intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cắt thanh quản bán phần trong điều trị ung thư thanh môn giai đoạn sớm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị và bảo tồn một số chức năng thanh quản của phẫu thuật cắt thanh quản bán phần trong ung thư thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 54 trường hợp ung thư thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm (T1a, T1b) tại Bệnh viện Ung Bướu từ 01/2015 đến 12/2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cắt thanh quản bán phần trong điều trị ung thư thanh môn giai đoạn sớm

  1. ĐẦU VÀ CỔ CẮT THANH QUẢN BÁN PHẦN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH MÔN GIAI ĐOẠN SỚM NGUYỄN HỮU PHÚC1,TRƯƠNG CÔNG TUẤN ANH2, PHẠM DUY HOÀNG2, CAO ANH TIẾN2, LÊ VĂN CƯỜNG3, TRẦN THANH PHƯƠNG4 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và bảo tồn một số chức năng thanh quản của phẫu thuật cắt thanh quản bán phần trong ung thư thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 54 trường hợp ung thư thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm (T1a, T1b) tại Bệnh viện Ung Bướu từ 01/2015 đến 12/2016. Kết quả: 14 trường hợp cắt dây thanh, 27 trường hợp cắt thanh quản theo chiều ngang, 17 trường hợp phẫu thuật cắt thanh quản theo chiều dọc. Tất cả bệnh nhân đều rút được canule và ống nuôi ăn. Có 1 trường hợp bệnh tiến triển sau phẫu thuật 2,4 tháng, 2 trường hợp tái phát sau thời gian theo dõi trung bình 30 tháng. Phần lớn các trường hợp đều được kiểm soát bướu tại chổ tốt. Kết luận: Cắt thanh quản bán phần trong ung thư tầng thanh môn giai đoạn sớm là phương pháp điều trị hiệu quả và bảo tồn chức năng thanh quản. Từ khóa: Ung thư tầng thanh môn, cắt dây thanh, cắt thanh quản bán phần theo chiều dọc, cắt thanh quản trên sụn nhẫn. ABSTRACT Partial laryngectomy in management early glottic cancer Objective: To evaluate the results of partial laryngectomy and preserve the function of the larynx for the management of early glottic cancer. Method: Cases series prospective, descriptive study was operated on 54 cases early glottic cancer by used partial laryngectomy HCMC Oncology Hospital from January 2015 to December 2016. Result: There are 14 cases of cordectomy, 17 cases of vertical partial laryngectomy, 27 cases of supracricoid partial laryngectomy and cricohyoidepiglottopexy. The rate of decannulation and nasogastric feeding tube are 100%. There is 1 case of progressive disease after 2,4 months follow-up, 2 cases of reccurence after 30 months follow-up. Most of cases achieved good local control. Conlusion: Partial laryngectomy used for early glottic cancer is the effective method treatment and preserves the function of the larynx. Keywords: Glottic cancer, cordectomy, vertial partial laryngectomy, supracricoid partial laryngectomy and cricohyoidepiglottopexy. ĐẶT VẤN ĐỀ thanh quản tử vong hàng năm [5]. Tại Mỹ, có khoảng 13.150 trường hợp và 3.700 trường hợp tử vong Ung thư thanh quản chiếm tỉ lệ khá cao gần hàng năm[6]. Phần lớn các trường hợp ung thư thanh 25% trong ung thư đầu cổ, chiếm 1% trong các ung quản xuất phát từ thanh môn là cơ hội tốt để phát thư, đứng hàng thứ 5 trong ung thư ở nam giới[18]. hiện sớm và điều trị bảo tồn thanh quản[7]. Cắt thanh Trên thế giới, ước tính khoảng 238.000 trường hợp quản bán phần giúp bảo tồn chức năng thanh quản, ung thư thanh quản và 106.000 trường hợp ung thư nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. 