intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chẩn đoán di truyền trước làm tổ bệnh Alpha thalassemia bằng phương pháp phân tích liên kết gen

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Chẩn đoán di truyền trước làm tổ bệnh Alpha thalassemia bằng phương pháp phân tích liên kết gen trình bày xác định đột biến–SEA trên gen HBA gây bệnh Alpha thalassemia của phôi trước làm tổ ở hai gia đình bố mẹ mang dị hợp tử – SEA trên gen HBA bằng phương pháp phân tích liên kết gen.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chẩn đoán di truyền trước làm tổ bệnh Alpha thalassemia bằng phương pháp phân tích liên kết gen

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN TRƯỚC LÀM TỔ BỆNH ALPHA THALASSEMIA BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LIÊN KẾT GEN Nguyễn Lệ Thuỷ1, Nguyễn Huy Hoàng1, Nguyễn Thị Thu1, Đặng Tiến Trường2, Lương Thị Lan Anh3 TÓM TẮT 20 phân tích liên kết gen trong chẩn đoán di truyền Mục tiêu: Xác định đột biến –SEA trên gen trước làm tổ bệnh Alpha thalassemia. HBA gây bệnh Alpha thalassemia của phôi trước Từ khoá: PGT-M, alpha thalassemia. làm tổ ở hai gia đình bố mẹ mang dị hợp tử – SEA trên gen HBA bằng phương pháp phân tích SUMMARY liên kết gen. Đối tượng nghiên cứu: Mẫu máu PREIMPLANTATION GENETIC ngoại vi và mẫu phôi nang của hai gia đình có bố TESTING FOR ALPHA THALASSEMIA mẹ mang dị hợp tử–SEA trên gen HBA. Phương USING GENETIC LINKAGE pháp: Ứng dụng các kỹ thuật xét nghiệm di ANALYSIS truyền trước làm tổ xác định bệnh đơn gen (PGT- Objective: Pre-implantation genetic testing M), kỹ thuật tách chiết DNA, kỹ thuật khuếch đại for monogenic disorders (PGT-M) using genetic toàn bộ hệ gen của phôi bào, điện di mao quản, linkage analysis to identify the -SEA mutation on kỹ thuật phân tích liên kết gen sử dụng các STR the HBA gene causing Alpha thalassemia for thực hiện trên mẫu máu ngoại vi và mẫu sinh embryos of two couples both wife and husband thiết phôi nang, chẩn đoán sau sinh bằng phương carried this mutation. Subjects: Peripheral blood pháp lai ngược dòng. Kết quả: Xác định được samples from two couples and their blastocyst sơ đồ liên kết gen HBA của 2 gia đình và phân biopsy samples. Method: Application of tích trên 13 mẫu phôi bào để xác định đột biến– preimplantation genetic testing techniques for SEA trên gen HBA gây bệnh Alpha thalassemia. mono gene disease (PGT-M), DNA extraction Mỗi gia đình đã chuyển 1 phôi không mang đột techniques, whole genome amplification biến–SEA trên gen HBA gây bệnh Alpha techniques of blastomeres, capillary thalassemia. sinh em bé thành công, kết quả chẩn electrophoresis, analytical techniques genetic đoán sau sinh phù hợp với kết quả xét nghiệm linkage using STRs performed on peripheral trước làm tổ. Kết luận: Đã xác định được đột blood samples and blastocyst biopsies, biến –SEA trên gen HBA bằng phương pháp postpartum diagnosis by upstream hybridization. Results: We identified the –SEA mutation on the HBA gene