intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố tiên lượng biến chứng và tử vong trong chấn thương tụy

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát các yếu tố tiên lượng biến chứng và tử vong trong chấn thương tụy (CTT) nhằm mục đích giúp cho các phẫu thuật viên điều trị và theo dõi bệnh bệnh nhân bị chấn thương tụy ngày càng tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố tiên lượng biến chứng và tử vong trong chấn thương tụy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG BIẾN CHỨNG VÀ TỬ VONG<br /> TRONG CHẤN THƯƠNG TỤY<br /> Đỗ Duy Tiền*, Võ Tấn Long*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: Chúng tôi khảo sát các yếu tố tiên lượng biến chứng và tử vong trong chấn thương tụy (CTT)<br /> nhằm mục đích giúp cho các phẫu thuật viên điều trị và theo dõi bệnh bệnh nhân bị chấn thương tụy ngày càng<br /> tốt hơn.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 105 bệnh nhân CTT nhập Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2002 đến<br /> tháng 10/2009 và phân tích các yếu tố tiên lượng biến chứng và tử vong (loại những bệnh nhân CTT đã được<br /> mổ ở tuyến trước).<br /> Kết quả: 105 bệnh nhân gồm 92 nam và 12 nữ, hầu hết là bệnh nhân trong độ tuổi lao động từ 20 – 40 tuổi,<br /> tuổi trung bình 31,2 tuổi. Nguyên nhân thường gặp là tai nạn giao thông 68%. Tỷ lệ biến chứng 53,3% và tử<br /> vong 16,2%. Phân tích các yếu tố tiên lượng: Dạng tổn thương vỡ tụy, tổn thương có liên quan đến ống tụy<br /> chính (độ III, IV và V theo AAST), phẫu thuật ≥ 2 lần là những yếu tố tiên lượng có biến chứng rò tụy. Tổn<br /> thương ống tụy chính, tổn thương phối hợp với các tạng trong ổ bụng (tá tràng và đại tràng), phẫu thuật ≥ 2 lần<br /> và các phương pháp phẫu thuật cho tổn thương tụy phối hợp tá tràng là những yếu tố tiên lượng biến chứng áp<br /> xe trong ổ bụng, viêm phúc mạc do xì miệng nối. Huyết áp tâm thu lúc nhập viện ≤ 90mmHg, tổn thương ống<br /> tụy chính, số tạng tổn thương phối hợp ≥ 2, tổn thương phối hợp với các tạng trong ổ bụng (tá tràng và đại<br /> tràng), phẫu thuật ≥ 2 lần và các phương pháp phẫu thuật cho tổn thương tụy phối hợp tá tràng là những yếu tố<br /> tiên lượng tử vong cho những bệnh nhân chấn thương tụy. Phân tích đa biến: Số tạng tổn thương phối hợp ≥ 2,<br /> phẫu thuật ≥ 2 lần là những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ biến chứng. Tổn thương phối hợp với tá tràng là yếu tố<br /> ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong. Vị trí tổn thương và thời gian phẫu thuật sau chấn thương liên quan không có ý<br /> nghĩa thống kê với tỷ lệ biến chứng và tử vong.<br /> Kết luận: CTT gặp không nhiều trong chấn thương bụng nhưng thường nặng vì kèm thương tổn kết hợp<br /> với các tạng khác hoặc trên bệnh nhân đa thương. Tỷ lệ biến chứng và tử vong còn cao. Tổn thương phối hợp với<br /> các tạng, phẫu thuật nhiều lần có ảnh hưởng đến tỷ lệ biến chứng. Tổn thương phối hợp với tá tràng có ảnh<br /> hưởng đến tỷ lệ tử vong.<br /> Từ khóa: chấn thương tụy, tiên lượng và biến chứng chấn thương tụy, tử vong chấn thương tụy.