1 TS.BS. Phó Trưởng Bộ môn Ung thư ĐHYD TP. HCM - BSĐT Khoa Ngoại 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 BSĐT Khoa Ngoại 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 TS.BS. Trưởng Khoa Ngoại 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 34 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. ĐẦU VÀ CỔ Theo y văn, tỉ lệ sống còn sau 5 năm là 90% đối với Bảng 2. Phân bố vị trí bướu trên dây thanh giai đoạn I và 80% đối với giai đoạn II[8]. Ung thư Vị trí dây thanh Số ca Tỉ lệ thanh môn chiếm khoảng 2/3 trong các trường hợp (%) ung thư thanh quản, phần lớn xuất phát từ 2/3 trước của dây thanh[9],[10]. 1/3 giữa 10 18,5 1/3 trước±1/3 giữa dây thanh 17 31,5 ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chiếm trọn dây thanh có xâm lấn 27 50 54 bệnh nhân nhập khoa Ngoại 3 bệnh viện mép trước Ung Bướu được chẩn đoán ung thư thanh môn trong thời gian từ 01/2015-12/2016. Tất cả các trường hợp này đều có kết quả giải phẫu bệnh qua Hình ảnh trên CT scan nội soi thanh quản. Bảng 3. Tỉ lệ xác định được bướu trên hình ảnh Đánh giá trước mổ: tất cả các bệnh nhân đều CT scan được đánh giá vị trí bướu qua soi thanh quản trực tiếp và soi treo thanh quản, đánh giá độ lan rộng CT scan Số lượng Tỉ lệ (%) của bướu qua CT scan và được đo chức năng Không có tổn thương 9 16,7 hô hấp trước phẫu thuật. Có tổn thương 45 83,3 Bệnh nhân được chỉ định loại phẫu thuật bảo tồn tùy theo vị trí và độ xâm lấn của bướu. Bệnh nhân được theo dõi định kỳ mỗi 3 tháng để Điều trị đánh giá về mặt ung bướu, chức năng nuốt, nói, thở qua khám lâm sàng và soi thanh quản. Bảng 4. Phân bố các phương pháp phẫu thuật cho bệnh nhân Thời gian kết thúc theo dõi là tháng 10/2018. Thời gian tái phát được tính 6 tháng sau phẫu thuật. Phẫu thuật Số lượng Tỉ lệ (%) Phương pháp nghiên cứu Cắt dây thanh 10 18,5 Nghiên cứu mô tả loạt ca Cắt thanh quản theo chiều dọc 17 31,5 Cắt thanh quản trên sụn nhẫn (CHEP) 27 50 KẾT QUẢ Tuổi Trung bình: 55,9 tuổi, nhỏ nhất: 36 tuổi, lớn Giải phẫu bệnh sau mổ nhất: 73 tuổi. Bảng 5. Phân bố giải phẫu bệnh sau mổ Bảng 1. Phân bố khoảng tuổi của bệnh nhân Giải phẫu bệnh Số lượng Tỉ lệ (%) Khoảng tuổi Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Carcinôm tại chỗ 3 5,6 20 - 39 1 1,9 Carcinôm tế bào gai grad 1 35 64,8 40 - 59 35 64,8 Carcinôm tế bào gai grad 2 15 27,8 60 - 79 18 33,3 Carcinôm tế bào gai grad 3 1 1,9 Giới Nam 51 ca chiếm tỉ lệ 94,4%, nữ 3 ca chiếm Biến chứng sau mổ tỉ lệ 5,6%. Có 1 trường hợp mô hạt viêm sau mổ chiếm Lý do nhập viện chủ yếu là khàn tiếng tỉ lệ 1,85%. 53 ca chiếm tỉ lệ 98,1%. Có 2 trường hợp chảy máu sau mổ chiếm tỉ lệ 3,7%. Thời gian khởi bệnh Có 7 trường hợp tràn khí dưới da chiếm tỉ lệ Trung bình 4,56 tháng (1-24 tháng). 13%. Tiền căn hút thuốc Có 5 trường hợp nhiễm trùng sau phẫu thuật 43 ca chiếm 79,6%. chiếm tỉ lệ 9,3%. Vị trí sang thương TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 35