and the gene association diagram of 2 1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh families and 13 embryos. Each couple transferred 2 Học viện Quân y 1 embryo that did not carry the–SEA mutation 3 Trường Đại học Y Hà Nội and successfully delivered 2 healthy babies. The Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lệ Thủy genetic analysis after birth has confirmed the Email: thuynl@tamanhhospital.vn result of prior PGT-M. Conclusion: The –SEA Ngày nhận bài: 07/05/2023 mutation on the HBA gene has been identified by Ngày phản biện khoa học: 26/05/2023 Ngày duyệt bài: 13/06/2023 150
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 PGT-M using haplotype by genetic linkage năng kiểm soát hiện tượng ADO và ngoại analysis. nhiễm, qua đó tránh chẩn đoán sai. Vì vậy, Keywords: PGT-M, alpha thalassemia. Hội Sản Khoa và Phôi học Châu (ESHRE) khuyến cáo bắt buộc dùng phương pháp phân I. ĐẶT VẤN ĐỀ tích liên kết gen trong PGT-M.2 Báo cáo này Thalassemia là một trong những bệnh di trình bày về việc áp dụng kỹ thuật phân tích truyền đơn gen phổ biến nhất.1 Bệnh có hai STR liên kết trong PGT-M ở hai gia đình thể chính là Alpha Thalassemia (α- mang đột biến –SEA của gen HBA, với mục thalassemia) liên quan đến biến đổi gen α- tiêu: Xác định đột biến –SEA trên gen HBA globin (HBA) và Beta Thalassemia (β- gây bệnh Alpha thalassemia của phôi trước thalassemia) do biến đổi gen β-globin làm tổ ở hai gia đình bố mẹ mang dị hợp tử (HBB), các biến đổi này dẫn tới thiếu hụt –SEA trên gen HBA bằng phương pháp tương ứng chuỗi α-globin và β-globin của phân tích liên kết gen. hồng cầu, từ đó làm hồng cầu dễ vỡ gây các triệu chứng của thiếu máu ở nhiều mức độ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khác nhau. Biểu hiện bệnh α -thalassemia rất 2.1. Đối tượng nghiên cứu đa dạng phụ thuộc vào kiểu gen có thể từ Hai cặp vợ chồng đều mang kiểu gen dị người lành mang gen, thể nhẹ, thể trung bình hợp mất đoạn SEA (--SEA/αα), đủ điều kiện hoặc nặng nhất gây phù thai, thai chết lưu, thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) tại chết ngay sau sinh gây ảnh hưởng lớn đến Bệnh viện đa khoa Tâm Anh. Mẫu được sức khoẻ và tâm lí của các cặp vợ chồng. Vì phân tích gồm mẫu máu của hai vợ chồng, vậy, dự phòng sinh con bị bệnh bằng tư vấn mẫu máu của thành viên thế hệ thứ nhất và trước hôn nhân, chẩn đoán trước sinh và mẫu tế bào sinh thiết phôi nang. Các mẫu chẩn đoán di truyền trước làm tổ bệnh đơn máu của thành viên trong gia đình được thu gen (PGT for monogenic/single gene thập và chống đông bằng EDTA. Mẫu tế bào disorders/PGT-M) là cần thiết. PGT-M có sinh thiết phôi nang được bảo quản trong nhiều ưu điểm nhưng cũng có nhiều nhiều 2,5µL PBS 1x. thách thức như chẩn đoán trên mẫu tế bào 2.2. Phương pháp nghiên cứu phôi với lượng DNA rất thấp, hiện tượng mất 2.2.1. Thiết kế và phân tích các chỉ thị alen (Allen Drop Out -ADO), hiện tượng cho xét nghiệm di truyền trước làm tổ ngoại nhiễm… gây chẩn đoán