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE PROGNOSTIC FACTORS MORBIDITY AND MORTALITY IN PANCREATIC TRAUMA<br /> Do Duy Tien, Vo Tan Long* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 97 - 102<br /> Background: We study the prognostic factors for morbidity and mortality in pancreatic trauma, aims to<br /> help the surgeon follow-up and treatment of traumatic pancreatic patients is better.<br /> Methods: Retrospective study of 105 traumatic pancreatic patients at Cho Ray Hospital from 01/2002 to<br /> 10/2009 and analysis of prognostic factors for morbidity and mortality, (excluding of patients have been operated<br /> at other hospitals).<br /> Results: We had 105 patients included 92 males and 12 females, mostly in patients of working age from 20<br /> to 40 years old, average age 31.2 years old. Common causes of traffic accidents was 68%. Morbidity rate 53.3%<br /> * Bộ Môn Ngọai, khoa y – Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Duy Tiền, ĐT: 0914113301,<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Email: tiendoduy@gmail.com<br /> <br /> 97<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> and mortality 16.2%. Type break pancreatic lesions, injuries related to the main pancreatic duct (grade III, IV<br /> and V according to AAST), the times of surgery ≥ 2 were prognostic factors with pancreatic fistula complications.<br /> Injury of the main pancreatic duct, Injuries combinate with other organs in the abdomen (duodenum and colon),<br /> the times of surgery ≥ 2 and surgical methods for pancreatic trauma that combinate with duodenal injury were<br /> prognostic factors complicated intra-abdominal abscess. Systolic blood pressure at admission ≤ 90mmHg, injury<br /> of the main pancreatic duct, combination with other organs ≥ 2, combination with other abdominal organs<br /> (duodenum and colon), the times of surgery ≥ 2 and surgical methods for pancreatic trauma that combinate with<br /> duodenal injury were factors predict mortality in traumatic pancreatic patients.<br /> Multivariate analysis: The number of organ injuried ≥ 2, the times of surgery ≥ 2 were factors predict<br /> mortality. Injury combinate with duodenum was factors predict mortality. Location of lesions and the time of<br /> surgery after trauma were not associated with morbidity and mortality rate.<br /> Conclusions: Pancreatic trauma is rather rate but usually associated with other injuries in abdomen or<br /> multi-injured patients. Morbidity and mortality remain high. Injury combinate with other organs, surgery<br /> several times that affect the rate of morbidity. Injury combinate with duodenum affect mortality.<br /> Keywords: pancreatic trauma, injury complication for pancreatic trauma, prognostic factors for pancreatic<br /> trauma.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chấn thương tụy (CTT) chiếm 12% đến 16%<br /> trong chấn thương bụng kín, CTT thường trong<br /> bệnh cảnh đa chấn thương, tỷ lệ CTT ngày càng<br /> tăng do: phương tiện giao thông di chuyển<br /> nhanh, xây dựng các công trình nhà cao tầng….<br /> CTT có tiên lượng nặng, tỷ lệ biến chứng và tử<br /> vong cao.<br /> Chúng tôi nghiên cứu 105 trường hợp CTT<br /> được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng<br /> 01/2002 đến tháng 10/2009. Chúng tôi khảo sát<br /> các yếu tố tiên lượng biến chứng và tử vong<br /> trong chấn thương tụy nhằm mục đích giúp<br /> cho các phẫu thuật viên điều trị và theo dõi<br /> bệnh bệnh nhân bị chấn thương tụy ngày càng<br /> tốt hơn.