TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ ÁC TÍNH<br />
CỦA U THẦN KINH ĐỆM TRƯỚC PHẪU THUẬT<br />
SỬ DỤNG CỘNG HƯỞNG TỪ PHỔ ĐA THỂ TÍCH<br />
Nguyễn Duy Hùng1, Phạm Chu Hoàng2, Bùi Văn Giang2, Đồng Văn Hệ1<br />
1<br />
<br />
Bệnh viện Việt Đức; 2Trường Đại học Y Hà Nội,<br />
<br />
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu so sánh các chỉ số chuyển hoá trên cộng hưởng từ phổ đa thể<br />
tích và đánh giá giá trị của phương pháp này trong chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trên mô<br />
bệnh học. Từ tháng 01/2015 đến 06/2016, 55 trường hợp u não được chụp cộng hưởng từ thường quy và<br />
cộng hưởng từ phổ đa thể tích, được phẫu thuật hoặc sinh thiết và có kết quả mô bệnh học là u thần kinh<br />
đệm tại Bệnh viện Việt Đức. Định lượng nồng độ các chất chuyển hoá được tính toán tại trạm làm việc,<br />
đường cong receiver operating characteristic (ROC) được sử dụng để xác định và tính ngưỡng của chất<br />
chuyển hoá tốt nhất trong chẩn đoán mức độ ác tính u thần kinh đệm. Trung bình nồng độ và tỷ lệ các chất<br />
chuyển hoá giữa vùng u và vùng lành, giữa vùng quanh u và vùng lành có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
với p < 0,01. Tỷ lệ Cho/NAA có diện tích dưới đường cong lớn nhất. Ngưỡng Cho/NAA 2,37 cho độ nhạy và<br />
độ đặc hiệu là 89,66% và 88% trong chẩn đoán bậc u thần kinh đệm. Cộng hưởng từ phổ đa thể tích với tỷ<br />
lệ Cho/NAA có giá trị trong chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật.<br />
<br />
Từ khoá: u thần kinh đệm, cộng hưởng từ phổ đa thể tích, mức độ ác tính<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U thần kinh đệm chiếm khoảng 40 - 70%<br />
các u nguyên phát nội sọ và được phân thành<br />
4 bậc theo Tổ chức Y tế Thế giới [1]. Hiện<br />
<br />
u. Phương pháp can thiệp xâm lấn này có tỷ<br />
lệ tai biến 3,6%, tỷ lệ chảy máu 8% và tỷ lệ tử<br />
vong lên đến 1,7% [4; 5].<br />
<br />
nay, cộng hưởng từ được coi là phương pháp<br />
<br />
Cộng hưởng từ phổ bao gồm phương<br />
<br />
tốt nhất trong chẩn đoán trước phẫu thuật và<br />
<br />
pháp đơn thể tích và đa thể tích là phương<br />
<br />
cung cấp các thông tin quan trọng cho việc lên<br />
<br />
pháp chẩn đoán không xâm nhập giúp đánh<br />
<br />
kế hoạch điều trị với những bệnh nhân u não.<br />
<br />
giá sự thay đổi chuyển hoá trong các tổn<br />
<br />
Mặc dù cộng hưởng từ thường quy với chuỗi<br />
<br />
thương nội sọ. Trong bệnh lý u não phổ Cho-<br />
<br />
xung T1 trước và sau tiêm thuốc đối quang từ<br />
<br />
line (Cho) là chất chỉ điểm cho hoạt động của<br />
<br />
đã chứng minh vai trò trong việc xác định đặc<br />
<br />
màng tế bào tăng, phổ NAA được coi là chất<br />
<br />
điểm u thần kinh đệm, tuy nhiên lại không hiệu<br />
<br />
chỉ điểm neuron hay chỉ chỉ điểm mật độ và sự<br />
<br />
quả và không đặc hiệu trong phân loại và<br />
<br />
sống còn của neuron giảm. Mức độ tăng Cho<br />
<br />
phân bậc u [2; 3]. Sinh thiết định vị thường<br />
<br />
hay giảm NAA có liên quan đến mức độ ác<br />
<br />
được sử dụng để chẩn đoán mô bệnh học của<br />
<br />
tính và thâm nhiễm của u [2; 6 - 8]. Một vài<br />
nghiên cứu gần đây cho thấy cộng hưởng từ<br />
phổ có khả năng phân biệt mức độ ác tính của<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Duy Hùng, Bộ môn Chẩn đoán<br />
hình ảnh, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Email: nguyenduyhung_84@yahoo.com<br />
Ngày nhận: 25/11/2016<br />