sai. Vì vậy, (PGT-M) các phương pháp chẩn đoán trực tiếp gen đột Kỹ thuật PGT-M được thực hiện theo hai biến gây bệnh như GAP-PCR, lai phân tử giai đoạn: (Minisequencing, StripAssay…) cần kết hợp Giai đoạn thứ nhất: phân tích mẫu máu với phân tích liên kết gen thông qua các chỉ của các thành viên trong gia đình nhằm xác thị di truyền như đa hình đơn nucleotide định kiểu gen của các STR liên kết với gen (Single Nucleotide Polymorphism - SNP) HBA. Các marker được thiết kế bằng các hoặc các trình tự lặp ngắn (Short Tandom công cụ tin sinh học trên ngân hàng gen, Repeat-STR). Phương pháp phân tích liên trong số 8 marker được sử dụng có 2 marker kết gen không chỉ giúp theo dõi được sự di phía trước, 2 marker nằm trong đoạn đột biến truyền của các alen đột biến mà còn có khả mất đoạn, 4 marker phía sau. Tất cả các STR 151
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM đều là các STR có độ dài trình tự lặp đoạn từ - Khuếch đại hệ gen (WGA): Mẫu tế bào 2 - 4bp. STR HBA950 nằm xa gen HBA nhất phôi được khuếch đại bằng bộ kit REPLI-g với khoảng cách khoảng 0,65 Mb; các STR Single Cell Kit (QIAGEN) theo khuyến cáo khác đều có khoảng cách gần gen HBA hơn, của nhà sản xuất. Sản phẩm WGA được bảo trong đó STR PTEL03 nằm gần gen HBA quản ở -20oC cho đến khi sử dụng. nhất với khoảng cách dưới 0,05 Mb. Các - Xác định kiểu gen của các STR: Phản alen của các STR liên kết với alen đột biến, ứng multiplex PCR khuếch đại 8 chỉ thị STR. gọi là haplotype nguy cơ; các alen của STR Thể tích 50µL có thành phần gồm: QIAGEN liên kết với alen không đột biến (kiểu dại) Multiplex PCR Master Mix (QIAGEN), 1X; được gọi là haplotype không nguy cơ. Q-Solution (QIAGEN), 1X; 50-100 ng DNA Giai đoạn thứ hai: Phân tích kiểu gen của tổng số hoặc 1µL sản phẩm WGA của mẫu các STR trên mẫu phôi. Xác định haplotype phôi; 8 cặp mồi STR (Vị trí các chỉ thị trong nguy cơ và haplotype không nguy cơ trên các Hình 1). Chu trình nhiệt của phản ứng PCR mẫu phôi, xác định được tình trạng tổn trên máy luân nhiệt ProFlex (ABI, Thermo thương của phôi. Fisher) như sau: 950C 15 phút, 30 chu kỳ 2.2.2. Các kỹ thuật được sử dụng: (98oC 45 giây, 60oC 90 giây, 72oC 66 giây), - Tách chiết DNA: DNA tổng số được 60oC 30 phút, 11oC.3 Sản phẩm PCR được tách từ 200 µL mẫu máu ngoại vi bằng bộ biến tính và điện di mao quản trên hệ thống QIAamp DNA Mini Kit (QIAGEN) theo ABI 3500 (ABI, Thermo Fisher). Kiểu gen hướng dẫn của nhà sản xuất. của các chỉ thị được phân tích bằng phần mềm Genmapper 5.0. Hình 1. Vị trí các chỉ thị STR trên NST 16 152