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Hồi cứu các trường hợp CTT nhập Bệnh<br /> viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2002 đến tháng<br /> 10/2009 và phân tích các yếu tố tiên lượng biến<br /> chứng và tử vong (loại những bệnh nhân CTT<br /> đã được mổ ở tuyến trước).<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tuổi<br /> Tuổi trung bình là 31,2 ± 14,3 (từ 10 đến 85 tuổi).<br /> <br /> 98<br /> <br /> Bệnh nhân trẻ trong độ tuổi lao động (20 –<br /> 40 tuổi) chiếm ưu thế 61%.<br /> <br /> Giới<br /> Bệnh nhân nam chiếm đa số 87,6% (92/105),<br /> nữ chiếm 12,4% (13/105).<br /> Tỷ lệ nam/nữ = 7/1.<br /> <br /> Nơi cư trú<br /> Bệnh nhân ở tỉnh khác chuyển đến70,5%, Tp.<br /> HCM 29,5%.<br /> Bảng 1: Nguyên nhân chấn thương.<br /> Nguyên nhân<br /> Tai nạn giao thông<br /> Tai nạn lao động<br /> Tai nạn sinh hoạt<br /> Tai nạn thể thao<br /> <br /> Số bệnh nhân (n = 103)<br /> 70<br /> 11<br /> 18<br /> 4<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 68<br /> 10,7<br /> 17,5<br /> 3,8<br /> <br /> Bảng 2: Tỷ lệ biến chứng và tử vong.<br /> Biến chứng<br /> Tử vong<br /> <br /> Bệnh nhân (n = 105)<br /> 56<br /> 17<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 53,3<br /> 16,2<br /> <br /> Các loại biến chứng<br /> Tỷ lệ biến chứng rò tụy chiếm cao nhất<br /> 21,9% (23/105).<br /> Biến chứng xuất huyết nội sau mổ 4,8% (5/105).<br /> Biến chứng áp xe tồn lưu, viêm phúc mạc do<br /> bục xì miệng nối chiếm 13,3% (14/105) và biến<br /> chứng nang giả tụy chiếm 13,3% (14/105).<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Bảng 7:Vị trí tổn thương.<br /> <br /> Bảng 3: Nguyên nhân tử vong.<br /> Nguyên nhân tử vong<br /> Choáng nhiễm trùng, nhiễm độc<br /> Xuất huyết nội<br /> Suy thận cấp, rối loạn điện giải<br /> Viêm tụy cấp<br /> Hoại tử tụy<br /> Suy đa cơ quan<br /> Hôn mê, đa thương<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> n = 105<br /> 3<br /> 4<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> 3<br /> 17<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 2,9<br /> 3,8<br /> 1,9<br /> 1<br /> 1<br /> 2,9<br /> 2,9<br /> 16,2<br /> <br /> Các yếu tố tiên lượng<br /> Tổng cộng<br /> <br /> P<br /> <br /> 56 (53,3%) 0,636<br /> 17 (16,2%) 0,048<br /> 105 (100%)<br /> <br /> ) Tử vong ở nhóm có huyết áp ≤ 90 mmHg<br /> cao hơn nhóm có huyết áp<br /> > 90mmHg, khác biệt này có ý nghĩa thống<br /> kê.<br /> Bảng 5: Dạng tổn thương.<br /> Dạng tổn thương<br /> Vỡ tụy Đứt tụy Rách Đụng<br /> tụy<br /> dập<br /> Rò tụy<br /> 11<br /> 2<br /> 2<br /> 8<br /> (40,7%) (18,2%) (33,3%) (13,1%)<br /> Tử vong<br /> 8<br /> 2<br /> 2<br /> 5 (8,2%)<br /> (29,6%) (18,2%) (33,3%)<br /> Tổng<br /> 27<br /> 11<br /> 6<br /> 61<br /> cộng (100%) (100%) (100%) (100%)<br /> <br /> Biến<br /> chứng<br /> Tử<br /> vong<br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> Bảng 8: Số cơ quan tổn thương phối hợp.<br /> <br /> Bảng 4: Huyết áp tâm thu lúc nhập viện.