Ngày được chấp thuận: 26/2/2017<br />
<br />
64<br />
<br />
u thần kinh đệm, tuy nhiên, các nghiên cứu<br />
này chỉ tập trung vào một hoặc vài nhóm u và<br />
không chứng minh được sự khác biệt rõ ràng<br />
về chuyển hoá giữa các nhóm u [1; 2; 9; 10].<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Chính vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi nhằm<br />
<br />
Cho/Cr cũng như sự xuất hiện của Lipid và<br />
<br />
so sánh các chỉ số chuyển hoá trên cộng<br />
<br />
Lactate tại vùng u, vùng quanh u và vùng<br />
<br />
hưởng từ phổ đa thể tích với mức độ ác tính<br />
<br />
lành. Trong đó, vùng u là vùng có tín hiệu tổ<br />
<br />
của u thần kinh đệm trên mô bệnh học và<br />
<br />
chức trước tiêm với các u thần kinh đệm bậc<br />
<br />
đánh giá giá trị của phương pháp này trong<br />
<br />
thấp, vùng có ngấm thuốc sau tiêm với các u<br />
<br />
chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh<br />
<br />
thần kinh đệm bậc cao, vùng quanh u là vùng<br />
<br />
đệm.<br />
<br />
nhu mô não tăng tín hiệu trên FLAIR, không<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
55 bệnh nhân được phẫu thuật hoặc sinh<br />
<br />
ngấm thuốc sau tiêm và vùng lành là vùng đối<br />
diện với tổn thương hoặc vùng không tăng tín<br />
hiệu trên FLAIR.<br />
2.3. Phân tích số liệu<br />
<br />
thiết, có kết quả mô bệnh học là u thần kinh<br />
<br />
Chúng tôi xác định chỉ số trung bình của<br />
<br />
đệm, được chụp cộng hưởng từ 1.5T với các<br />
<br />
nồng độ và tỷ lệ các chất chuyển hoá theo<br />
<br />
chuỗi xung cộng hưởng từ cơ bản và chuỗi<br />
<br />
vùng u, vùng quanh u và vùng lành và theo<br />
<br />
xung phổ đa thể tích (MRSI – MR spectros-<br />
<br />
kết quả mô bệnh học. Thuật toán Mann Whit-<br />
<br />
copy imaging) từ tháng 01/2015 đến tháng<br />
<br />
ney với p < 0,01 được sử dụng để đánh giá<br />
<br />
06/2016 tại Bệnh viện Việt Đức.<br />
<br />
sự khác biệt giữa các nhóm này. Đường cong<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
<br />
ROC (Receiver operating characteristic) đánh<br />
giá mối liên hệ của nồng độ Cho, NAA và các<br />
<br />
2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt<br />
ngang.<br />
2.2. Quy trình nghiên cứu<br />
Các bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ<br />
1.5T trên máy Ingenia, Philips hoặc Avanto,<br />
Siemens. Các chuỗi xung thường quy được<br />
<br />
tỷ lệ Cho/NAA, Cho/Cr, NAA/Cr với bậc của u<br />
trên mô bệnh học, trong đó, diện tích dưới<br />
đường cong > 80% được coi là tốt, 70 - 80%<br />
là khá tốt và < 70% là không tốt. Chỉ số có<br />
diện tích dưới đường cong lớn nhất được lựa<br />
chọn để xác định điểm cắt. Độ nhạy, độ đặc<br />
<br />
áp dụng bao gồm axial T1W trước tiêm, axial<br />
<br />
hiệu trong chẩn đoán phân bậc u thần kinh<br />
<br />
FLAIR, Diffusion, axial T2GE và 3D T1GE sau<br />
<br />
đệm tại điểm cắt được xác định.<br />
<br />
tiêm đối quang từ.<br />
<br />
2.4. Xử lý số liệu: số liệu được xử lý bằng<br />
phần mềm SPSS 23.0.<br />
<br />
Ảnh FLAIR hoặc ảnh T1 sau tiêm thuốc<br />
được sử dụng để đặt chuỗi xung phổ đa thể<br />
<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
<br />
tích 144ms. Vị trí được lựa chọn là vùng u có<br />
kích thước lớn nhất và viền tăng tín hiệu trên<br />
<br />
Nghiên cứu tuân thủ tất cả các tiêu chuẩn<br />
<br />
FLAIR rộng, tránh vùng chảy máu, hoại tử, sát<br />
<br />