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Các phôi không bị bệnh được chuyển vào Người chồng 37 tuổi, xét nghiễm miễn tử cung người mẹ, mang thai và sinh con. dịch âm tính, tinh dịch đồ: Thể tích 2 mL, Các cặp vợ chồng được tư vấn chẩn đoán tổng số 98 triệu, di động tiến tới 40%. trước sinh và sau sinh. Hai vợ chồng được làm xét nghiệm xác Sau sinh, mẫu máu được thu thập và chẩn định đột biến gen HBA bằng phương pháp đoán bằng kỹ thuật lai ngược dòng. lai ngược dòng, kết quả: dị hợp tử đột biến -- 2.3. Địa điểm nghiên cứu SEA. - Các cặp vợ chồng thực hiện kỹ thuật Các xét nghiệm về sức khoẻ sinh sản của IVF tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh. cặp vợ chồng đều đủ điều kiện tham gia quy - Kỹ thuật PGT-M được thực hiện tại trình thụ tinh trong ống nghiệm. Sau khi thực phòng phân tích DNA, Bộ môn Giải phẫu, hiện làm thụ tinh ống nghiệm và nuôi phôi Học viện Quân y. ngày 5, gia đình 1 có 12 phôi ngày 5. Tiến 2.4. Đạo đức nghiên cứu hành sinh thiết 6 phôi chất lượng tốt làm xét Đề tài đã được thông qua hội đồng cơ sở nghiệm PGT-M. của Bệnh viện đa khoa Tâm Anh theo quyết * Kết quả phân tích liên kết gen (Hình 2) định số 418/QĐ-BVTA ngày 26/12/2022. Giai đoạn 1: Phân tích trên mẫu máu của bố mẹ và con trai (I.1, I.2 và II.1). Haplotype III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU của các STR trong nghiên cứu đều đủ thông 3.1. Gia đình 1 tin, phân biệt được giữa các haloptype và bộ Người vợ 35 tuổi, có các xét nghiệm alen được xếp vào các ô màu xanh lá cây và AMH 4,85 ng/mL, FSH 5,89 mIU/mL, LH màu trắng là haplotype không nguy cơ của 5.43 mIU/mL, siêu âm ngày 2 chu kì kinh số lần lượt bố và mẹ. Haplotype xếp vào các ô nang thứ cấp là 15, các xét nghiệm miễn dịch màu xanh da trời và màu cam là haplotype âm tính, sàng lọc ung thư cổ tử cung bình nguy cơ lần lượt của bố và mẹ. thường, kết quả chụp tử cung - vòi trứng: hai Giai đoạn 2: Phân tích trên mẫu 6 phôi vòi tử cung thông, buồng tử cung bình bào (II.1, II.2, II.3, II.4, II.5, II.6). thường. Hình 2. Kết quả phân tích STR trên mẫu máu bố mẹ và con trai (gia đình 1) 153
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Halotype nguy cơ: màu xanh da trời và gen đột biến –SEA gây bệnh alpha màu cam. Halotype không nguy cơ: màu thalassemia. xanh lá cây và màu trắng. D: Mất đoạn 3.2. Gia đình 2 DNA; ADO (Allele dropout): Mất alen, Đối với gia đình 2, người vợ 28 tuổi, có không xác định được thông tin. các xét nghiệm AMH 2,27 ng/mL, FSH 7,82 Nhận xét: Người bố, người mẹ và con mIU/mL, LH 4,4 mIU/mL, siêu âm ngày 2 trai (I.1, I.2 và II.1) đều mang halotype nguy chu kì kinh số nang thứ cấp là 12, các xét cơ, mất đoạn gen HBA (D thuộc các ô màu nghiệm miễn dịch âm tính, sàng lọc ung thư xanh da trời và màu cam), đó là đột biến – cổ tử cung bình thường, kết quả chụp tử cung SEA, kiểu gen dị hợp tử, trùng khớp với kết - vòi trứng: hai vòi tử cung thông, buồng tử quả phân tích kiểu gen HBA của gia đình đã cung bình thường. được xét nghiệm di truyền bằng kỹ thuật lai Người chồng 28 tuổi, xét nghiễm miễn phân tử. Các mẫu phôi bào 1, 2, 4 hay BT1, dịch âm tính, tinh dịch đồ: Thể tích 2.5ml, BT2, BT4 (II.2, II.3, II.5) nhận 2 haloptype tổng số 110 triệu, di động tiến tới 35%. không nguy cơ của bố mẹ nên những phôi Khi kiểm tra xét nghiệm điện di cho này có kiểu gen bình thường. Phôi thứ 3 hay người vợ (HBA1 92,7%, HbA2 5,6%, HBF BT3 (II.4) và phôi thứ 6 hay