<br /> Huyết áp tâm thu<br /> ≤ 90mmHg > 90mmHg<br /> Biến chứng 17 (50%)<br /> 39 (54,9%)<br /> Tử vong<br /> 9 (26,5%)<br /> 8 (11,3%)<br /> Tổng cộng 34 (100%)<br /> 71 (100%)<br /> <br /> Vị trí tổn thương<br /> P<br /> Cổ Thân Đuôi Đầu Thân Toàn<br /> tụy tụy tụy thân đuôi bộ<br /> tụy tụy tụy<br /> 18<br /> 3<br /> 12<br /> 9<br /> 6<br /> 4<br /> 4 0,042<br /> 60% 30% 60% 40,9% 100% 33,3% 80%<br /> 7<br /> 0<br /> 4<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 1 0,679<br /> 23,3% 0% 20% 13,6% 16,7% 8,3% 20%<br /> 30<br /> 10<br /> 20<br /> 22<br /> 6<br /> 12<br /> 5<br /> 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%<br /> Đầu<br /> tụy<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> P<br /> <br /> 23<br /> 0,03<br /> (21,9%) 1<br /> 17<br /> 0,05<br /> (16,2%) 1<br /> 105<br /> (100%)<br /> <br /> Số cơ quan tổn thương phối<br /> hợp<br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> Biến<br /> 38<br /> 7<br /> 7<br /> 4 (80%)<br /> chứng (56,7%) (31,8%) (63,6%)<br /> Tử vong 5 (7,5%)<br /> 6<br /> 4<br /> 2 (40%)<br /> (27,3%) (36,4%)<br /> Tổng<br /> 67<br /> 22<br /> 11<br /> 5<br /> cộng (100%) (100%) (100%) (100%)<br /> Số lần phẫu thuật<br /> Bảo tồn 1 lần<br /> 2 lần 3 lần<br /> Rò tụy 0 (0%)<br /> 16 6 (50%) 1 (50%)<br /> (28,1%)<br /> Áp xe tồn 0 (0%)<br /> 7<br /> 5<br /> 2<br /> lưu<br /> (12,3%) (41,7%) (100%)<br /> Biến<br /> 17<br /> 27<br /> 10<br /> 2<br /> chứng (50%) (47,4%) (83,3%) (100%)<br /> Tử vong<br /> 1<br /> 11<br /> 4<br /> 1 (50%)<br /> (2,9%) (19,3%) (33,3%)<br /> Tổng<br /> 34<br /> 57<br /> 12<br /> 2<br /> cộng (100%) (100%) (100%) (100%)<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> P<br /> <br /> 56<br /> 0,09<br /> (53,3%) 8<br /> 17<br /> 0,01<br /> (16,2%) 1<br /> 105<br /> (100%)<br /> P<br /> 0,001<br /> 0,000<br /> 0,032<br /> 0,028<br /> <br /> Biến chứng rò tụy ở nhóm vỡ tụy chiếm tỷ lệ<br /> cao 40,7% (11/27).<br /> <br /> ) Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa<br /> số cơ quan tổn thương phối hợp với tỷ lệ tử<br /> vong (χ 2 = 11,140; P = 0,011).<br /> <br /> Bảng 6: Độ nặng tổn thương.<br /> <br /> Bảng 9: Tổn thương phối hợp tạng rỗng.<br /> <br /> Rò tụy<br /> Áp xe<br /> tồn lưu<br /> Tử<br /> vong<br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> Độ nặng tổn thương<br /> Độ I Độ II Độ III Độ IV Độ V<br /> 2<br /> 3<br /> 10<br /> 6<br /> 2<br /> 11,8% 8,3% 37% 31,6% 33,3%<br /> 0<br /> 2<br /> 4<br /> 4<br /> 4<br /> 0% 5,6% 14,8% 21,1% 66,7%<br /> 0<br /> 3<br /> 6<br /> 4<br /> 4<br /> 0% 8,3% 22,2% 21,1% 66,7%<br /> 17<br /> 36<br /> 27<br /> 19<br /> 6<br /> 100% 100% 100% 100% 100%<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> P<br /> <br /> 23 0,040<br /> 21,9%<br /> 14 0,000<br /> 13,3%<br /> 17 0,002<br /> 16,2%<br /> 105<br /> 100%<br /> <br /> Độ nặng chấn thương tụy được phân loại<br /> theo Hiệp hội phẫu thuật chấn thương Hoa Kỳ<br /> (AAST: American Association of the Surgery of<br /> Trauma).