về đạo đức trong nghiên cứu y sinh, bệnh<br />
<br />
xương và các mạch máu lớn. Dữ liệu thu<br />
<br />
nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu, các<br />
<br />
được được xử lý trên trạm làm việc của Sie-<br />
<br />
thông tin được giữ bí mật. Các dữ liệu thu<br />
<br />
mens và Philips. Chúng tôi xác định nồng độ<br />
<br />
thập được chỉ được sử dụng cho mục đích<br />
<br />
của các chất chuyển hoá cơ bản gồm Cho,<br />
<br />
nghiên cứu, nâng cao khả năng chẩn đoán<br />
<br />
NAA, Creatin (Cr), tỷ lệ Cho/NAA, NAA/Cr và<br />
<br />
cho người bệnh.<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
65<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
vùng quanh u và vùng lành được thể hiện ở<br />
<br />
Trong số 55 bệnh nhân nghiên cứu có 30<br />
u thần kinh đệm bậc cao (13 u bậc III và 17<br />
u bậc IV), 25 u thần kinh đệm bậc thấp (3 u<br />
<br />
bảng 1 và bảng 2, có sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê giữa các vùng được so sánh với<br />
p < 0,01.<br />
<br />
bậc I và 22 u bậc II) trên mô bệnh học theo<br />
<br />
Theo mô bệnh học, trung bình tỷ lệ Cho/<br />
<br />
phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)<br />
<br />
NAA giữa nhóm u bậc thấp 2,82 ± 4,32 và<br />
<br />
năm 2007, với nhóm tuổi trung niên (40 - 60<br />
<br />
nhóm u bậc cao 4,00 ± 2,23 có sự khác biệt<br />
<br />
tuổi) chiếm tỷ lệ cao nhất 45,4% (25/55 trường<br />
<br />
có ý nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt về<br />
<br />
hợp). Trung bình nồng độ và tỷ lệ các chất<br />
<br />
nồng độ các chất chuyển hoá cũng như các tỷ<br />
<br />
chuyển hoá giữa vùng u và vùng lành, giữa<br />
<br />
lệ Cho/Cr và NAA/Cr giữa 2 nhóm này.<br />
<br />
Bảng 1. Trung bình các chất chuyển hoá giữa vùng u và vùng lành<br />
Vùng u<br />
<br />
Vùng lành<br />
<br />
p*<br />
<br />
Cho<br />
<br />
3,45 ± 2,58<br />
<br />
1,84 ± 0,96<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
NAA<br />
<br />
1,30 ± 1,17<br />
<br />
3,26 ± 2,78<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Cr<br />
<br />
1,22 ± 0,90<br />
<br />
1,64 ± 0,75<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Cho/NAA<br />
<br />
3,76 ± 3,55<br />
<br />
0,65 ± 0,21<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Cho/Cr<br />
<br />
3,44 ± 2,57<br />
<br />
1,18 ± 0,55<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
NAA/Cr<br />
<br />
1,30 ± 1,17<br />
<br />
2,06 ± 1,45<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
* Cho: Choline; NAA: N-acetylaspartate; Cr: Creatine.<br />
Đường cong ROC cho thấy tỷ lệ Cho/NAA cho diện tích dưới đường cong lớn nhất 83,31%,<br />
nồng độ các chất chuyển hoá Cho, NAA, Cr và tỷ lệ Cho/Cr, NAA/Cr đều cho diện tích dưới<br />
đường cong < 60%. Điểm cắt Cho/NAA = 2,37 cho độ nhạy, độ đặc hiệu của cộng hưởng từ phổ<br />
trong phân bậc u thần kinh đệm lần lượt là 89,66% và 88%.<br />
Bảng 2. Trung bình các chất chuyển hoá giữa vùng quanh u và vùng lành<br />
Vùng quanh u<br />
<br />
Vùng lành<br />
<br />
p*<br />
<br />
Cho<br />
<br />
2,35 ± 1,32<br />
<br />
1,84 ± 0,96<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
NAA<br />
<br />
2,15 ± 2,14<br />
<br />
3,26 ± 2,78<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Cr<br />
<br />
1,51 ± 0,70<br />
<br />
1,64 ± 0,75<br />
<br />
0,06<br />
<br />
Cho/NAA<br />
<br />
1,43 ± 0,79<br />
<br />
0,65 ± 0,21<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Cho/Cr<br />
