CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH XÂY<br />
DỰNG NÔNG THÔN MỚI<br />
ThS. Lê Thị Mai Liên<br />
ThS. Nguyễn Thị Lê Thu<br />
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương<br />
khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã nhấn mạnh mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết<br />
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông<br />
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu<br />
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở<br />
nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Thực hiện Nghị quyết của Đảng, Thủ tướng<br />
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu<br />
1<br />
<br />
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 . Trong đó, 11 nội dung của Chương trình xây<br />
dựng nông thôn mới đã được đưa ra thực hiện với mục tiêu kết quả được xác định thông qua bộ tiêu chí<br />
2<br />
<br />
quốc gia về nông thôn mới . Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí thể hiện trên tất<br />
cả các mặt kinh tế - xã hội và đời sống nông thôn. Năm 2013, bộ tiêu chí này đã được rà soát và điều<br />
3<br />
<br />
chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế thực hiện Chương trình nông thôn mới. Điều này cho thấy đây là<br />
một Chương trình khung toàn diện nhất để cộng đồng chung sức xây dựng một nông thôn mới hiện đại.<br />
Trải qua gần 5 năm thực hiện, Chương trình nông thôn mới đã đạt được nhiều điểm tích cực, cụ thể:<br />
1. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới<br />
1.1. Điểm tích cực và tác động của chính sách huy động nguồn lực xây dựng nông thôn<br />
mới<br />
Thứ nhất, xác định rõ các nguồn lực huy động vào Chương trình nông thôn mới và tỷ lệ huy<br />
động của từng nguồn.<br />
Nguồn lực huy động để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được<br />
quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm: (i) Ngân<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
sách chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 40%); (ii) Vốn tín dụng (khoảng 30%); (iii) Vốn từ các doanh<br />
nghiệp và các tổ chức kinh tế khác (khoảng 20%); (iv) Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư<br />
(khoảng 10%).<br />
Thứ hai, các nguồn lực huy động cho xây dựng nông thôn mới được thực hiện thông qua các<br />
chính sách cụ thể.<br />
<br />
1<br />
<br />
Gọi là Chương trình nông thôn mới.<br />
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.<br />
3<br />
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.<br />
4<br />
Bao gồm: NSTW và NSĐP.<br />
5<br />
Bao gồm: Tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại.<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
Việc quy định tỷ lệ huy động cho xây dựng nông thôn mới từ các nguồn vốn như trên cho thấy,<br />
vai trò của nguồn vốn NSNN trong xây dựng nông thôn mới là rất quan trọng, thể hiện sự quan tâm của<br />
Đảng và Nhà nước trong phát triển nông thôn. Đặc biệt, trong bối cảnh kinh tế - xã hội nông thôn Việt<br />
Nam đang bắt đầu có nhiều thay đổi do quá trình thực hiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng<br />
XHCN trên cơ sở thúc đẩy CNH, HĐH nền kinh tế nói chung và thực hiện CNH, HĐH trong nông nghiệp,<br />
nông thôn nói riêng. Nguồn vốn NSNN được huy động cho xây dựng nông thôn mới được thực hiện<br />
thông qua hệ thống các chính sách đầu tư, chính sách hỗ trợ của Nhà nước...<br />
Vai trò của nguồn vốn tín dụng trong đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội<br />
nông thôn, các dự án phát triển sản xuất ở địa phương cũng được chú trọng với tỷ lệ vốn đầu tư được<br />
xác định khoảng 30%. Nguồn vốn tín dụng được huy động vào xây dựng nông thôn mới thông qua kênh<br />
TDĐT phát triển nhà nước và tín dụng thương mại. Vốn TDĐT phát triển Nhà nước được thực hiện thông<br />
qua Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, HTCS nuôi trồng<br />
6<br />
<br />
thủy sản và HTCS làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 . Ngoài ra, các doanh nghiệp đầu tư ở<br />
khu vực nông thôn có dự án thuộc danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư hoặc có hợp đồng XNK<br />
các mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu sẽ thuộc đối tượng hưởng chính<br />
sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính<br />