<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Tổn thương phối hợp tạng rỗng<br /> Dạ dày<br /> <br /> Tá tràng<br /> <br /> Hỗng–hồi<br /> tràng<br /> <br /> Đại tràng<br /> <br /> Biến<br /> chứng<br /> <br /> 3 (60%)<br /> <br /> 7 (87,5%)<br /> <br /> 9 (69,2%)<br /> <br /> 7 (53,8%)<br /> <br /> P<br /> <br /> 0,759<br /> <br /> 0,044<br /> <br /> 0,220<br /> <br /> 0,968<br /> <br /> Tử vong<br /> <br /> 2 (40%)<br /> <br /> 5 (62,5%)<br /> <br /> 3 (23,1%)<br /> <br /> 5 (38,5%)<br /> <br /> P<br /> <br /> 0,139<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> 0,471<br /> <br /> 0,020<br /> <br /> 13 (100%)<br /> <br /> 13 (100%)<br /> <br /> Tổng cộng 5 (100%) 8 (100%)<br /> <br /> ) Tổn thương phối hợp với tá tràng làm<br /> tăng tỷ lệ biến chứng và tử vong.<br /> <br /> 99<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 10: Tổn thương phối hợp tạng đặc.<br /> <br /> Số lần phẫu thuật càng nhiều thì tỉ lệ biến chứng<br /> và tử vong càng cao.<br /> <br /> Tổn thương phối hợp tạng đặc<br /> Lách<br /> Gan<br /> 13 (46,4%)<br /> 5 (41,7%)<br /> 0,392<br /> 0,389<br /> 9 (32,1%)<br /> 3 (25%)<br /> 0,007<br /> 0,379<br /> 28 (100%)<br /> 12 (100%)<br /> <br /> Biến chứng<br /> P<br /> Tử vong<br /> P<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Bảng 12: Số tạng tổn thương phối hợp.<br /> <br /> ) Tổn thương với lách chiếm tỷ lệ cao nhất,<br /> có liên quan đến tỷ lệ tử vong.<br /> Bảng 11: Số lần phẫu thuật<br /> Rò tụy<br /> <br /> Bảo tồn<br /> 0 (0%)<br /> <br /> Áp xe tồn 0 (0%)<br /> lưu<br /> Biến chứng 17 (50%)<br /> Tử vong<br /> <br /> 1 (2,9%)<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 34<br /> (100%)<br /> <br /> Số lần phẫu thuật<br /> 1 lần<br /> 2 lần<br /> 3 lần<br /> 16<br /> 6 (50%) 1 (50%)<br /> (28,1%)<br /> 7<br /> 5 (41,7%) 2 (100%)<br /> (12,3%)<br /> 27 10 (83,3%) 2 (100%)<br /> (47,4%)<br /> 11<br /> 4 (33,3%) 1 (50%)<br /> (19,3%)<br /> 57<br /> 12 (100%) 2 (100%)<br /> (100%)<br /> <br /> P<br /> 0,001<br /> 0,000<br /> 0,032<br /> 0,028<br /> <br /> Số tạng tổn thương phối hợp<br /> 0<br /> 1 tạng 2 tạng > 2 tạng<br /> Biến<br /> 32<br /> 11<br /> 8<br /> 5<br /> chứng 56,1% 42,3% 61,5% 55,6%<br /> Tử vong<br /> 4<br /> 4<br /> 5<br /> 4<br /> 7% 15,4% 38,5% 44,4%<br /> Tổng<br /> 57<br /> 26<br /> 13<br /> 9<br /> cộng<br /> 100% 100% 100% 100%<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> P<br /> <br /> 56<br /> 0,611<br /> 53,3%<br /> 17<br /> 0,004<br /> 16,2%<br /> 105<br /> 100%<br /> <br /> ) Tổn thương càng nhiều tạng thì tỷ lệ tử<br /> vong càng cao.<br /> Bảng 13: Thời điểm phẫu thuật sau chấn thương.<br /> Thời điểm phẫu thuật<br /> Trước 24 Sau 24 giờ<br /> giờ<br /> Biến chứng 23 (59%)<br /> 16 (50%)<br /> Tử vong<br /> 10 (25,6%) 6 (18,8%)<br /> Tổng cộng 39 (100%) 32 (100%)<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> P<br /> <br /> 39 (54,9%) 0,636<br /> 16 (22,5%) 0,489<br /> 71 (100%)<br /> <br /> Bảng 14: Phương pháp phẫu thuật.<br /> <br /> Áp xe tồn lưu<br /> Tử vong<br /> Tổng cộng<br /> <br /> PP1<br /> 2<br /> 12,5%<br /> 1<br /> 6,3%<br /> 16<br /> 100%<br /> <br /> Các phương pháp điều trị phẫu thuật<br /> PP2<br /> PP3<br /> PP4<br /> PP5<br /> PP6<br /> PP7<br /> 5<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 27,8% 12,5% 8,3%<br /> 0%<br /> 0%<br /> 50%<br /> 7<br /> 3<br /> 0<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> 38,9% 18,8%<br /> 0%<br /> 33,3%<br /> 0%<br /> 50%<br /> 18<br /> 16<br /> 12<br /> 3<br /> 1<br /> 2<br /> 100% 100% 100% 100% 100% 100%<br /> <br /> Chú thích: PP1: Dẫn lưu đơn thuần. PP2: Khâu tụy cầm<br /> máu, cắt lọc mô hoại tử và dẫn lưu. PP3: Cắt thân – đuôi<br /> tụy ± cắt lách. PP4: Khâu đầu tụy + nối hỗng tràng – thân<br /> đuôi tụy. PP5: Nối nang tụy – hỗng tràng.PP6: Đóng<br /> mõm tá tràng + nối vị tràng + cắt thân đuôi tụy.PP7: Khâu<br /> tá tràng + cắt lọc, dẫn lưu. PP8: Khâu tá tràng + cắt thân –<br /> đuôi tụy + cắt lách. PP9: Whipple.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Chấn thương tụy chỉ chiếm khoảng 12 – 16<br /> % trong chấn thương bụng kín nhưng có tỷ lệ<br /> biến chứng và tử vong đáng kể(10). Trường hợp<br /> chấn thương tụy đầu tiên được Travers mô tả<br /> vào năm 1827 dựa trên sinh thiết tử thi và cho<br /> đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh<br /> cảnh chấn thương này. Bệnh nhân hầu hết là<br /> bệnh nhân nam (87,6%) trong độ tuổi lao động<br /> <br /> 100<br /> <br /> PP8<br /> 1<br /> 100%<br /> 1<br /> 100%<br /> 1<br /> 100%<br /> <br /> PP9<br /> 2<br /> 100%<br /> 2<br /> 100%<br /> 2<br /> 100%<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> P<br /> <br /> 14<br /> 19,7%<br /> 16<br /> 22,5%<br /> 71<br /> 100%<br /> <br /> 0,029<br /> 0,009<br /> <br /> 20 – 40 tuổi (61%). Nguyên nhân thường gặp là<br /> tai nạn giao thông (68%). Tỷ lệ biến chứng 53,3%<br /> (56/105) và tỷ lệ tử vong 16,2% (17/105).<br /> <br /> Phân tích các yếu tố tiên lượng<br /> Huyết áp tâm thu lúc nhập viện<br /> Có 34 bệnh nhân nhập viện với huyết áp tâm<br /> thu ≤ 90 mmHg chiếm tỷ lệ 32,4%. Trong nhóm<br /> bệnh nhân này, tỷ lệ biến chứng và tử vong là<br /> 50% (17/34) và 26,5% (9/34). Tỷ lệ tử vong khác<br /> nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Do vị trí của<br /> tụy liên quan với nhiều mạch máu lớn và cơ chế<br /> chấn thương thường mạnh nên khi tụy bị tổn<br /> thương thường đi kèm với tổn thương mạch<br /> máu, gan, lách là nguyên nhân gây xuất huyết<br /> nội dẫn đến tử vong. Seong Young Hwang(5) và<br /> Silveira HJV(9) cho thấy có mối liên quan có ý<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> nghĩa thống kê giữa huyết áp tâm thu lúc nhập<br /> viện ≤ 90 mmHg với tỷ lệ tử vong (p < 0,001).<br /> <br /> Dạng tổn thương<br /> Dạng tổn thương đụng dập chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất 58,1% (61/105), đứng vị trí thứ 2 là vỡ tụy<br /> chiếm 25,7% (27/105). Biến chứng rò tụy chiếm<br /> tỷ lệ cao ở nhóm có dạng tổn thương vỡ tụy<br /> 40,7% (11/27), sự khác biệt này có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,05).<br /> Độ nặng tổn thương<br /> Heitsch R.C(4) là người đầu tiên mô tả có mối<br /> liên quan giữa chấn thương tụy có vỡ ống tụy<br /> chính với tỷ lệ tử vong. Tỷ lệ biến chứng rò tụy ở<br /> tổn thương độ III, IV, V 34,6% (18/52) cao hơn<br /> nhiều so với biến chứng này ở tổn thương độ I,<br /> II 9,4% (5/53), sự khác biệt này có ý nghĩa thống<br /> kê (p < 0,05). Có mối liên quan có ý nghĩa thống<br /> kê giữa độ nặng tổn thương độ I, II và tổn<br /> thương độ III, IV, V với biến chứng áp xe tồn<br /> lưu, viêm phúc mạc do xì miệng nối (p < 0,05).<br /> Tỷ lệ tử vong ở nhóm có tổn thương độ I, II là<br /> 5,7% (3/53) thấp hơn tỷ lệ tử vong ở nhóm tổn<br /> thương độ III, IV, V 26,9% (14/52), sự khác biệt<br /> này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Như vậy tổn<br /> thương ống tụy chính thì liên quan có ý nghĩa<br /> thống kê với tỷ lệ biến chứng và tử vong.