<br />
1,76 ± 1,67<br />
<br />
1,18 ± 0,55<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
NAA/Cr<br />
<br />
1,75 ± 2,51<br />
<br />
2,06 ± 1,45<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
* Cho: Choline; NAA: N-acetylaspartate; Cr: Creatine.<br />
66<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 3. Trung bình các chất chuyển hoá tại vùng u theo mô bệnh học<br />
Cho<br />
<br />
NAA<br />
<br />
Cr<br />
<br />
Cho/NAA<br />
<br />
Cho/Cr<br />
<br />
NAA/Cr<br />
<br />
Bậc thấp<br />
(n1 = 25)<br />
<br />
3,73 ± 2,89<br />
<br />
1,62 ± 1,96<br />
<br />
1,32 ± 0,93<br />
<br />
2,82 ± 4,32<br />
<br />
3,99 ± 4,43<br />
<br />
1,30 ±1,32<br />
<br />
Bậc cao<br />
(n2 = 30)<br />
<br />
3,19 ± 2,38<br />
<br />
1,07 ± 1,20<br />
<br />
1,17 ± 0,92<br />
<br />
4,00 ± 2,23<br />
<br />
3,86 ± 2,32<br />
<br />
1,27 ± 1,08<br />
<br />
p*<br />
<br />
0,66<br />
<br />
0,19<br />
<br />
0,31<br />
<br />
< 0,01*<br />
<br />
0,27<br />
<br />
0,97<br />
<br />
* Mann-whiney test; Cho: Choline; NAA: N-acetylaspartate; Cr: Creatine.<br />
<br />
Hình 1. Đường cong ROC với nồng độ và tỷ lệ các chất chuyển hoá trong chẩn đoán<br />
bậc của u thần kinh đệm<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Chẩn đoán chính xác bậc của u thần kinh<br />
<br />
tử vong cho người bệnh. Nhóm u bậc cao có<br />
<br />
đệm trước phẫu thuật rất quan trọng giúp lên<br />
<br />
khả năng phẫu thuật hoặc không có chỉ định<br />
<br />
kế hoạch điều trị và tiên lượng bởi nhóm u<br />
<br />
phẫu thuật cần được điều trị xạ trị hoặc phối<br />
<br />
bậc cao được điều trị khác với nhóm bậc thấp.<br />
<br />
hợp hoá xạ trị. Tuy nhiên, với nhóm u thần<br />
<br />
Nhóm u bậc cao bị nhầm lẫn với nhóm bậc<br />
<br />
kinh đệm bậc thấp, phẫu thuật và hoá xạ trị đi<br />
<br />
thấp sẽ được điều trị kém tích cực và ngược<br />
<br />
kèm được khuyếnh khích ở các trường hợp u<br />
<br />
lại nhóm u bậc thấp bị nhầm lẫn với nhóm bậc<br />
<br />
bậc II chỉ phẫu thuật lấy u 1 phần hoặc những<br />
<br />
cao được điều trị tích cực hơn mức cần thiết.<br />
<br />
bệnh nhân trên 40 tuổi không tính đến khả<br />
<br />
Cả hai điều này đều gây tăng tỷ lệ tai biến và<br />
<br />
năng lấy bỏ được u [11].<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
67<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Nhiều nghiên cứu cho thấy cộng hưởng từ<br />
<br />
U thần kinh đệm có tính chất thâm nhiễm<br />
<br />
thường quy có tỷ lệ chẩn đoán chính xác bậc<br />
<br />
rộng ra nhu mô não lân cận. Việc xác định<br />
<br />
của u thần kinh đệm thấp từ 55 - 83,3% [1; 2;<br />
<br />
được vùng thâm nhiễm của u không chỉ giúp<br />
<br />
8]. Các dấu hiệu trên cộng hưởng từ thường<br />
<br />
chẩn đoán phân biệt giữa u thần kinh đệm với<br />
<br />
quy như hiệu ứng khối, hoại tử hay hình ảnh<br />
<br />
các tổn thương nội sọ khác như di căn, áp xe<br />
<br />
ngấm thuốc sau tiêm đều không có tính chất<br />
<br />
mà còn rất cần thiết giúp lên kế hoạch phẫu<br />
<br />
đặc hiệu. U thần kinh đệm bậc cao có thể bị<br />
<br />
thuật và xạ trị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
<br />
chẩn đoán nhầm khi chỉ gây phù não nhẹ,<br />
<br />
kê về nồng độ và tỷ lệ các chất chuyển hoá<br />
<br />
không hoại tử, ngoài ra, các u này có thể thâm<br />
<br />
giữa vùng quanh u và vùng lành được chúng<br />
<br />
nhiễm dọc theo kênh mạch máu của chất<br />
<br />