phủ sẽ được hỗ trợ lãi suất. Nguồn vốn thực hiện TDĐT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước khá đa<br />
dạng, bao gồm: Nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi,<br />
7<br />
<br />
nguồn vốn huy động và vốn nhận ủy thác . Bên cạnh đó, một số đối tượng ở nông thôn cũng là đối tượng<br />
cho vay của một số chương trình cho vay theo chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội như: Cho<br />
vay hộ nghèo, cho vay vốn đi xuất khẩu lao động, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn,<br />
cho vay hộ gia đình sản xuất - kinh doanh vùng khó khăn, cho vay giải quyết việc làm... Ngoài ra, NSNN<br />
hỗ trợ lãi suất vốn vay thương mại đối với các khoản vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng đồng Việt<br />
Nam để mua máy, thiết bị nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg<br />
ngày 14/11/2013.<br />
Vốn tín dụng thương mại được thực hiện thông qua chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông<br />
nghiệp, nông thôn tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ. Theo đó, nguồn vốn<br />
cho vay của các TCTD đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gồm: (i) Nguồn vốn huy động của các<br />
TCTD và các tổ chức cho vay khác; (ii) Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của các TCTD, tín dụng trong<br />
và ngoài nước; (iii) Nguồn vốn ủy thác của Chính phủ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; (iv) Vốn<br />
<br />
6<br />
<br />
Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13/6/2000 về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hóa<br />
kênh mương; Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày 07/9/2001 về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao<br />
thông nông thôn, HTCS nuôi trồng thủy sản, HTCS làng nghề ở nông thôn; Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 và<br />
Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của<br />
Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố<br />
hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, HTCS nuôi trồng thủy sản, HTCS làng nghề ở nông thôn giai đoạn<br />
2009 - 2015.<br />
7<br />
Vốn nhận ủy thác của CQĐP, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay các dự án đầu tư phát triển, các chương trình<br />
xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan ủy thác.<br />
<br />
2<br />
<br />
8<br />
<br />
vay NHNN . Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng chính sách, các chương<br />
trình kinh tế của Chính phủ ở nông thôn, được Chính phủ bảo đảm nguồn vốn cho vay từ ngân sách<br />
chuyển sang hoặc cấp bù chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay của TCTD. Đặc biệt,<br />
phạm vi và đối tượng cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được mở rộng, mức cho vay tối đa<br />
không phải đảm bảo bằng tài sản được nâng lên (cơ chế đảm bảo tiền vay đối với đối tượng là cá nhân,<br />
hộ gia đình, hộ sản xuất - kinh doanh ở nông thôn, các hợp tác xã, chủ trang trại, TCTD được xem xét<br />
cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo các mức cho vay tối đa từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng<br />
tùy từng đối tượng) so với quy định tại Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 và Quyết định số<br />
148/1999/QĐ-TTg ngày 07/7/1999 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 về<br />
một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.<br />
Về huy động nguồn lực từ doanh nghiệp nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực<br />
nông nghiệp, nông thôn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013. Theo<br />
đó, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung<br />
của Nhà nước thông qua chính sách về đất đai như miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền thuê<br />
đất, thuê mặt nước của Nhà nước; được hỗ trợ thuê đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân; được miễn,<br />
giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ngoài ra, còn được hỗ<br />
trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị trường mà trong đó hỗ trợ chi phí quảng cáo đến 70%,<br />
được hỗ trợ dịch vụ tư vấn, hỗ trợ áp dụng KHCN, hỗ trợ cước phí vận tải… Những ưu đãi, hỗ trợ mạnh<br />
mẽ từ Nhà nước theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 là cơ sở để kỳ vọng thu hút các<br />