  3. ĐẦU VÀ CỔ Biểu đồ 1. Tỉ lệ các biến chứng sau mổ Số ngày rút ống khai khí đạo: trung bình 9,8 Giải phẫu bệnh ngày (5 ngày-34 ngày). Chúng tôi ghi nhận phần giải phẫu bệnh chủ Số ngày rút ống nuôi ăn: trung bình 16 ngày yếu là carcinôm tế bào gai, chủ yếu grad 1 (chiếm tỉ (7 ngày-29 ngày). lệ 64,8%). Chúng tôi cũng ghi nhận có 3 trường hợp carcinôm tại chỗ chiếm tỉ lệ 5,6%. Điều này cũng Tái phát sau mổ gợi ý ung thư thanh môn là loại ung thư phát triển Thời gian theo dõi trung bình là 30 tháng (21 chậm, có loại mô học thuận lợi. Nghiên cứu của tháng-44 tháng). Chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp tác giả Trần Văn Thiệp[1] nhận thấy tỉ lệ carcinôm tại tái phát, 1 trường hợp bệnh tiến triển sau mổ chỗ chiếm tỉ lệ 9,5%, carcinôm tế bào gai grad 1 2,4 tháng. Hai trường hợp tái phát được xử trí cắt chiếm tỉ lệ 49,5%. thanh quản toàn phần và xạ trị bổ túc sau mổ. Hình ảnh học chẩn đoán trước mổ BÀN LUẬN Về phương diện chẩn đoán hình ảnh, chúng tôi Đặt điểm nhóm nghiên cứu nhận thấy CT scan vẫn là phương tiện chủ lực để quyết định chọn lựa có phẫu thuật bảo tồn cho bệnh Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi nhân được hay không. Chúng tôi ghi nhận trong lô là 56 tuổi (36-73 tuổi). Tuổi thường gặp trong nghiên nghiên cứu có đến 9 trường hợp (chiếm tỉ lệ 16,7%) cứu của chúng tôi là 40-59 tuổi (64,8%). Phần lớn không ghi nhận có tổn thương dây thanh trên các trường hợp bệnh nhân là nam giới, chiếm tỉ lệ hình ảnh CT. Điều này cho thấy đối với các trường 94,4%. Nữ giới trong nghiên cứu của chúng tôi hợp ung thư thanh quản giai đoạn sớm thì nội soi chiếm tỉ lệ thấp, chỉ có 3 trường hợp (5,6%). Lý do vẫn là phương tiện giúp chẩn đoán tốt hơn so với khám bệnh chủ yếu của bệnh nhân là khàn tiếng phim CT scan. (98,1%). Đó là triệu chứng giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm để bệnh nhân có cơ hội điều trị khỏi Điều trị bệnh. Thời gian khởi bệnh trung bình là 4,5 tháng Phẫu thuật bảo tồn thanh quản trong điều tri (1-24 tháng). Về tiền căn, chúng tôi ghi nhận hút ung thư thanh môn đã phát triển hơn một thế kỷ qua. thuốc là yếu tố nguy cơ chủ yếu của ung thư thanh Phẫu thuật cắt thanh quản bán phần có nhiều ưu quản (chiếm 79,6%). điểm cho phép đánh giá rõ mức độ lan rộng của ung Vị trí bướu thư cũng như tạo điều kiện xác định những đặc tính mô học của bướu làm cơ sở cho việc xếp hạng giai Trong lô nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy tỉ đoạn bệnh chính xác. Khuyết điểm của phẫu thuật là lệ bướu ở cả hai dây thanh đều như nhau. 50% các mô ung thư được cắt bỏ cùng một phần mô lành ít trường hợp bướu chiếm trọn dây thanh có xâm lấn nhiều ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của cơ thể. mép trước. Ngày nay bên cạnh các phương pháp điều trị bảo tồn khác như cắt thanh quản qua ngã nội soi bằng Laser C02, xạ trị, hóa – xạ trị đồng thời. Phẫu thuật 36 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. ĐẦU VÀ CỔ bảo tồn thanh quản được chỉ định tùy theo độ tuổi, với tỉ lệ kiểm soát tại chỗ được báo cáo là 100% đối loại giải phẫu bệnh và việc lựa chọn loại phẫu thuật với tổn thương T1[12],[13],[14],[15],[16]. Trong nghiên cứu tùy thuộc vào vị trí bướu, mức độ lan rộng của này chúng tôi có 17 trường hợp cắt thanh quản theo bướu, các yếu tố nguy cơ phẫu thuật và kinh nghiệm chiều dọc, trong đó có 13 trường hợp chúng tôi của phẫu thuật viên. Về phẫu thuật chúng tôi ghi không đặt ống nuôi ăn cũng như mở khí quản. nhận có 10 trường hợp (chiếm tỉ lệ 18,5%) cắt Cắt thanh quản trên sụn nhẫn dây thanh, 17 trường hợp (chiếm tỉ lệ 31,5%) cắt thanh quản theo chiều dọc, 27 trường hợp (chiếm tỉ Gần 50% trong lô nghiên cứu chúng tôi chọn lệ 50%) có cắt thanh quản trên sụn nhẫn (CHEP). lựa phẫu thuật cắt thanh quản bán phần trên Điều này cũng cho thấy phần lớn trường hợp sụn nhẫn. Đây là loại phẫu thuật