõ nên được dùng rộng rãi. Trong khi đó, Tc-<br /> phóng xạ (DCPX) vào cơ thể người để xạ hình<br /> 99m DTPA thoát ra khỏi huyết tương hầu như<br /> các cơ quan. Các DCPX phải được lựa chọn sao<br /> duy nhất bằng một cách lọc qua cầu thận, do đó<br /> cho khi vào cơ thể nó chỉ tập trung vào cơ quan<br /> đánh giá độ lọc cầu thận tốt nhất.<br /> cần ghi hình, ít hoặc không tập trung phóng xạ ở<br /> các tổ chức hay cơ quan khác và phải được lưu Chỉ định: xạ hình thận chủ yếu được ứng<br /> giữ ở đó một thời gian đủ dài. Sự phân bố không dụng để xác định chức năng hơn là khảo sát<br /> gian của DCPX này sẽ được ghi thành hình ảnh hình thể, bao gồm lưu lượng tưới máu và chức<br /> thông qua các thiết bị thu nhận như máy năng thận, bệnh thận tắc nghẽn (test lasix), chức<br /> Gamma Camera, SPECT, SPECT/CT, PET và năng thận ghép, chức năng của thận người cho,<br /> PET/CT cho hình ảnh thu được có tính đặc hiệu tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu thận (test<br /> của cơ quan cần nghiên cứu(8,9). Captopril). Đối với thận sau ghép: đánh giá tình<br /> trạng tưới máu của quả thận ghép và chức năng<br /> Ghi hình chức năng thận bao gồm chụp<br /> ống thận (nhất là các trường hợp ghép thận từ<br /> hình thận hàng loạt và lập thận đồ đồng vị. Xạ<br /> người cho chết não hoặc người cho tim ngừng<br /> hình thận chức năng giúp thăm dò chức năng<br /> đập), có thể phát hiện các biến chứng ngoại khoa<br /> thận để góp phần nâng cao hiệu quả trong công<br /> sớm với các trường hợp ghép mạch máu thận<br /> tác chẩn đoán các bệnh lý thận và đường tiết<br /> với các mạch máu chậu (tình trạng tưới máu của<br /> niệu bao gồm: ghi hình chức năng (functional<br /> tất cả các phần của quả thận được ghép, tình<br /> agcut), ghi hình thái thận (morphologic agcut).<br /> trạng tắc mạch của quả thận được ghép, gây rò rỉ<br /> * Ghi hình chức năng làm cho chất phóng xạ thoát ra ngoài đường<br /> Những chất phóng xạ được dùng trong ghi niệu (bằng nước tiểu có chất đồng vị phóng xạ ra<br /> hình chức năng có tính chất hấp thu và thải trừ chỗ rò...).<br /> nhanh gồm: 131I hippuran, Tc-99m DTPA<br /> Dược chất phóng xạ sử dụng<br /> (technetium- 99m diethylene<br /> Có nhiều loại dược chất được sử dụng, tùy<br /> triaminepentoacetic acid). Trước đây, hippuran<br /> thuộc vào mục đích thực hiện xạ hình thận.<br /> được dùng phổ biến trong kinh điển để thăm dò<br /> DCPX khu trú tại thận nhờ các cơ chế: lọc qua<br /> chức năng thận, nhưng phải dùng với liều cao<br /> cầu thận, bài tiết qua ống thận, dính kết tại tế bào<br /> nên có một lượng gamma quá lớn cho bệnh<br /> <br /> <br /> 12 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Tổng Quan<br /> <br /> ống thận, và có thể phối hợp nhiều cơ chế trên. 11. Inker LA, et al (2011), “Estimating GFR using the Chronic<br /> Kidney Disease Epidemiology Collaboration (CKD-EPI)<br /> Các loại dược chất phóng xạ: Tc-99m DTPA, creatinin equation: Better risk Predictors”, Am J Kidney Dis, 58,<br /> I-131 (I-123) OIH, Tc-99m MAG3, Tc-99m pp. 682 - 684.<br /> 12. Inker LA, et al (2012), “Estimating glomerular filtration rate<br /> DMSA, Tc-99m GH(17,18). from serum creatinin and cystatin C”, N Engl J Med, 367, pp.<br /> 20 -29.<br /> TÓMLẠI 13. Levey AS, et al (1999), “A more accurate method to estimate<br /> glomerular filtration rate from serum creatinin: a new<br /> Trong thực hành Y khoa nói chung và trong<br /> prediction equation. Modification of Diet in Renal Disease<br /> Thận học nói riêng, việc chẩn đoán bệnh lý là rất Study Group”, Ann Intern Med, 130, pp. 461 - 70.<br /> quan trọng, đòi hỏi cần phải nắm rõ tình trạng 14. Levey AS, et al (2006), “Using Standardized Serum Creatinin<br /> Values in the Modification of Diet in Renal Disease Study<br /> sức khỏe cũng như các trạng thái sinh lý của Equation for Estimating Glomerular Filtration Rate”, Ann<br /> bệnh nhân. Do bệnh thận mạn thường âm thầm Intern Med, 145, pp. 247 - 254.<br /> không triệu chứng nên việc xác định bệnh nên 15. Levey AS, et al (2009), “A new equation to estimate<br /> glomerular filtration rate”, Ann Intern Med, 150(9), pp. 604 - 12.<br /> thực hiện càng sớm càng tốt. Có nhiều phương 16. Maddox DA, Brenner BM, (2000), “Glomerular<br /> pháp thăm dò chức năng thận, tuy nhiên, vấn đề ultrafiltration”, The Kidney, Vol.1, 6th ed., Saunders Co., Ch.8,<br /> là chọn lọc phương pháp nào thích hợp nhất, pp. 319-374.<br /> 17. Mai Trọng Khoa (2012), “Chẩn đoán bệnh lý thận và đường<br /> không có một công thức nhất định. Tuỳ theo tiết niệu”, Y học hạt nhân, Nhà xuất bản Y học, tr. 239-251.<br /> bệnh cảnh lâm sàng, tùy tình hình thực tế, tuỳ 18. Nguyễn Xuân Phách (2012), “Nghiên cứu về thận”, Y học hạt<br /> nhân trong chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu khoa học, Nhà xuất<br /> theo điều kiện hoàn cảnh mà áp dụng phương<br /> bản y học, tr. 216-229.<br /> pháp sao cho phù hợp. 19. Perkins BA, et al (2005), “Detection of renal function decline in<br /> patients with diabetes and normal or elevated GFR by serial<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO measurements of serum cystatin C concentration: results of a<br /> 1. Arendshorst WJ, Gottschalk CW (1985), “Glomerular 4-year follow-up study”, J. Am. Soc. Nephrol., 16(5), pp. 1404 –<br /> ultrafiltration dynamics: historical perspective”, Am J Physiol 1412.<br /> 248, pp 163-174. 20. Phạm Đình Lựu (2009), “Sự lọc ở cầu thận”, Sinh lý học Y khoa,<br /> 2. Brenner BM, Hummes HD, (1977), “Mechanics of glomerular Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh, NXB Y học chi nhánh Tp Hồ<br /> ultrafiltration”, New England Journal of Medicine, 297, pp. Chí Minh, Tập 1, Chương 5, tr. 241-249.<br /> 148-154. (Cô Hương -48) 21. Pitts RF, (1963), “Element of renal function”, Physiology of<br /> 3. Cockcroft DW, Gault MH (1976), “Prediction of creatinin Kidney and Body Fluids, 1st ed., Year book medical publishers,<br /> clearance from serum creatinin”, Nephron, 16(1), pp. 31 – 41. Ch.3, pp 42-51.<br /> 4. Donadio C (2014), “Effect of glomerular filtration rate 22. Rule AD, et al (2004), “Using serum creatinin to estimate<br /> impairment on diagnostic performance of neutrophil glomerular filtration rate: accuracy in good health and in<br /> gelatinase-associated lipocalin and B-type natriuretic peptide chronic kidney disease”, Annals of Internal Medicine, 141(12),<br /> as markers of acute cardiac and renal failure in chronic kidney pp. 929 – 37.<br /> disease patients”, Crit Care, 18(1), p. R39. 23. Schwartz GJ, et al (2009), “New equations to estimate GFR in<br /> 5. Earley A, Miskulin D, Lamb EJ, Levey AS, Uhlig K (2012), children with CKD”, Journal of the American Society of<br /> “Estimating Equations for Glomerular Filtration Rate in the Nephrology, 20(3), pp. 629 – 637.<br /> Era of Creatinine Standardization: A Systematic Review”, Ann 24. Shlipak MG (2007), “Cystatin C as a marker of glomerular<br /> Intern Med, 156 (11): 785-795. filtration rate in chronic kidney disease: influence of body<br /> 6. Eaton DC, Pooler JP (2009), “Chapter 1: Renal Function, composition”, Nat Clin Pract Nephrol, 3(4), pp. 188 – 189.<br /> Anatomy and Basic Processes”, Vander’s Renal Physiology, 7th 25. Stevens LA, et al (2008), “Estimating GFR using serum<br /> ed., Mc Graw Hill & Lange, pp. 1-23. cystatin C alone and in combination with serum creatinin: a<br /> 7. Ganong WF (1989), “Renal function and Micturition”, Review pooled analysis of 3,418 individuals with CKD”, Am. J. Kidney<br /> of Medical Physiology, 14th ed., Appleton & Lange, Ch.17, pp. Dis, 51(3), pp. 395 – 406.<br /> 233-265. 26. Wasunga ME, Chawlab LS, and Maderoa M (2015),<br /> 8. Gates GF (1982), “Glomerular filtration rate: estimation from “Biomarkers of renal function, which and when?” Clinica<br /> fractional renal accumulation of 99m- Tc- DTPA”, American Chimica Acta, 438, pp. 350-357.<br /> Journal of Radiology, 138, pp. 565 - 570.<br /> 9. Gates GF (1983), “Split renal function testing using Tc-99m-<br /> DTPA a rapid technique for determining differential Ngày nhận bài báo: 20/11/2017<br /> glomerular filtration”, Clinical Nuclear Medicine, 8: 400 - 407.<br /> 10. Guyton AC, (2006), “Urine formation by the kidney: Chapter Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2017<br /> I. Glomerular filtration, Renal blood flow, and their control”,<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> Textbook of Medical Physiology, 11th ed., W.B. Saunders Co,<br /> Philadelphia, pp. 307-326.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 13<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2