intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật sử dụng cộng hưởng từ phổ đa thể tích

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

72
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu so sánh các chỉ số chuyển hoá trên cộng hưởng từ phổ đa thể tích và đánh giá giá trị của phương pháp này trong chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trên mô bệnh học. Từ tháng 01/2015 đến 06/2016, 55 trường hợp u não được chụp cộng hưởng từ thường quy và cộng hưởng từ phổ đa thể tích, được phẫu thuật hoặc sinh thiết và có kết quả mô bệnh học là u thần kinh đệm tại Bệnh viện Việt Đức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật sử dụng cộng hưởng từ phổ đa thể tích

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ ÁC TÍNH<br /> CỦA U THẦN KINH ĐỆM TRƯỚC PHẪU THUẬT<br /> SỬ DỤNG CỘNG HƯỞNG TỪ PHỔ ĐA THỂ TÍCH<br /> Nguyễn Duy Hùng1, Phạm Chu Hoàng2, Bùi Văn Giang2, Đồng Văn Hệ1<br /> 1<br /> <br /> Bệnh viện Việt Đức; 2Trường Đại học Y Hà Nội,<br /> <br /> Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu so sánh các chỉ số chuyển hoá trên cộng hưởng từ phổ đa thể<br /> tích và đánh giá giá trị của phương pháp này trong chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trên mô<br /> bệnh học. Từ tháng 01/2015 đến 06/2016, 55 trường hợp u não được chụp cộng hưởng từ thường quy và<br /> cộng hưởng từ phổ đa thể tích, được phẫu thuật hoặc sinh thiết và có kết quả mô bệnh học là u thần kinh<br /> đệm tại Bệnh viện Việt Đức. Định lượng nồng độ các chất chuyển hoá được tính toán tại trạm làm việc,<br /> đường cong receiver operating characteristic (ROC) được sử dụng để xác định và tính ngưỡng của chất<br /> chuyển hoá tốt nhất trong chẩn đoán mức độ ác tính u thần kinh đệm. Trung bình nồng độ và tỷ lệ các chất<br /> chuyển hoá giữa vùng u và vùng lành, giữa vùng quanh u và vùng lành có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> với p < 0,01. Tỷ lệ Cho/NAA có diện tích dưới đường cong lớn nhất. Ngưỡng Cho/NAA 2,37 cho độ nhạy và<br /> độ đặc hiệu là 89,66% và 88% trong chẩn đoán bậc u thần kinh đệm. Cộng hưởng từ phổ đa thể tích với tỷ<br /> lệ Cho/NAA có giá trị trong chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật.<br /> <br /> Từ khoá: u thần kinh đệm, cộng hưởng từ phổ đa thể tích, mức độ ác tính<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> U thần kinh đệm chiếm khoảng 40 - 70%<br /> các u nguyên phát nội sọ và được phân thành<br /> 4 bậc theo Tổ chức Y tế Thế giới [1]. Hiện<br /> <br /> u. Phương pháp can thiệp xâm lấn này có tỷ<br /> lệ tai biến 3,6%, tỷ lệ chảy máu 8% và tỷ lệ tử<br /> vong lên đến 1,7% [4; 5].<br /> <br /> nay, cộng hưởng từ được coi là phương pháp<br /> <br /> Cộng hưởng từ phổ bao gồm phương<br /> <br /> tốt nhất trong chẩn đoán trước phẫu thuật và<br /> <br /> pháp đơn thể tích và đa thể tích là phương<br /> <br /> cung cấp các thông tin quan trọng cho việc lên<br /> <br /> pháp chẩn đoán không xâm nhập giúp đánh<br /> <br /> kế hoạch điều trị với những bệnh nhân u não.<br /> <br /> giá sự thay đổi chuyển hoá trong các tổn<br /> <br /> Mặc dù cộng hưởng từ thường quy với chuỗi<br /> <br /> thương nội sọ. Trong bệnh lý u não phổ Cho-<br /> <br /> xung T1 trước và sau tiêm thuốc đối quang từ<br /> <br /> line (Cho) là chất chỉ điểm cho hoạt động của<br /> <br /> đã chứng minh vai trò trong việc xác định đặc<br /> <br /> màng tế bào tăng, phổ NAA được coi là chất<br /> <br /> điểm u thần kinh đệm, tuy nhiên lại không hiệu<br /> <br /> chỉ điểm neuron hay chỉ chỉ điểm mật độ và sự<br /> <br /> quả và không đặc hiệu trong phân loại và<br /> <br /> sống còn của neuron giảm. Mức độ tăng Cho<br /> <br /> phân bậc u [2; 3]. Sinh thiết định vị thường<br /> <br /> hay giảm NAA có liên quan đến mức độ ác<br /> <br /> được sử dụng để chẩn đoán mô bệnh học của<br /> <br /> tính và thâm nhiễm của u [2; 6 - 8]. Một vài<br /> nghiên cứu gần đây cho thấy cộng hưởng từ<br /> phổ có khả năng phân biệt mức độ ác tính của<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Duy Hùng, Bộ môn Chẩn đoán<br /> hình ảnh, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: nguyenduyhung_84@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 25/11/2016<br /> Ngày được chấp thuận: 26/2/2017<br /> <br /> 64<br /> <br /> u thần kinh đệm, tuy nhiên, các nghiên cứu<br /> này chỉ tập trung vào một hoặc vài nhóm u và<br /> không chứng minh được sự khác biệt rõ ràng<br /> về chuyển hoá giữa các nhóm u [1; 2; 9; 10].<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Chính vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi nhằm<br /> <br /> Cho/Cr cũng như sự xuất hiện của Lipid và<br /> <br /> so sánh các chỉ số chuyển hoá trên cộng<br /> <br /> Lactate tại vùng u, vùng quanh u và vùng<br /> <br /> hưởng từ phổ đa thể tích với mức độ ác tính<br /> <br /> lành. Trong đó, vùng u là vùng có tín hiệu tổ<br /> <br /> của u thần kinh đệm trên mô bệnh học và<br /> <br /> chức trước tiêm với các u thần kinh đệm bậc<br /> <br /> đánh giá giá trị của phương pháp này trong<br /> <br /> thấp, vùng có ngấm thuốc sau tiêm với các u<br /> <br /> chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh<br /> <br /> thần kinh đệm bậc cao, vùng quanh u là vùng<br /> <br /> đệm.<br /> <br /> nhu mô não tăng tín hiệu trên FLAIR, không<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> 55 bệnh nhân được phẫu thuật hoặc sinh<br /> <br /> ngấm thuốc sau tiêm và vùng lành là vùng đối<br /> diện với tổn thương hoặc vùng không tăng tín<br /> hiệu trên FLAIR.<br /> 2.3. Phân tích số liệu<br /> <br /> thiết, có kết quả mô bệnh học là u thần kinh<br /> <br /> Chúng tôi xác định chỉ số trung bình của<br /> <br /> đệm, được chụp cộng hưởng từ 1.5T với các<br /> <br /> nồng độ và tỷ lệ các chất chuyển hoá theo<br /> <br /> chuỗi xung cộng hưởng từ cơ bản và chuỗi<br /> <br /> vùng u, vùng quanh u và vùng lành và theo<br /> <br /> xung phổ đa thể tích (MRSI – MR spectros-<br /> <br /> kết quả mô bệnh học. Thuật toán Mann Whit-<br /> <br /> copy imaging) từ tháng 01/2015 đến tháng<br /> <br /> ney với p < 0,01 được sử dụng để đánh giá<br /> <br /> 06/2016 tại Bệnh viện Việt Đức.