doanh nghiệp sẽ đạt kết quả khả quan, góp phần tăng nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.<br />
Việc quy định tỷ lệ huy động đóng góp từ cộng đồng dân cư thấp thể hiện mức độ “khoan thư<br />
sức dân” khi đời sống của người dân khu vực nông thôn hiện còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, cũng<br />
khẳng định: “CQĐP không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích<br />
hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Nhân dân<br />
9<br />
<br />
trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị HĐND xã thông qua” . Như<br />
vậy, người dân có sự chủ động trong việc huy động đóng góp nguồn lực và tham gia vào quá trình xây<br />
dựng nông thôn mới.<br />
Ngoài ra, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi cũng được ưu<br />
tiên và chú trọng đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Điều này đã được khẳng định tại điểm 4,<br />
điều 7, Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013.<br />
Thứ ba, các hình thức huy động được thực hiện khá đa dạng. Đối với nguồn hỗ trợ từ ngân sách<br />
bao gồm các nguồn NSTW hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình nông thôn mới; ngân sách tỉnh hỗ trợ (bao<br />
gồm: Hỗ trợ trực tiếp từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế trong dự toán ngân sách hàng năm; hỗ trợ qua cơ<br />
<br />
8<br />
<br />
Căn cứ mục tiêu điều hành CSTT và yêu cầu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, NHNN có chính sách hỗ trợ nguồn vốn cho<br />
các TCTD thông qua việc sử dụng các công cụ điều hành CSTT.<br />
9<br />
Tiết d, khoản 3, mục VI, Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010.<br />
<br />
3<br />
<br />
chế để lại số thu tại xã để xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ qua cơ chế để lại số thu tiền sử dụng đất cho<br />
các xã xây dựng nông thôn mới…); vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án. Nguồn vốn tín dụng được<br />
huy động chủ yếu thông qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam,<br />
NHPT Việt Nam. Vốn huy động từ doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức hỗ trợ tiền<br />
mặt hoặc sản phẩm của doanh nghiệp (như xi - măng, sắt thép, gạch, ngói... ) tham gia đầu tư trực tiếp.<br />
Các hình thức huy động từ cộng đồng bao gồm tiền mặt; hiện vật (như đất đai, hoa màu và các tài sản<br />
gắn liền với đất… ) ngày công lao động và các hình thức xã hội hóa khác.<br />
Thứ tư, cơ chế huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới theo hướng đa dạng hóa các nguồn<br />
vốn.<br />
Trong nguồn vốn huy động từ NSNN, vốn trực tiếp cho Chương trình nông thôn mới khoảng<br />
17%; vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình nông thôn mới, dự án hỗ trợ có mục<br />
tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn khoảng 23%. Điều<br />
này có nghĩa là nguồn NSNN cũng có sự lồng ghép và cơ chế huy động nguồn lực cho Chương trình<br />
được thực hiện theo hướng đa dạng hóa các nguồn vốn (không chỉ vốn NSNN) như: (i) Lồng ghép các<br />
nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa<br />
bàn; (ii) Huy động tối đa nguồn lực của địa phương, trong đó: HĐND cấp tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu<br />
được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn<br />
10<br />
<br />
xã<br />
<br />
để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới; (iii) Huy động<br />
11<br />
<br />
vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp ; (iv) Các khoản<br />
đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân; (v) Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh<br />
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư; (vi) Các nguồn vốn tín dụng; (vii)<br />
Các nguồn vốn hợp pháp khác.<br />
Cơ chế huy động linh hoạt đã tạo sự chủ động cho các địa phương trong huy động nguồn lực<br />
cho xây dựng nông thôn mới. Mặc dù Trung ương chưa có hướng dẫn về lồng ghép các nguồn lực<br />
nhưng nhiều địa phương đã ban hành cơ chế lồng ghép, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng nông<br />
12<br />
<br />
thôn mới (như Sơn La, Hà Tĩnh, Ninh Thuận …). Nhiều địa phương đã vận dụng chính sách của Trung<br />
ương để ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với từng địa phương như chính sách cấp xi - măng<br />
để dân tự làm đường (Thái Bình, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình), chính sách hỗ trợ lãi<br />
suất để khuyến khích nông dân vay chuyển đổi cơ cấu sản xuất (thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Lâm<br />
Đồng) hoặc mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp (An Giang, Đồng Tháp, Thái Bình),<br />
chính sách phát triển mỗi làng một sản phẩm (Quảng Ninh) hay xây dựng cơ chế vốn mồi nhằm lôi cuốn,<br />
kích thích nguồn vốn huy động đóng góp từ các cá nhân, tổ chức kinh tế trên địa bàn (Đồng Nai, Thái<br />
10<br />
<br />
Sau khi đã trừ đi chi phí.<br />
Doanh nghiệp được vay vốn TDĐT phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được NSNN hỗ trợ<br />
sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.<br />
12<br />
Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 16/5/2012 quy định tạm thời về huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý các nguồn<br />
vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 28/5/2013 ban hành quy<br />
định cơ chế lồng ghép , quản lý các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.<br />
11<br />
<br />
4<br />
<br />
Bình); thực hiện các biện pháp tiết kiệm từ các nguồn như tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên hàng<br />
năm ngoài phần tiết kiệm 10% để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, tiết kiệm 20% từ nguồn dự<br />
phòng ngân sách cấp tỉnh, huy động 5% giá trị khối lượng thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn<br />
nhà nước của các chủ đầu tư, các nhà thầu tư vấn, xây lắp, mua sắm thiết bị trên địa bàn tỉnh; huy động<br />
khoảng 1% giá trị khối lượng thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN và các nguồn vốn<br />
khác do Nhà nước quản lý, quyết định đầu tư cho dự án của chủ đầu tư, các nhà thầu tư vấn, xây lắp,<br />
mua sắm thiết bị trên địa bàn tỉnh (Thái Bình).<br />
Thứ năm, kết quả huy động khá tích cực.<br />
13<br />
<br />
Trong giai đoạn 2011 - 2014, Chương trình NTM đã huy động được 591.170 tỷ đồng , trong đó:<br />
NSNN (bao gồm các chương trình, dự án khác) chiếm 32,5%. Trong đó: Vốn hỗ trợ trực tiếp cho<br />
Chương trình là 61.029 tỷ đồng, chiếm 10,32%. Trong vốn NSNN hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình thì<br />
NSTW là 10.175 tỷ đồng, NSĐP các cấp là 50.854 tỷ đồng; vốn tín dụng chiếm 48,4%; vốn huy động từ<br />
doanh nghiệp chiếm 5,4%; vốn huy động từ dân cư chiếm 11,6%; các nguồn vốn khác chiếm 2,1%.<br />
Ngoài ra, trong giai đoạn 2014 - 2016, Thủ tướng Chính phủ đã phân bổ thêm 15.000 tỷ đồng từ<br />
nguồn TPCP, trong đó bố trí cho năm 2014 là 4.765 tỷ đồng.<br />
Với những điểm tích cực của chính sách huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới cho thấy:<br />
(i) Việc xác định nguồn lực và cơ chế huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới<br />
đã bao quát tương đối đầy đủ các nguồn lực trong xã hội. Các hình thức và chính sách huy động đa<br />
dạng, linh hoạt góp phần nâng cao hiệu quả huy động các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới.<br />
(ii) Trong bối cảnh nguồn lực có hạn, nhu cầu vốn để thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới<br />
rất lớn. Do vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn đầu tư thông qua các chính sách huy động nguồn lực<br />
và lồng ghép các nguồn vốn về cơ bản là phù hợp.<br />
(iii) Đã quan tâm phát huy nội lực của cộng đồng dân cư để cùng với các nguồn lực khác thực<br />
hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung Chương trình nông thôn mới.<br />
(iv) Chú trọng nguồn lực huy động từ doanh nghiệp thông qua chính sách khuyến khích doanh<br />
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở các ưu đãi CSTC - ngân sách cho thấy nguồn lực<br />
ngân sách trở thành “vốn mồi” để thu hút các nguồn lực từ doanh nghiệp.<br />
(v) Đã chú trọng nguồn lực từ đất đai cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Điều này được thể<br />
hiện rõ trong quy định về nguồn lực từ đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn để lại cho xã<br />
đầu tư thực hiện nông thôn mới theo quy định tại tiết b, điểm 2, mục VI, Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày<br />
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.<br />
1.2. Những hạn chế<br />
13<br />
<br />
Nguồn: Bộ NN&PTNT, “Đề cương kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn<br />
2016 - 2020”.<br />
<br />
5<br />
<br />