<br /> Vị trí tổn thương<br /> Tổn thương ở vị trí đầu tụy có tỷ lệ biến<br /> chứng 32,1% (18/56) và tỷ lệ tử vong là 41,2%<br /> (7/17) cao hơn các vị trí tổn thương khác. Jones<br /> R.C(6) vị trí tổn thương ở đầu tụy có tỷ lệ biến<br /> chứng và tử vong cao là do vị trí giải phẫu đầu<br /> tụy liên quan tới nhiều mạch máu gây chảy<br /> máu nhiều và đặc biệt tổn thương phối hợp<br /> với tá tràng. Có mối liên quan có ý nghĩa<br /> thống kê giữa vị trí tổn thương tụy với biến<br /> chứng (p < 0,05).<br /> Số cơ quan tổn thương phối hợp<br /> Glancy K.E(3) hồi cứu trong y văn, tác giả<br /> cũng nhận thấy rằng số lượng các cơ quan tổn<br /> thương phối hợp làm tăng tỷ lệ biến chứng và tử<br /> vong. Tổn thương phối hợp với nhiều cơ quan<br /> thì tỷ lệ biến chứng càng cao nhưng sự khác biệt<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Không<br /> có tổn thương phối hợp thì tỷ lệ tử vong là 7,5%<br /> (5/67) khi có tổn phối hợp với 1 cơ quan khác là<br /> 27,3% (6/22), với 2 cơ quan là 36,4% (4/11), với 3<br /> cơ quan là 40% (2/5). Có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê giữa số cơ quan tổn thương phối hợp<br /> với tỷ lệ tử vong (p < 0,05).<br /> Tổn thương phối hợp tạng rỗng: 48 bệnh<br /> nhân có tổn thương phối hợp với các tạng trong<br /> ổ bụng chiếm 45,7% (48/105). Trong 8 bệnh nhân<br /> tổn thương phối hợp với tá tràng thì có 7 bệnh<br /> nhân có biến chứng chiếm tỷ lệ 87,5% (7/8) và 5<br /> bệnh nhân tử vong chiếm tỷ lệ 62,5% (5/8). Có<br /> mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tổn<br /> thương phối hợp tá tràng với biến chứng và tử<br /> vong (p < 0,001). Tổn thương phối hợp với đại<br /> tràng làm tăng tỷ lệ biến chứng áp xe tồn lưu và<br /> tử vong do choáng nhiễm trùng (p < 0,05).<br /> Hwang S.Y(5), Patton J.H(8) cũng có ghi nhận<br /> tương tự.<br /> <br /> Tổn thương phối hợp tạng đặc<br /> Có 12 bệnh nhân tổn thương phối hợp với<br /> gan chiếm tỷ lệ là 11,4% (12/105) và 28 bệnh<br /> nhân tổn thương phối hợp với lách chiếm tỷ lệ<br /> 26,7% (28/105). Có mối liên quan có ý nghĩa<br /> thống kê giữa chấn thương tụy kèm theo tổn<br /> thương lách với tỷ lệ tử vong do xuất huyết<br /> nội (p < 0,05). Theo Jones R.C(6) tổn thương gan<br /> và lách làm tăng tỷ lệ hình thành áp xe trong ổ<br /> bụng.<br /> Số tạng tổn thương phối hợp<br /> Chấn thương tụy đơn độc có tỷ lệ biến<br /> chứng là 56,1% (32/57), tổn thương kèm 1 tạng là<br /> 42,3% (11/26), tổn thương kèm 2 tạng là 61,5%<br /> (8/13) và nhiều hơn 2 tạng là 55,6% (5/9). Sự khác<br /> biệt này không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).<br /> Tổn thương tụy đơn thuần có tỷ lệ tử vong là 7%<br /> (4/57), tổn thương kèm 1 tạng là 15,4% (4/26),<br /> kèm 2 tạng là 38,5% (5/13), nhiều hơn 2 tạng là<br /> 44,4% (4/9). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br /> (p < 0,05). 17 bệnh nhân tử vong đều có tổn<br /> thương phối hợp, đặc biệt tổn thương với tá<br /> tràng, là một thương tổn nặng nề, phức tạp nhất<br /> trong các tổn thương ở đường tiêu hóa(2,7).<br /> <br /> 101<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2