tôi ghi nhận qua nghiên cứu. Theo các nghiên<br />
<br />
trắng không gây phá vỡ hàng rào máu não và<br />
<br />
cứu, tỷ lệ Cho/Cr ở vùng quanh u tăng ở<br />
<br />
không hoặc ít ngấm thuốc sau tiêm.<br />
<br />
nhóm u có độ ác cao, tỷ lệ NAA/Cr ít thay đổi<br />
<br />
Cộng hưởng từ phổ cung cấp thông tin về<br />
<br />
do u có tính chất thâm nhiễm, ít phá huỷ các<br />
<br />
sự thay đổi của các chất chuyển hoá tại vùng<br />
<br />
tế bào thần kinh hay có sự khác biệt về tỷ lệ<br />
<br />
u và vùng quanh u, trong đó Cho được coi là<br />
<br />
Cho/NAA giữa vùng quanh u và vùng lành,<br />
<br />
chất chỉ điểm chuyển hoá của màng tế bào,<br />
<br />
các tỷ lệ Cho/Cr và NAA/Cr khác biệt không<br />
<br />
NAA là chất chỉ điểm neuron hay chỉ chỉ điểm<br />
<br />
có ý nghĩa thống kê [1; 9].<br />
<br />
mật độ và sự sống còn của neuron và Cr tham<br />
<br />
Liên quan với độ mô học của u, chúng tôi<br />
<br />
gia vào quá trình tạo năng lượng chuyển hoá<br />
<br />
ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br />
<br />
của tế bào [12]. Trong nghiên cứu này, chúng<br />
<br />
tỷ lệ Cho/NAA giữa nhóm u bậc thấp và nhóm<br />
<br />
tôi thấy rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
<br />
u bậc cao, các nồng độ và tỷ lệ giữa các chất<br />
<br />
kê về trung bình các chất chuyển hoá cũng<br />
<br />
chuyển hoá còn lại không có sự khác biệt.<br />
<br />
như tỷ lệ các chất chuyển hoá giữa vùng u và<br />
<br />
Ngoài ra, tỷ lệ Cho/NAA cũng cho diện tích<br />
<br />
vùng lành, các nghiên cứu khác của cũng cho<br />
<br />
dưới đường cong lớn nhất 83,3% trên đường<br />
<br />
kết quả tương tự [2; 13]. Điều này có thể<br />
<br />
cong ROC. Nhiều nghiên cứu cũng khẳng<br />
<br />
được giải thích do tại vị trí u, các tế bào u tăng<br />
<br />
định sự quan trọng của tỷ lệ Cho/NAA trong<br />
<br />
sinh, tăng phân bào và tăng hoạt động của<br />
<br />
dự báo độ mô học và điều này được giải thích<br />
<br />
màng tế bào, đồng thời gây phá huỷ các tế<br />
<br />
do nồng độ NAA thường giảm và nồng độ Cho<br />
<br />
bào thần kinh bình thường dẫn đến nồng độ<br />
<br />
thường tăng trong u não, đồng thời, có sự liên<br />
<br />
Cho tăng và NAA giảm. Nồng độ Cr thường<br />
<br />
quan giữa nồng độ Cho và Ki - 67 là chỉ số<br />
<br />
được sử dụng như là chất tham chiếu đánh<br />
<br />
tăng sinh tế bào [1; 2; 9]. Mức độ tăng sinh tế<br />
<br />
giá sự thay đổi của các chất chuyển hoá khác<br />
<br />
bào tăng lên theo mức độ ác tính của u được<br />
<br />
do ít thay đổi trong các tình trạng sinh lý và<br />
<br />
thể hiện là sự tăng nồng độ Cho trên cộng<br />
<br />
bệnh lý. Tuy nhiên, trên thực tế nồng độ Cr<br />
<br />
hưởng từ phổ [3; 15]. Thêm vào đó, tỷ lệ Cho/<br />
<br />
thay đổi theo từng vùng, từng cá thể, giảm<br />
<br />
Crcho độ nhạy cao 97,5%, tuy nhiên độ đặc<br />
<br />
trong u do u tăng hoạt động chuyển hoá, đồng<br />
<br />
hiệu thấp 12,5% tỷ lệ NAA/Cr không có giá trị<br />
<br />
thời bản thân Cr không bắt nguồn ở não mà<br />
<br />
phân độ u thần kinh đệm [1; 10].<br />
<br />
được tổng hợp từ gan và thận vì vậy các bệnh<br />
<br />
Chỉ số ngưỡng Cho/NAA trong nghiên cứu<br />
<br />
hệ thống (bệnh lý thận) có thể ảnh hưởng đến<br />
<br />
của chúng tôi là 2,37 cho độ nhạy và độ đặc<br />
<br />
nồng độ của Cr trong não [14].<br />
<br />
hiệu lần lượt là 89,66% và 88%. Trong các<br />
<br />
68<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />