intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chỉ số huyết áp, lipid máu trên phụ nữ mãn kinh ở Cần Thơ, năm 2006

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

58
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm so sánh các chỉ số huyết áp (HA), tỷ lệ tăng huyết áp (THA), các chỉ số Lipid máu: Cholesterol toàn phần, LDL- cholesterol, HDL- cholesterol, triglycerid huyết thanh, tỷ lệ rối loạn lipid máu giữa phụ nữ MK và phụ nữ 25- 39 tuổi ở thành phố Cần Thơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chỉ số huyết áp, lipid máu trên phụ nữ mãn kinh ở Cần Thơ, năm 2006

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> CHỈ SỐ HUYẾT ÁP, LIPID MÁU TRÊN PHỤ NỮ MÃN KINH<br /> Ở CẦN THƠ, NĂM 2006<br /> Phạm Hùng Lực*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Vào khoảng 40-50 tuổi, do sự suy giảm hoạt động không hồi phục của buồng trứng hiện tượng<br /> này gọi là mãn kinh. Từ đó tăng nguy cơ loãng xương, thay đổi tâm lý, rối loạn vận mạch, rối loạn lipid<br /> máu....nhất là xơ vữa động mạch (XVĐM) cho người phụ nữ. Đây là một thách thức, khó khăn lớn mà người<br /> phụ nữ MK sẽ gặp phải và họ rất cần được giúp đỡ về thể chất lẫn tinh thần.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: So sánh các chỉ số huyết áp (HA), tỷ lệ tăng huyết áp (THA), các chỉ số Lipid<br /> máu:cholesterol toàn phần, LDL- cholesterol, HDL- cholesterol, triglycerid huyết thanh, tỷ lệ rối loạn lipid máu<br /> giữa phụ nữ MK và phụ nữ 25- 39 tuổi ở thành phố Cần Thơ.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, các chỉ số nghiên cứu gồm: huyết áp, lipid<br /> máu. được tiến hành trên 288 phụ nữ mãn kinh và 288 phụ nữ độ tuổi 25-39.<br /> Kết quả nghiên cứu: cho thấy phụ nữ mãn kinh có huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu, tỷ lệ tăng huyết áp;<br /> nồng độ cholesterol toàn phần, LDL- cholesterol, triglycerid và tỷ lệ rối loạn lipid máu gây nguy cơ XVĐM cao<br /> hơn phụ nữ tuổi 25- 39.<br /> Kết luận: - Phụ nữ MK có HATĐ (136,1 ± 25,0 mmHg), HATT (82,0 ± 13,5 mmHg), tỷ lệ THA (50%)<br /> <br /> cao hơn phụ nữ 25- 39 tuổi. - Phụ nữ MK có nồng độ cholesterol toàn phần (5,7 ± 1,21 mmol/L), LDL-<br /> <br /> cholesterol (3,6 ± 1,18 mmol/L), triglycerid (3,5 ± 2,94 mmol/L), tăng hơn phụ nữ tuổi 25- 39.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> BLOOD PRESSURE, LIPIDEMIA LEVELS IN MENOPAUSAL WOMEN,<br /> CAN THO PROVINCE, IN THE YEAR 2006<br /> Pham Hung Luc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 148 - 151<br /> Background: On female, at the ages of 40-50 years old the ovary glands were decreased function, that was<br /> caused of menopause. This increase the risk of osteoporose, mental health, dysfunction of vascular contraction,<br /> lipidemia…sclerose vasculars. This also become challenge for health of the menopause persons and needs to be<br /> helped.<br /> Objective: To compare the value of blood pressure,rate of hypertension, lipidemia index, HDL, LDL between<br /> menopausal and 25-39 years old women.<br /> Method: The method was used cross- sectional surveys and comparision, blood pressure, serum lipid<br /> concentration of two groups: 288 menopausal women and 288 women aged 25- 39 years old<br /> Results: menopausal women had higher systolic and diastolic blood pressure, higher rate of hypertension,<br /> higher serum total cholesterol, LDL- cholesterol, triglycerid levels and higher frequency of dyslipidemia had a<br /> significant meaning in comparision with women aged 25- 39 years old group.<br /> Conclusion: menopausal women had higher systolic and diastolic blood pressure, higher hypertension rate,<br /> higher serum total cholesterol, LDL- cholesterol, triglycerid levels and higher frequency of dyslipidemia in<br /> comparision with the women aged 25- 39 years old group.<br /> *Trường Đại học Y Dược Cần Thơ<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br /> <br /> 1<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Vào khoảng 40-50 tuổi chu kỳ kinh nguyệt ở<br /> người phụ nữ có thể trở nên không đều sau<br /> nhiều tháng đến khi chấm dứt hoàn toàn do sự<br /> suy giảm hoạt động của buồng trứng và không<br /> hồi phục, hiện tượng này gọi là mãn kinh<br /> (MK)(1,6,12). Buồng trứng giảm khả năng đáp ứng<br /> với kích thích của LH và FSH dân đến giảm<br /> lượng estrogen là tác nhân thay đổi về tinh thần,<br /> thể lực, dinh dưỡng, tuần hoàn, vận động....Từ<br /> đó tăng nguy cơ loãng xương, thay đổi tâm lý,<br /> rối loạn vận mạch, rối loạn lipid máu....nhất là xơ<br /> vữa động mạch (XVĐM) cho người phụ nữ. Vì<br /> vậy đây là một thách thức, khó khăn lớn mà<br /> người phụ nữ MK sẽ gặp phải và họ rất cần<br /> được giúp đỡ về thể chất lẫn tinh thần.<br /> Hiện nay, thế giới đã có nhiều nghiên cứu<br /> về sức khỏe sinh sản phụ nữ MK, tuy nhiên ở<br /> Việt Nam khoảng 10 năm trở lại đây mới bắt<br /> đầu quan tâm vấn đề này nên các nghiên cứu<br /> còn rất ít ở một vài địa phương. Xuất phát từ<br /> thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> này với mục tiêu:<br /> - So sánh các chỉ số huyết áp huyết áp (HA):)<br /> , tỷ lệ tăng huyết áp (THA) giữa phụ nữ MK và<br /> phụ nữ 25- 39 tuổi ở thành phố Cần Thơ.<br /> - So sánh các chỉ số Lipid máu: nồng độ<br /> cholesterol toàn phần, LDL- cholesterol, HDLcholesterol, triglycerid huyết thanh, tỷ lệ rối loạn<br /> lipid máu giữa phụ nữ MK và phụ nữ 25- 39 tuổi<br /> ở thành phố Cần Thơ.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Là những phụ nữ đã và đang sinh sống bình<br /> thường tại thành phố Cần Thơ tối thiểu 3 năm,<br /> không có tiền sử phẫu thuật cắt tử cung, buồng<br /> trứng, không gù vẹo cột sống, bệnh gan- thận<br /> mạn tính, THA thứ phát, các bệnh lý về tim<br /> mạch…và hiện không dùng bất kỳ các loại thuốc<br /> nào. Nhóm phụ nữ MK là những phụ nữ MK tự<br /> nhiên và tuổi MK từ 45- 55. Nhóm phụ nữ sinh<br /> sản tuổi từ 25- 39 không mang thai, không cho<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> con bú và hiện vẫn đang trong lứa tuổi có hành<br /> kinh hàng tháng.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có<br /> phân tích.<br /> - X : giá trị trung bìnhtừ các nghiên cứu trước.<br /> - S : Độ lệch chuẩn dựa vào các nghiên cứu<br /> trước.<br /> - δ : Giá trị sai số chấp nhận δ = 10%.<br /> - Chọn sai số α = β = 5%, độ tin cậy là 95%.<br /> Dựa vào kết quả nghiên cứu trước chúng tôi<br /> tính ra mỗi nhóm đối tượng n = 288. Vậy tổng số<br /> đối tượng nghiên cứu là 576.<br /> Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn<br /> mẫu phân tấng kết hợp chọn ngẫu nhiên đơn.<br /> Bước 1: Ở mỗi quận huyện bốc thăm chọn 1<br /> xã/phường.<br /> Bước 2: Mỗi xã/phường bốc thăm chọn 36<br /> phụ nữ MK và 36 phụ nữ 25- 39 tuổi đo HA<br /> Bước 3: Trong 36 phụ nữ MK, 36 phụ nữ 2539 tuổi trên chúng tôi lại bốc thăm ngẫu nhiên ra<br /> mỗi nhóm 7 đối tượng lấy máu xét nghiệm tìm<br /> nồng độ lipid máu.<br /> Phương pháp đo các thông số: tất cả được<br /> nghỉ ngơi 15 phút trước khi tiến hành lấy mẫu.<br /> HA: ống nghe, HA kế đồng hồ của Nhật đã<br /> chuẩn hóa. Đo ở tay trái, 2 lần cách nhau 5 phút<br /> và lấy giá trị trung bình của 2 lần đo, nếu giữa 2<br /> lần đo vượt quá 5mmHg thì đo thêm lần 3 và lấy<br /> trung bình. Phân loại HA theo JNC VII.<br /> Lipid máu: lấy máu vào buổi sáng sớm cách<br /> bữa ăn gần nhất tối thiểu 12 giờ, không sử dụng<br /> chất kích thích cách 24 giờ. Lấy 1ml máu tĩnh<br /> mạch để đông tự nhiên ly tâm tại chỗ tách huyết<br /> thanh, bảo quản lạnh. Định lượng cholesterol và<br /> triglicerid theo phương pháp enzym tại Trung<br /> Tâm Y Khoa Medic- 254 Hòa Hảo, quận 10,<br /> Thành Phố Hồ Chí Minh. Phân loại nồng độ<br /> lipid máu có nguy cơ XVĐM theo Đỗ Đình Hồ(2):<br /> cholesterol toàn phần > 5 mmol/L, HDL –<br /> <br /> 2Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> cholesterol < 9mmol/L, LDL- cholesterol > 3,37,<br /> triglycerid > 1,3 mmol/L.<br /> Xử lý số liệu: bằng máy vi tính với phần<br /> mềm SPSS 13.0.<br /> <br /> Bảng 4: Tỷ lệ mức bình thường và mức nguy cơ<br /> đánh giá tình trạng XVĐM về các chỉ số lipid máu<br /> ở 2 nhóm nghiên cứu<br /> Nhóm<br /> Chỉ số<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: So sánh chỉ số HA ( X ± SD ) giữa 2 nhóm<br /> nghiên cứu<br /> Nhóm<br /> Chỉ số<br /> HATĐ (mmHg)<br /> HATT (mmHg)<br /> <br /> Phụ nữ MK<br /> (n= 288)<br /> <br /> Phụ nữ sinh<br /> sản (n=288)<br /> <br /> p<br /> <br /> 136,1± 25,0<br /> <br /> 114,5±12,9<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> 82,0±13,5<br /> <br /> 73,0±8,9<br /> <br /> Cholesterol<br /> toàn phần<br /> <br /> HDLcholesterol<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> Kết quả bảng 1 cho thấy phụ nữ MK có<br /> HATĐ và HATT cao hơn phụ nữ độ tuổi 25-39<br /> <br /> LDLcholesterol<br /> <br /> Bảng 2: phân loại HA theo JNC VII giữa 2 nhóm<br /> nghiên cứu<br /> <br /> Bình thường<br /> Tiền THA<br /> THA giai đoạn I<br /> THA giai đoạn II<br /> <br /> Phụ nữ<br /> MK<br /> (n= 288)<br /> <br /> Phụ nữ sinh<br /> sản<br /> (n= 288)<br /> <br /> 16,0 %<br /> 34,0 %<br /> 29,2 %<br /> 20,8 %<br /> <br /> 49,7 %<br /> 43,4 %<br /> 5,2 %<br /> 1,7 %<br /> <br /> Triglycerid<br /> p<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> Kết quả bảng 2 cho thấy tỷ lệ phụ nữ MK có<br /> THA (50%) cao hơn có ý nghĩa so với phụ nữ<br /> tuổi 25- 39 (6,9%) với p < 0,001.<br /> Bảng 3: So sánh các chỉ số Lipid máu ( X ± SD )<br /> giữa 2 nhóm nghiên cứu<br /> Nhóm Chỉ số<br /> <br /> Phụ nữ<br /> MK (n= 56)<br /> <br /> Phụ nữ<br /> sinh sản<br /> (n= 56)<br /> <br /> p<br /> <br /> Cholesterol toàn<br /> phần (mmol/L)<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> ±<br /> <br /> 1,21<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> ±<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> LDL- cholesterol<br /> (mmol/L)<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> ±<br /> <br /> 1,18<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> ±<br /> <br /> 0,46<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> HDL- cholesterol<br /> (mmol/L)<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> ±<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> ±<br /> <br /> 0,18<br /> <br /> 0,305<br /> <br /> Triglycerid<br /> (mmol/L)<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> ±<br /> <br /> 2,94<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> ±<br /> <br /> 0,56<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> Kết quả bảng 3 cho thấy ở phụ nữ MK có<br /> nồng độ Cholesterol toàn phần, LDLcholesterol, triglycerid huyết thanh cao hơn so<br /> với phụ nữ 25-39 tuổi (p < 0,001). Sự khác biệt về<br /> nồng độ HDL- cholesterol giữa 2 nhóm không có<br /> ý nghĩa (p=0,3).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> Nguy<br /> cơ<br /> Bình<br /> thường<br /> Nguy<br /> cơ<br /> Bình<br /> thường<br /> Nguy<br /> cơ<br /> Bình<br /> thường<br /> Nguy<br /> cơ<br /> <br /> Phụ nữ<br /> MK<br /> (n= 56)<br /> <br /> Phụ nữ<br /> sinh sản<br /> (n= 56)<br /> <br /> 33,9 %<br /> <br /> 94,6 %<br /> <br /> 66,1 %<br /> <br /> 5,4 %<br /> <br /> 44,6 %<br /> <br /> 50,0 %<br /> <br /> 55,4 %<br /> <br /> 50,0 %<br /> <br /> 39,3 %<br /> <br /> 91,1 %<br /> <br /> 60,7 %<br /> <br /> 8,9 %<br /> <br /> 14,3 %<br /> <br /> 64,3 %<br /> <br /> 85,7 %<br /> <br /> 35,7 %<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> Kết quả bảng 4 cho thấy phụ nữ MK có tỷ lệ<br /> cholesterol toàn phần, LDL- cholesterol,<br /> triglycerid thuộc loại nguy cơ XVĐM cao hơn<br /> phụ nữ 25- 39 tuổi (p < 0,001).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Phụ nữ MK có chỉ số HATĐ<br /> (136,1±25,0mmHg),HATT(82,0±13,5 mmHg) tỷ<br /> lệ THA giai đoạn I (29,2%), giai đoạn II (20,8%)<br /> cao hơn phụ nữ độ tuổi 25- 39, trong khi tỉ lệ<br /> có HA bình thường (16%), tiền THA (34%) lại<br /> thấp hơn.<br /> Việc thay đổi các giá trị HA không chỉ phụ<br /> thuộc vào sự tăng lên của tuổi tác, ở phụ nữ MK<br /> có sự giảm nồng độ estrogen, một yếu tố quan<br /> trọng làm THA(1,6,11,4,12). Kết quả này cũng phù<br /> hợp với nghiên cứu của Phan Văn Các và Phạm<br /> Công Khánh(6,8).<br /> Tuổi MK phụ nữ có HA cao hơn, tỷ lệ THA<br /> cũng nhiều hơn phụ nữ 25- 39 tuổi.<br /> Do điều kiện nghiên cứu giới hạn nên chỉ<br /> khảo sát nồng độ lipid máu trên 56 phụ nữ MK,<br /> 56 phụ nữ tuổi 25- 39. Kết quả cho thấy nồng độ<br /> Cholesterol toàn phần (5,7±1,21 mmol/L), LDLcholesterol (3,6±1,18 mmol/L), triglycerid<br /> (3,5±2,94 mmol/L) ở phụ nữ MK cũng tăng hơn<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br /> <br /> 3<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> phụ nữ tuổi 25- 39. Dựa vào y văn đã ghi nhận<br /> estrogen làm ngăn cản quá trình XVĐM bằng<br /> cách ngăn cản quá trình oxy hóa giúp loại bỏ<br /> cholesterol ra khỏi thành mạch.... Có thể ở phụ<br /> nữ MK do sự thiếu hụt về estrogen nên những<br /> ảnh hưởng có lợi cho hệ tim mạch giảm(6,4,11, 12).<br /> Vì vậy ở phụ nữ MK cần quan tâm nhiều<br /> hơn về HA, chỉ số Sokolov Lyon, rối loạn lipid<br /> máu. Tuy nhiên cũng cần có những nghiên<br /> cứu sâu hơn về sự ảnh hưởng của nồng độ<br /> estrogen lên HA, nồng độ cholesterol, các chỉ<br /> số ĐTĐ và so sánh với nam cùng độ tuổi để<br /> làm nổi bật vấn đề.<br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> 11.<br /> 12.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> - Phụ nữ MK có HATĐ (136,1±25,0 mmHg),<br /> HATT (82,0±13,5 mmHg), tỷ lệ phụ nữ MK có<br /> THA (50%) cao hơn phụ nữ 25- 39 tuổi.<br /> - Phụ nữ MK có nồng độ cholesterol toàn<br /> phần (5,7±1,21 mmol/L), LDL- cholesterol<br /> (3,6±1,18 mmol/L), triglycerid (3,5±2,94 mmol/L),<br /> tỷ lệ cholesterol toàn phần (66,1 %), LDLcholesterol (60,7 %), triglycerid (85,7 %) có nguy<br /> cơ mắc XVĐM cao hơn phụ nữ 25- 39 tuổi.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> Comlombia University (1996), Nhóm Bác Sĩ bệnh viện Từ<br /> Dũ dịch (1998), Thiếu hụt estrogen và mãn kinh, Bệnh viện<br /> phụ sản Từ Dũ, Tp Hồ Chí Minh.<br /> Đào Phong Trần, Phạm Khuê, Tống Thị Hanh và CS<br /> (1993), “Đặc điểm điện tâm đồ bình thường ở người có<br /> tuổi qua 4 đợt điều tra ở các vùng địa dư khác nhau”, Một<br /> số vấn đề về lý luận và thực tiễn về lão khoa cơ bản, tr<br /> 459-488.<br /> Đỗ Đình Hồ (2004), Xét nghiệm hóa sinh lâm sàng, NXB Y<br /> học, Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Epstein FH (1999), “The protective effect of Estrogen on<br /> the cardiovascular system”, The new England journal of<br /> medical, Vol 340, No 23, pp 1801-1807.<br /> Nguyễn Trung Kiên (2000), Nghiên cứu một số sinh học<br /> trên phụ nữ mãn kinh ở Thành Phố Hà Nội, Luận văn<br /> Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.<br /> Phạm Công Khánh (2003), Xác định đường huyết, huyết<br /> áp, một số chỉ số nhân trắc và các bệnh lý liên quan trên<br /> phụ nữ mãn kinh ở thành phố Cần Thơ, Tiểu luận tốt<br /> nghiệp Bác sỹ, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ.<br /> Phạm Thị Minh Đức (2001), “Sinh lý sinh sản nữ”, Sinh lý<br /> học, tập II, tr 138-150.<br /> Phan Văn Các (2001), Nghiên cứu đánh giá thực trạng về<br /> sức khoẻ sinh sản phụ nữ mãn kinh ở vùng núi tỉnh Thái<br /> Nguyên xác định các yếu tố nguy cơ và các vấn đề cần<br /> <br /> 4Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> quan tâm trong chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Trường Đại<br /> học Y Thái Nguyên, Thái Nguyên.<br /> Rozenbaum H, Birkhauser MH (1998), Official organ of the<br /> european menopause socienty, Editions ESKA, Paris.<br /> Trần Minh Mẫn (1993), “Rối loạn mãn kinh”, Một số vấn<br /> đề về lý luận và thực tiễn về lão khoa cơ bản, tr 181-186.<br /> Trần Đức Thọ (1998), Bệnh tim mạch người già, NXB Y<br /> học, Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> World Health Organization (1996), “Cardiovascular<br /> disease and hormon therapy”, Research on the menopause<br /> in the 1990s, pp 54-62.<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2