BT6 (II.7) nhận 1,7%), nghi ngờ người vợ mang cả đột biến 1 halotype không nguy cơ của bố và halotype gen alpha và gen beta. Tuy nhiên người nguy cơ của mẹ. Phôi số 5 hay BT5 (II.6) chồng chỉ mang gen alpha nên chúng tôi tiến mang cả 2 halotype nguy cơ của cả bố và mẹ hành làm PGT-M cho bệnh alpha nên đây là phôi bị bệnh. Hiện tượng ADO Thalassemia. xảy ra ở các STR HBA572 (phôi số 1), Các xét nghiệm về sức khoẻ sinh sản của HBA370 (phôi số 3 và số 6). cặp vợ chồng đều đủ điều kiện tham gia quy Gia đình được tư vấn kết quả PGT-M, trình thụ tinh trong ống nghiệm. Gia đình 2 sau đó đã được chuẩn bị niêm mạc và chuyển cũng tiến hành làm thụ tinh trong ống phôi số 1 hay phôi BT1. Kết quả sau chuyển nghiệm và thu được 7 phôi nang chất lượng phôi, gia đình đã sinh 1 bé khoẻ mạnh, thực tốt được sinh thiết và gửi mẫu xét nghiệm hiện xét nghiệm sau sinh, em bé không mang PGT-M với kết quả phân tích được thể hiện ở hình 4 và hình 5. 154
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 3. Kết quả điện di mao quản trên mẫu máu của bố mẹ gia đình 2 Các STR được phân biệt bằng kích thước và màu sắc Hình 4: Kết quả phân tích STR trên bố mẹ và mẫu phôi (Gia đình 2) Halotype nguy cơ: màu xanh da trời và di trên mẫu phôi bào để phân tích và kết màu cam. Halotype không nguy cơ: màu luận. xanh lá cây và màu trắng. D: Mất đoạn DNA, Cũng tương tự gia đình 1, 2 halotype màu ADO (Allele dropout): Mất alen, không xác cam và màu xanh nước biển là 2 halotype định được thông tin. mang đột biến mất đoạn gen SEA của bố và Do gia đình 2 không có thành viên thế hệ mẹ là halotype nguy cơ, halotype màu trắng thứ nhất nên chúng tôi dựa vào kết quả điện và xanh lá là halotype không nguy cơ. Từ đó, 155
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM khi phân tích kết quả trên phôi, chúng tôi kết Sau khi được tư vấn kết quả PGT-M, gia luận phôi số 6 bị bệnh do nhận cả 2 halotype đình đã lựa chọn chuyển phôi số 5 và thành nguy cơ, phôi số 1, 4, 7 nhận 1 halotype công ngay lần đầu tiên, kết quả xét nghiệm nguy cơ và 1 halotype không nguy cơ và sau sinh của em bé không mang gen bệnh phôi số 2, 3, 5 không mang đột biến. Hiện alpha thalassemia. tượng ADO xảy ra ở marker HBA950 và HBA370. Hình 5. Kết quả xét nghiệm đột biến gen HBA trên mẫu máu ngoại vi sau sinh (Gia đình 2) 156
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 IV. BÀN LUẬN đơn độc phương pháp trực tiếp là từ 1-3% Đột biến gây bệnh α-thalassemia bao và con số này có lẽ còn cao hơn do hạn chế gồm đột biến mất đoạn và đột biến điểm. Đột về báo cáo từ các trung tâm IVF.2 Ở Việt biến mất đoạn có 2 dạng là đột biến đoạn lớn Nam, trong một số năm trở lại đây đã áp làm mất cả 2 gen α và đột biến đoạn nhỏ làm dụng một kỹ thuật trực tiếp như GAP – mất 1 gen α. Hiện nay đã phát hiện được trên PCR và StripAssay trong xét nghiệm di 300 đột biến, trong đó đột biến mất đoạn là truyền trước chuyển phôi. Tuy nhiên, cả 2 chủ yếu (khoảng 90%). Trong nghiên cứu kỹ thuật này đều xác định