khá an toàn về mặt chúng tôi lựa chọn cắt thanh quản trên sụn nhẫn cho ung bướu học khi lựa chọn phẫu thuật cho các bệnh nhân. trường hợp ung thư thanh môn giai đoạn sớm. Tất cả các trường hợp này đều được mở khí quản Đối với các trường hợp ung thư thanh quản giai và đặt ống nuôi ăn. Nghiên cứu của tác giả Lê Văn đoạn sớm, tỉ lệ kiểm soát bướu tại chỗ như nhau khi Cường[2] 35 trường hợp ung thư thanh quản giai so sánh giữa cắt thanh quản một phần và xạ trị. đoạn sớm được cắt thanh quản trên sụn nhẫn Các trường hợp cắt dây thanh được ưu tiên chọn ghi nhận tỉ lệ rút ống khai khí đạo là 100%, trung lựa khi bướu nằm ở 1/3 giữa dây thanh. Ngoài ra, có bình là 18 ngày (6-43 ngày). Trong nghiên cứu này thể chọn lựa phẫu thuật cắt dây thanh bằng laser chúng tôi nhận thấy số ngày rút ống khai khí đạo CO2 qua nội soi. Việc đánh giá bướu có xâm lấn trung bình là 9,8 ngày. Theo y văn, tỉ lệ rút được ống mép trước dây thanh hay không rất quan trọng trong khai khí đạo 95-100%. Hiện nay, có 2 khuynh hướng việc lựa chọn loại phẫu thuật bảo tồn. Khi bướu đã rút ống khai khí đạo, một số tác giả ủng hộ rút ống lan lên gần mép trước thì nên lựa chọn cắt thanh khai khí đạo khi bệnh nhân đã nuốt được nhằm giảm quản theo chiều dọc. Phẫu thuật này giúp rút ngắn nguy cơ viêm phổi hít, một số tác giả rút ống khai khí thời gian nằm viện. Còn trong trường hợp bướu đạo sớm vào tuần đầu tiên sau mổ nhằm giúp chức đã lan đến mép trước hoặc qua dây thanh đối bên năng thanh quản phục hồi nhanh hơn. Phần lớn các thì nên chọn lựa cắt thanh quản trên sụn nhẫn để trường hợp trong nghiên cứu này, chúng tôi rút đảm bảo an toàn về mặt ung bướu học. Sau phẫu được ống khai khí đạo vào tuần đầu tiên sau mổ. thuật này, bệnh nhân được nằm viện đến khi đường Các nghiên cứu trước đây tại Bệnh viện Ung Bướu thở được thông thoáng sẽ được rút ống khai khí đạo TP.HCM chọn ngày rút ống khai khí đạo thường và khi hoạt động nuốt bình thường sẽ được rút muộn hơn nhằm đảm bảo tránh viêm phổi hít. ống nuôi ăn. Ở nghiên cứu này, số ngày rút ống khai khí đạo Phẫu thuật cắt dây thanh qua mở sụn giáp trung bình sớm hơn các nghiên cứu trên. Tác giả Laccoureye[4] ghi nhận số ngày rút ống khai khí đạo Chúng tôi chọn lựa phẫu thuật này cho các trong nghiên cứu của ông là 7 ngày, còn của tác giả trường hợp ung thư thanh quản ở vị trí 1/3 giữa Philippe Naudo[17] là 9 ngày. Tác giả Bron cho rằng dây thanh. Phần lớn phẫu thuật này mang lại kết quả rút ống mở khí quản sớm nhằm phục hồi chức năng tốt cho bệnh nhân. Nhiều nghiên cứu cho thấy phẫu nuốt, tránh cứng khớp nhẫn phễu, phục hồi phản xạ thuật cắt dây thanh bảo tồn tốt chức năng thanh ho. Phillippe Naudo cho rằng ống mở khí quản làm quản và hồi phục giọng nói sau mổ tốt. Trong lô giảm nhạy cảm các thụ thể thanh quản. Quan điểm nghiên cứu này chúng tôi thực hiện 10 trường hợp của chúng tôi là rút sớm ống mở khí quản khi có thể. cắt dây thanh, chỉ có 2 trường hợp chúng tôi mở khí quản để tránh phù nề thanh mổ sau phẫu thuật, Sau phẫu thuật, đa số bệnh nhân ăn qua đường các trường hợp còn lại không cần mở khí quản cũng miệng, thời gian phục hồi chức năng nuốt thay đổi như không đặt ống nuôi ăn. Phẫu thuật cắt theo nhiều nghiên cứu. Tác giả Lê Văn Cường[2] dây thanh không mở khí quản bước đầu cho kết quả nghiên cứu 35 trường hợp cho thấy thời gian đặt tương đối khả quan, do vậy cần có nghiên cứu sâu ống nuôi ăn trung bình là 18 ngày. Trong nghiên cứu hơn về vấn đề nên hay không mở khí quản trong của chúng tôi, số ngày trung bình đặt ống nuôi ăn là những trường hợp cắt dây thanh. Những trường 16 ngày. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự với hợp chậm rút ống mở khí quản là do phù nề kết quả trong nghiên cứu của tác giả Laccoureye[4] thanh quản. là 15 ngày. Nghiên cứu của tác giả Philippe Naudo[17] thì thời gian trung bình đặt ống nuôi ăn Cắt thanh quản bán phần theo chiều dọc là 16 ngày. Chúng tôi chọn phương pháp cắt thanh quản Biến chứng sau mổ này khi thấy khối bướu ở dây thanh mà chưa lan đến mép trước của dây thanh. Tỉ lệ tái phát sau cắt Về biến chứng sau phẫu thuật, chúng tôi ghi thanh quản bán phần theo chiều dọc từ 4 đến 24% nhận có 7 trường hợp (chiếm tỉ lệ 13%) có tràn khí TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 37
  5. ĐẦU VÀ CỔ dưới da, 2 trường hợp (chiếm tỉ lệ 3,7%) có biến TÀI LIỆU THAM KHẢO chứng chảy máu sau phẫu thuật, 5 trường hợp 1. Trần Văn Thiệp và cs (2006), “Phẫu thuật bảo (chiếm tỉ lệ 9,3%) có biến chứng nhiễm trùng sau tồn thanh quản trong điều trị ung thư thanh môn phẫu thuật. Tác giả Laccoureye ghi nhận biến chứng – Kết quả sống còn 10 năm.” Y Học TP. Hồ Chí nhiễm trùng chiếm tỉ lệ 4,3%, chảy máu sau phẫu Minh, Tập 10, Phụ bản số 4, tr. 136-142. thuật chiếm tỉ lệ 1,4%. Tác giả Lê Văn Cường[2] ghi nhận tỉ lệ nhiễm trùng sau phẫu thuật là 11%, 2. Lê Văn Cường và cs (2008), “Phẫu thuật cắt chảy máu sau phẫu thuật là 5%, mô hạt viêm là 5%. thanh quản trên sụn nhẫn kết hợp sụn nhẫn, sụn Tác giả Trần Văn Thiệp[1] ghi nhận tỉ lệ nhiễm trùng nắp và xương móng trong điều trị ung thư thanh sau phẫu thuật chiếm tỉ lệ 8,1%, chảy máu sau môn giai đoạn sớm.” Y Học TP. Hồ Chí Minh, phẫu thuật chiếm tỉ lệ 1,4%, tràn khí dưới da chiếm tỉ Tập 12, Phụ bản số 4, tr. 151-156. lệ 6,8%. Biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật 3. Trần Thị Anh Tường và cs (2006), “Phẫu thuật thường gặp trong các trường hợp phẫu thuật cắt thanh quản trên sụn nhẫn, trong khi biến chứng bảo tồn thanh quản trong điều trị ung thư thanh tràn khí dưới da thường gặp sau cắt thanh quản bán môn: chăm sóc và biến chứng sau mổ.” Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 10, Phụ bản số 4, tr. 154- phần theo chiều dọc. Các trường hợp nhiễm trùng 164. thường là nhiễm trùng khu trú ở da, mô dưới da và chúng có thể tự giới hạn bằng chăm sóc tại chỗ và 4. Laccourreye et al. (1990), “Supracricoid partial kháng sinh phổ rộng đường tĩnh mạch, không có laryngectomy with cricohyoidoepiglottopexy: a trường hợp nào đến tình trạng sốc nhiễm trùng như partial laryngeal procedure for glottic carcinoma”, theo ghi nhận của Philippe Naudo là 1%[11]. Còn theo Anals of otology rhinology and laryngology, vol. tác giả Trần Thị Anh Tường[3], tỉ lệ nhiễm trùng sau 99, pp. 421-426. mổ trong nghiên cứu là 9,2%. 5. Fitzmaurice et al. (2017). Global, regional, and Biến chứng mô hạt viêm và dính mép trước là 2 national cancer incidence, mortality, years of life biến chứng muộn sau phẫu thuật cắt thanh quản bán lost, years lived with disability, and disability- phần. Nghiên cứu của tác giả Trần Văn Thiệp[1] ghi adjusted life-years for 32 cancer groups, 1990 to nhận biến chứng mô hạt viêm chiếm tỉ lệ 8,1% và 2015: a systematic analysis for the global burden dính mép trước là 10,8%. Trong nghiên cứu này, of disease study. JAMA oncology, 3(4), 524-548. chúng tôi ghi nhận có 1 trường hợp mô hạt viêm trong 27 trường hợp cắt thanh quản một phần trên 6. Siegel et al. (2018), "Cancer statistics, 2018". CA sụn nhẫn, chiếm tỉ lệ 3,7%. Cancer J Clin, 68 (1), pp. 7-30. Chức năng nuốt 7. Pfister et al. (2006). American Society of Clinical Oncology clinical practice guideline for the use of Tái phát sau mổ larynx-preservation strategies in the treatment of Với thời gian theo dõi trung bình 30 tháng laryngeal cancer. Journal of clinical Oncology, (21 tháng - 44 tháng), chúng tôi ghi nhận 3 trường 24(22), 3693-3704. hợp (chiếm tỉ lệ 5,5%) tái phát hoặc tiến triển sau 8. Tamura et al. (2007). Therapeutic outcomes of phẫu thuật. Trong đó, có 1 trường hợp bệnh tiến laryngeal cancer at Kyoto University Hospital for triển sau mổ 2,4 tháng. Ngoài ra, có 2 trường hợp 10 years. Acta Oto-Laryngologica, 127(sup557), bệnh tái phát. 62-65. Một trường hợp bệnh tiến triển sau 2,4 tháng 9. Hoffman et al. (2006). Laryngeal cancer in the sau cắt thanh quản theo chiều dọc. Sang thương United States: changes in demographics, trước mổ nằm ở vị trí 2/3 sau dây thanh, giải phẫu patterns of care, and survival. The bệnh là carcinôm tế bào gai grad 3. Bệnh nhân được Laryngoscope, 116(S111), 1-13. chẩn đoán bệnh tiến triển dựa trên PET-CT khi ghi nhận có hình ảnh tăng hoạt động chuyển hóa ở vùng 10. Raitiola et al. (1999). Glottic and supraglottic thanh môn và hạch cổ. Bệnh nhân được cắt thanh laryngeal carcinoma: differences in quản toàn phần, nạo hạch cổ trái và xạ trị ngoài. epidemiology, clinical characteristics and prognosis. Acta oto-laryngologica, 119(7), 847- KẾT LUẬN 851. Qua nghiên cứu 54 trường hợp ung thư 11. Naudo et al. (1998). Complications and thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm chúng tôi functional outcome after supracricoid partial nhận thấy phẫu thuật bảo tồn thanh quản là một laryngectomy with cricohyoidoepiglottopexy. trong những phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân. 38 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. ĐẦU VÀ CỔ Otolaryngology--Head and Neck Surgery, Otology, Rhinology & Laryngology, 107(7), 593- 118(1), 124-129. 597. 12. Giovanni et al. (2001). Partial frontolateral 16. Apostolopoulos et al. (2002). Experience with laryngectomy with epiglottic reconstruction for vertical partial laryngectomy with special management of early‐stage glottic carcinoma. reference to laryngeal reconstruction with The Laryngoscope, 111(4), 663-668. cervical fascia. The Journal of Laryngology & Otology, 116(1), 19-23. 13. Har-El et al. (2003). Partial laryngectomy with imbrication laryngoplasty for glottic carcinoma. 17. Naudo et at. (1998). Complications and Archives of Otolaryngology–Head & Neck functional outcome after supracricoid partial Surgery, 129(1), 66-71. laryngectomy with cricohyoidoepiglottopexy. Otolaryngology--Head and Neck Surgery, 14. Laccourreye et al. (1991). Vertical partial 118(1), 124-129. laryngectomy: a critical analysis of local recurrence. Annals of Otology, Rhinology & 18. Nguyễn Mạnh Quốc và cs (2004), “Dịch tễ học Laryngology, 100(1), 68-71. và ghi nhận ung thư” Ung bướu học nội khoa. Nhà xuất bản Y Học TP.HCM, tr. 15-20. 15. Sheen et al. (1998). Partial vertical laryngectomy in the treatment of early glottic cancer. Annals of TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 39
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2