<br /> <br /> sự khác biệt giữa các nhóm này. Đường cong<br /> <br /> 2. Phương pháp<br /> <br /> ROC (Receiver operating characteristic) đánh<br /> giá mối liên hệ của nồng độ Cho, NAA và các<br /> <br /> 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt<br /> ngang.<br /> 2.2. Quy trình nghiên cứu<br /> Các bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ<br /> 1.5T trên máy Ingenia, Philips hoặc Avanto,<br /> Siemens. Các chuỗi xung thường quy được<br /> <br /> tỷ lệ Cho/NAA, Cho/Cr, NAA/Cr với bậc của u<br /> trên mô bệnh học, trong đó, diện tích dưới<br /> đường cong > 80% được coi là tốt, 70 - 80%<br /> là khá tốt và < 70% là không tốt. Chỉ số có<br /> diện tích dưới đường cong lớn nhất được lựa<br /> chọn để xác định điểm cắt. Độ nhạy, độ đặc<br /> <br /> áp dụng bao gồm axial T1W trước tiêm, axial<br /> <br /> hiệu trong chẩn đoán phân bậc u thần kinh<br /> <br /> FLAIR, Diffusion, axial T2GE và 3D T1GE sau<br /> <br /> đệm tại điểm cắt được xác định.<br /> <br /> tiêm đối quang từ.<br /> <br /> 2.4. Xử lý số liệu: số liệu được xử lý bằng<br /> phần mềm SPSS 23.0.<br /> <br /> Ảnh FLAIR hoặc ảnh T1 sau tiêm thuốc<br /> được sử dụng để đặt chuỗi xung phổ đa thể<br /> <br /> 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> <br /> tích 144ms. Vị trí được lựa chọn là vùng u có<br /> kích thước lớn nhất và viền tăng tín hiệu trên<br /> <br /> Nghiên cứu tuân thủ tất cả các tiêu chuẩn<br /> <br /> FLAIR rộng, tránh vùng chảy máu, hoại tử, sát<br /> <br /> về đạo đức trong nghiên cứu y sinh, bệnh<br /> <br /> xương và các mạch máu lớn. Dữ liệu thu<br /> <br /> nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu, các<br /> <br /> được được xử lý trên trạm làm việc của Sie-<br /> <br /> thông tin được giữ bí mật. Các dữ liệu thu<br /> <br /> mens và Philips. Chúng tôi xác định nồng độ<br /> <br /> thập được chỉ được sử dụng cho mục đích<br /> <br /> của các chất chuyển hoá cơ bản gồm Cho,<br /> <br /> nghiên cứu, nâng cao khả năng chẩn đoán<br /> <br /> NAA, Creatin (Cr), tỷ lệ Cho/NAA, NAA/Cr và<br /> <br /> cho người bệnh.<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> 65<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> vùng quanh u và vùng lành được thể hiện ở<br /> <br /> Trong số 55 bệnh nhân nghiên cứu có 30<br /> u thần kinh đệm bậc cao (13 u bậc III và 17<br /> u bậc IV), 25 u thần kinh đệm bậc thấp (3 u<br /> <br /> bảng 1 và bảng 2, có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê giữa các vùng được so sánh với<br /> p < 0,01.<br /> <br /> bậc I và 22 u bậc II) trên mô bệnh học theo<br /> <br /> Theo mô bệnh học, trung bình tỷ lệ Cho/<br /> <br /> phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)<br /> <br /> NAA giữa nhóm u bậc thấp 2,82 ± 4,32 và<br /> <br /> năm 2007, với nhóm tuổi trung niên (40 - 60<br /> <br /> nhóm u bậc cao 4,00 ± 2,23 có sự khác biệt<br /> <br /> tuổi) chiếm tỷ lệ cao nhất 45,4% (25/55 trường<br /> <br /> có ý nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt về<br /> <br /> hợp). Trung bình nồng độ và tỷ lệ các chất<br /> <br /> nồng độ các chất chuyển hoá cũng như các tỷ<br /> <br /> chuyển hoá giữa vùng u và vùng lành, giữa<br /> <br /> lệ Cho/Cr và NAA/Cr giữa 2 nhóm này.<br /> <br /> Bảng 1. Trung bình các chất chuyển hoá giữa vùng u và vùng lành<br /> Vùng u<br /> <br /> Vùng lành<br /> <br /> p*<br /> <br /> Cho<br /> <br /> 3,45 ± 2,58<br /> <br /> 1,84 ± 0,96<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> NAA<br /> <br /> 1,30 ± 1,17<br /> <br /> 3,26 ± 2,78<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Cr<br /> <br /> 1,22 ± 0,90<br /> <br /> 1,64 ± 0,75<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Cho/NAA<br /> <br /> 3,76 ± 3,55<br /> <br /> 0,65 ± 0,21<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Cho/Cr<br /> <br /> 3,44 ± 2,57<br /> <br /> 1,18 ± 0,55<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> NAA/Cr<br /> <br /> 1,30 ± 1,17<br /> <br /> 2,06 ± 1,45<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> * Cho: Choline; NAA: N-acetylaspartate; Cr: Creatine.<br /> Đường cong ROC cho thấy tỷ lệ Cho/NAA cho diện tích dưới đường cong lớn nhất 83,31%,<br /> nồng độ các chất chuyển hoá Cho, NAA, Cr và tỷ lệ Cho/Cr, NAA/Cr đều cho diện tích dưới<br /> đường cong < 60%. Điểm cắt Cho/NAA = 2,37 cho độ nhạy, độ đặc hiệu của cộng hưởng từ phổ<br /> trong phân bậc u thần kinh đệm lần lượt là 89,66% và 88%.<br /> Bảng 2. Trung bình các chất chuyển hoá giữa vùng quanh u và vùng lành<br /> Vùng quanh u<br /> <br /> Vùng lành<br /> <br /> p*<br /> <br /> Cho<br /> <br /> 2,35 ± 1,32<br /> <br /> 1,84 ± 0,96<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> NAA<br /> <br /> 2,15 ± 2,14<br /> <br /> 3,26 ± 2,78<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Cr<br /> <br /> 1,51 ± 0,70<br /> <br /> 1,64 ± 0,75<br /> <br /> 0,06<br /> <br /> Cho/NAA<br /> <br /> 1,43 ± 0,79<br /> <br /> 0,65 ± 0,21<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Cho/Cr<br /> <br /> 1,76 ± 1,67<br /> <br /> 1,18 ± 0,55<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> NAA/Cr<br /> <br /> 1,75 ± 2,51<br /> <br /> 2,06 ± 1,45<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> * Cho: Choline; NAA: N-acetylaspartate; Cr: Creatine.<br /> 66<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 3. Trung bình các chất chuyển hoá tại vùng u theo mô bệnh học<br /> Cho<br /> <br /> NAA<br /> <br /> Cr<br /> <br /> Cho/NAA<br /> <br /> Cho/Cr<br /> <br /> NAA/Cr<br /> <br /> Bậc thấp<br /> (n1 = 25)<br /> <br /> 3,73 ± 2,89<br /> <br /> 1,62 ± 1,96<br /> <br /> 1,32 ± 0,93<br /> <br /> 2,82 ± 4,32<br /> <br /> 3,99 ± 4,43<br /> <br /> 1,30 ±1,32<br /> <br /> Bậc cao<br /> (n2 = 30)<br /> <br /> 3,19 ± 2,38<br /> <br /> 1,07 ± 1,20<br /> <br /> 1,17 ± 0,92<br /> <br /> 4,00 ± 2,23<br /> <br /> 3,86 ± 2,32<br /> <br /> 1,27 ± 1,08<br /> <br /> p*<br /> <br /> 0,66<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> 0,31<br /> <br /> < 0,01*<br /> <br /> 0,27<br /> <br /> 0,97<br /> <br /> * Mann-whiney test; Cho: Choline; NAA: N-acetylaspartate; Cr: Creatine.<br /> <br /> Hình 1. Đường cong ROC với nồng độ và tỷ lệ các chất chuyển hoá trong chẩn đoán<br /> bậc của u thần kinh đệm<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Chẩn đoán chính xác bậc của u thần kinh<br /> <br /> tử vong cho người bệnh. Nhóm u bậc cao có<br /> <br /> đệm trước phẫu thuật rất quan trọng giúp lên<br /> <br /> khả năng phẫu thuật hoặc không có chỉ định<br /> <br /> kế hoạch điều trị và tiên lượng bởi nhóm u<br /> <br /> phẫu thuật cần được điều trị xạ trị hoặc phối<br /> <br /> bậc cao được điều trị khác với nhóm bậc thấp.<br /> <br /> hợp hoá xạ trị. Tuy nhiên, với nhóm u thần<br /> <br /> Nhóm u bậc cao bị nhầm lẫn với nhóm bậc<br /> <br /> kinh đệm bậc thấp, phẫu thuật và hoá xạ trị đi<br /> <br /> thấp sẽ được điều trị kém tích cực và ngược<br /> <br /> kèm được khuyếnh khích ở các trường hợp u<br /> <br /> lại nhóm u bậc thấp bị nhầm lẫn với nhóm bậc<br /> <br /> bậc II chỉ phẫu thuật lấy u 1 phần hoặc những<br /> <br /> cao được điều trị tích cực hơn mức cần thiết.<br /> <br /> bệnh nhân trên 40 tuổi không tính đến khả<br /> <br /> Cả hai điều này đều gây tăng tỷ lệ tai biến và<br /> <br /> năng lấy bỏ được u [11].<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> 67<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Nhiều nghiên cứu cho thấy cộng hưởng từ<br /> <br /> U thần kinh đệm có tính chất thâm nhiễm<br /> <br /> thường quy có tỷ lệ chẩn đoán chính xác bậc<br /> <br /> rộng ra nhu mô não lân cận. Việc xác định<br /> <br /> của u thần kinh đệm thấp từ 55 - 83,3% [1; 2;<br /> <br /> được vùng thâm nhiễm của u không chỉ giúp<br /> <br /> 8]. Các dấu hiệu trên cộng hưởng từ thường<br /> <br /> chẩn đoán phân biệt giữa u thần kinh đệm với<br /> <br /> quy như hiệu ứng khối, hoại tử hay hình ảnh<br /> <br /> các tổn thương nội sọ khác như di căn, áp xe<br /> <br /> ngấm thuốc sau tiêm đều không có tính chất<br /> <br /> mà còn rất cần thiết giúp lên kế hoạch phẫu<br /> <br /> đặc hiệu. U thần kinh đệm bậc cao có thể bị<br /> <br /> thuật và xạ trị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> <br /> chẩn đoán nhầm khi chỉ gây phù não nhẹ,<br /> <br /> kê về nồng độ và tỷ lệ các chất chuyển hoá<br /> <br /> không hoại tử, ngoài ra, các u này có thể thâm<br /> <br /> giữa vùng quanh u và vùng lành được chúng<br /> <br /> nhiễm dọc theo kênh mạch máu của chất<br /> <br /> tôi ghi nhận qua nghiên cứu. Theo các nghiên<br /> <br /> trắng không gây phá vỡ hàng rào máu não và<br /> <br /> cứu, tỷ lệ Cho/Cr ở vùng quanh u tăng ở<br /> <br /> không hoặc ít ngấm thuốc sau tiêm.<br /> <br /> nhóm u có độ ác cao, tỷ lệ NAA/Cr ít thay đổi<br /> <br /> Cộng hưởng từ phổ cung cấp thông tin về<br /> <br /> do u có tính chất thâm nhiễm, ít phá huỷ các<br /> <br /> sự thay đổi của các chất chuyển hoá tại vùng<br /> <br /> tế bào thần kinh hay có sự khác biệt về tỷ lệ<br /> <br /> u và vùng quanh u, trong đó Cho được coi là<br /> <br /> Cho/NAA giữa vùng quanh u và vùng lành,<br /> <br /> chất chỉ điểm chuyển hoá của màng tế bào,<br /> <br /> các tỷ lệ Cho/Cr và NAA/Cr khác biệt không<br /> <br /> NAA là chất chỉ điểm neuron hay chỉ chỉ điểm<br /> <br /> có ý nghĩa thống kê [1; 9].<br /> <br /> mật độ và sự sống còn của neuron và Cr tham<br /> <br /> Liên quan với độ mô học của u, chúng tôi<br /> <br /> gia vào quá trình tạo năng lượng chuyển hoá<br /> <br /> ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br /> <br /> của tế bào [12]. Trong nghiên cứu này, chúng<br /> <br /> tỷ lệ Cho/NAA giữa nhóm u bậc thấp và nhóm<br /> <br /> tôi thấy rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> <br /> u bậc cao, các nồng độ và tỷ lệ giữa các chất<br /> <br /> kê về trung bình các chất chuyển hoá cũng<br /> <br /> chuyển hoá còn lại không có sự khác biệt.<br /> <br /> như tỷ lệ các chất chuyển hoá giữa vùng u và<br /> <br /> Ngoài ra, tỷ lệ Cho/NAA cũng cho diện tích<br /> <br /> vùng lành, các nghiên cứu khác của cũng cho<br /> <br /> dưới đường cong lớn nhất 83,3% trên đường<br /> <br /> kết quả tương tự [2; 13]. Điều này có thể<br /> <br /> cong ROC. Nhiều nghiên cứu cũng khẳng<br /> <br /> được giải thích do tại vị trí u, các tế bào u tăng<br /> <br /> định sự quan trọng của tỷ lệ Cho/NAA trong<br /> <br /> sinh, tăng phân bào và tăng hoạt động của<br /> <br /> dự báo độ mô học và điều này được giải thích<br /> <br /> màng tế bào, đồng thời gây phá huỷ các tế<br /> <br /> do nồng độ NAA thường giảm và nồng độ Cho<br /> <br /> bào thần kinh bình thường dẫn đến nồng độ<br /> <br /> thường tăng trong u não, đồng thời, có sự liên<br /> <br /> Cho tăng và NAA giảm. Nồng độ Cr thường<br /> <br /> quan giữa nồng độ Cho và Ki - 67 là chỉ số<br /> <br /> được sử dụng như là chất tham chiếu đánh<br /> <br /> tăng sinh tế bào [1; 2; 9]. Mức độ tăng sinh tế<br /> <br /> giá sự thay đổi của các chất chuyển hoá khác<br /> <br /> bào tăng lên theo mức độ ác tính của u được<br /> <br /> do ít thay đổi trong các tình trạng sinh lý và<br /> <br /> thể hiện là sự tăng nồng độ Cho trên cộng<br /> <br /> bệnh lý. Tuy nhiên, trên thực tế nồng độ Cr<br /> <br /> hưởng từ phổ [3; 15]. Thêm vào đó, tỷ lệ Cho/<br /> <br /> thay đổi theo từng vùng, từng cá thể, giảm<br /> <br /> Crcho độ nhạy cao 97,5%, tuy nhiên độ đặc<br /> <br /> trong u do u tăng hoạt động chuyển hoá, đồng<br /> <br /> hiệu thấp 12,5% tỷ lệ NAA/Cr không có giá trị<br /> <br /> thời bản thân Cr không bắt nguồn ở não mà<br /> <br /> phân độ u thần kinh đệm [1; 10].<br /> <br /> được tổng hợp từ gan và thận vì vậy các bệnh<br /> <br /> Chỉ số ngưỡng Cho/NAA trong nghiên cứu<br /> <br /> hệ thống (bệnh lý thận) có thể ảnh hưởng đến<br /> <br /> của chúng tôi là 2,37 cho độ nhạy và độ đặc<br /> <br /> nồng độ của Cr trong não [14].<br /> <br /> hiệu lần lượt là 89,66% và 88%. Trong các<br /> <br /> 68<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1