trực tiếp các tổn của Đỗ Thị Quỳnh Mai và cộng sự (2021) thương gen mà không kiểm soát được hiện trên 27 bệnh nhân mắc bệnh alpha tượng ADO và ngoại nhiễm nên kết quả thalassemia; phát hiện 56,1% trường hợp mất chưa thể tin cậy hoàn toàn.. Trong nghiên đoạn –SEA; 9.8% trường hợp mất đoạn –3.7; cứu này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp 34% trường hợp có đột biến điểm.4 gián tiếp phân tích liên kết gen dùng 8 Trong cả 2 gia đình, bố mẹ đều mang đột marker STR (2 marker phía trước, 2 marker biến dị hợp tử mất đoạn gen SEA nên nếu nằm trong vùng đột biến, 4 marker phía sau). con không có chuỗi α-globin nào được tổng Các STR sử dụng khảo sát nằm trong khoảng hợp do bị mất chức năng cả 4 gen tổng hợp 1Mb từ vị trí của cụm gen HBA đảm bảo chuỗi α - globin, trẻ sơ sinh bị Hội chứng theo theo khuyến cáo của ESHRE.2 Hb Bart's.5 Những trẻ này có lượng Hb Bart's Khi phân tích kết quả điện di, khi xếp các (γ4), HbH (β4) và Hb Portland (ζ2γ2) thay marker STR theo halotype chúng tôi đã nhận đổi. Các đặc điểm lâm sàng là thiếu máu thấy có hiện tượng ADO ở các marker trong tử cung, gan lách to rõ rệt, dị dạng tim HBA370 trên phôi số 3 và số 6 của gia đình mạch với dấu hiệu suy tim, dị dạng khung 1, HBA950 trên phôi số 4, 5, 6 và 7 của gia xương, chậm phát triển não và phù thai. Các đình 2. Nhờ sử dụng 8 marker STR nên triệu chứng này dẫn đến nguy cơ thai chết chúng tôi vẫn đủ căn cứ để kết luận cho phôi, trong tử cung (thường từ 23 đến 38 tuần tuổi tuy nhiên đây vẫn là hiện tượng cần được thai).6 Các biến chứng nặng nề cho thai nhi, kiểm soát trong việc phân tích trên mẫu phôi cùng với các tai biến sản khoa nghiêm trọng bào có lượng DNA hạn chế. là cơ sở để tư vấn về đình chỉ thai, điều này Theo báo cáo của ESHRE tính đến nay đã xảy ra với gia đình số 2. Phương pháp đã có hàng nghìn chu kỳ thụ tinh ống nghiệm sàng lọc di truyền trước làm tổ giúp cho cặp và làm PGT-M đã được thực hiện trên toàn vợ chồng chọn được phôi khỏe mạnh tránh thế giới kể từ lần thử đầu tiên vào năm 1990. được bệnh lý tương tự như người con trước Trong bài báo của DeRycke, các tác giả báo đó, đây là một giải pháp giúp giảm gánh cáo về hơn 17.000 chu kỳ PGT-M với tỷ lệ nặng cho gia đình và xã hội. mang thai lâm sàng trên mỗi lần lấy noãn là Tuy nhiên, trong chẩn đoán di truyền 21% và tỷ lệ mang thai lâm sàng trên mỗi lần trước làm tổ, lượng DNA đầu vào là rất ít, chuyển phôi là 29%.7 rất khó kiểm soát ngoại nhiễm; đồng thời Đối với bệnh α-thalassemia, năm 2022 có tỷ lệ mất alen (ADO) rất lớn, lên tới các tác giả Trung Quốc đã báo cáo kết quả sử 25%, có thể dẫn tới tình trạng âm tính giả. dụng kỹ thuật NGS - phân tích gen liên kết Thực tế, tỉ lệ chẩn đoán sai nếu chỉ dùng để làm PGT M trên 36 cặp vợ chồng, 32 chu 157
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM kỳ dẫn đến mang thai lâm sàng, với tỷ lệ 1. Viprakasit V. Alpha-thalassemia mang thai lâm sàng là 60,1% (32/53) mỗi syndromes: from clinical and molecular diagnosis to bedside management. Eur chu kỳ FET. Hai hai chu kỳ (22 cặp vợ Hematol Assoc. 2013;7(1):329. Accessed chồng) dẫn đến 23 ca sinh sống, với tỷ lệ June 17, 2022. http://globin.cse.psu.edu/ sinh sống là 43,4% (23/53; 3 chu kỳ là thai 2. Carvalho F, Coonen E, Goossens V, et al. lưu). Tất cả kết quả chẩn đoán trước sinh của ESHRE PGT Consortium good practice 25 phôi và/hoặc phân tích gen bệnh recommendations for the organisation of thalassemia sau khi sinh đều phù hợp với kết PGT†. Hum Reprod Open. 2020;2020(3). quả xét nghiệm trước làm tổ.8 doi:10.1093/hropen/hoaa021 3. Chen M, Tan ASC, Cheah FSH, Saw EEL, Trong 13 phôi của 2 gia đình tiến hành Chong SS. Identification of novel làm PGT-M, có 6/13 phôi không mang gen microsatellite markers. Electrophoresis. bệnh (46%), 5/13 phôi mang dị hợp tử đột 2015;36(23):2914-2924. biến (39%), 2/13 mang đồng hợp tử đột biến doi:10.1002/ELPS.201500146 (15%). Từ kết quả này chúng tôi đã chọn 4. Đỗ TQM, Nguyễn NS, Bạch TNQ. Xác được các phôi không mang gen và chuyển định đột biến gen gây bệnh thalassemia ở trẻ em tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng. Tạp chí cho người vợ, thành công ngay lần chuyển Y học Việt Nam. 2021;509(1). phôi đầu tiên. Kết quả xét nghiệm sau sinh doi:10.51298/VMJ.V509I1.1773 của 2 bé bằng phương pháp lai ngược dòng 5. Farashi S, Harteveld CL. Molecular basis hoàn toàn phù hợp với kết quả xét nghiệm of α-thalassemia. Blood Cells, Mol Dis. trên mẫu phôi bào, bước đầu ghi nhận sự 2018;70:43-53. thành công trong việc sử dụng phương pháp doi:10.1016/J.BCMD.2017.09.004 phân tích liên kết trong xét nghiệm trước làm 6. Taher A, Vichinsky E, Musallam K, Cappellini MD, Viprakasit V, Weatherall tổ. SD. Guidelines for the Management of Non Transfusion Dependent Thalassaemia (NTDT). V. KẾT LUẬN Guidel Manag Non Transfus Depend Thalass. Nghiên cứu đã đã xác định được đột biến 2013;(19):84-91. Accessed June 17, 2022. –SEA trên gen HBA bằng phương pháp phân https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK190 tích liên kết gen trong chẩn đoán di truyền 453/ 7. De Rycke M, Goossens V, Kokkali G, trước làm tổ bệnh Alpha thalassemia ở hai Meijer-Hoogeveen M, Coonen E, Moutou gia đình mang đột biến --SEA và sinh được C. ESHRE PGD Consortium data collection hai em bé không mang gen bệnh. XIV–XV: cycles from January 2011 to December 2012 with pregnancy follow-up to VI. LỜI CẢM ƠN October 2013. Hum Reprod. Nhóm nghiên cứu xin trân trọng gửi lời 2017;32(10):1974-1994. cám ơn đến Bệnh viện đa khoa Tâm Anh, doi:10.1093/HUMREP/DEX265 8. Ou Z, Deng Y, Liang Y, Chen Z, Sun L. Trường Đại học Y Hà Nội, Học viện Quân Y Using affected embryos to establish linkage đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực phase in preimplantation genetic testing for hiện nghiên cứu này. thalassemia. Reprod Biol Endocrinol. 2022;20(1):1-10. doi:10.1186/S12958-022- TÀI LIỆU THAM KHẢO 00948-9/FIGURES/3 158
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2