intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cơ chế phân tử đề kháng colistin ở một số vi khuẩn gram âm thường gặp trong nhiễm khuẩn bệnh viện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết giới thiệu chung về cơ chế và kiểu gen kháng colistin phổ biến ở VK gram âm thường gặp trong NKBV, nhằm cung cấp thêm thông tin cho bác sĩ lâm sàng trong thực tế điều trị, góp phần giảm thiểu sự kháng thuốc của VK.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cơ chế phân tử đề kháng colistin ở một số vi khuẩn gram âm thường gặp trong nhiễm khuẩn bệnh viện

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan CƠ CHẾ PHÂN TỬ ĐỀ KHÁNG COLISTIN Ở MỘT SỐ VI KHUẨN GRAM ÂM THƯỜNG GẶP TRONG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN Trần Khánh Linh*, Cao Thị Bảo Vân ** TỔNG QUAN hoạt động đặc hiệu và sự phát sinh tính kháng chậm nên được xem là “liệu pháp cuối cùng” Nhiễm khuẩn bệnh viện và đề kháng kháng trong điều trị VK gram âm MDR/XDR(23). VK sinh là những vấn đề thời sự y học trên qui mô gram âm kháng colistin theo cơ chế kháng tự toàn cầu, đặc biệt ở Việt Nam do làm tăng nguy nhiên, cơ chế thích nghi hoặc do bị đột biến. Cơ cơ tử vong và tăng gánh nặng chi phí điều trị(25). chế kháng colistin phổ biến nhất là sự biến đổi Có ba khái niệm mô tả mức độ kháng ở vi toàn diện hay chỉ biến đổi một phần bề mặt tế khuẩn: đa kháng (MDR), kháng phần lớn (XDR) bào (LPS) nhằm ngăn cản sự tác động của kháng và toàn kháng (PDR)(23). Một chủng được xem là sinh(19). Dưới tác động diệt khuẩn của colistin, đa kháng (MDR) khi kháng 5 kháng sinh thuộc 7 VK biến đổi LPS theo hai hình thức: (1) Bổ sung nhóm kháng sinh. Chủng kháng diện rộng phosphoethanolamine (PEtN) vào lipid A, thay (XDR) kháng với hầu hết KS, trừ nhóm thế Ca2+ và Mg2+, hạn chế sự gắn kết của colistin polymyxin (colistin). Chủng toàn kháng (PDR) lên màng tế bào, giảm tác động diệt khuẩn của kháng tất cả kháng sinh thuộc 7 nhóm bao gồm colistin(4). (2) Bổ sung 4-amino-4-deoxy-L- cả polymyxin (colistin)(23). arabinose (L-Ara4N) vào lipid A, thay thế các Nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn gram cation hóa trị 2 của nhóm phosphate ở màng âm đa kháng (MDR) hoặc kháng diện rộng ngoài tế bào, kéo điện tích âm ở màng về 0, hạn (XDR) là một thách thức nghiêm trọng cho điều chế sự gắn kết của colistin lên màng tế bào giúp trị lâm sàng vì ngay cả những kháng sinh hiệu VK đề kháng colistin(4). Ngoài ra, còn có các cơ quả nhất cũng không còn tác dụng(23). Sự thiếu chế kháng colistin khác như hệ thống bơm đẩy, hụt nguồn kháng sinh mới trong điều trị đã làm kênh porin và vỏ capsule(19). Từ năm 2009 đến colistin được tái sử dụng, kéo theo sự xuất hiện nay, một số gen kháng colistin nằm trên chủng kháng colistin ở nhiều nước trên thế chromosome của một số VK gram âm đã được giới(4). Tỉ lệ VK gram âm kháng colistin có sự xác định gồm pmrCAB, phoPQ, lpxACD và khác nhau giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc mgrB(4). Hiện nay, các nghiên cứu đã xác định hệ gia và phần lớn thường dưới 10%(4). Sự phát triển thống gen hai thành phần pmrAB, phoPQ đóng và gia tăng tình trạng kháng kháng sinh kết hợp vai trò chính trong sự phát sinh tính kháng với tỉ lệ bệnh truyền nhiễm cao đã làm Việt Nam colistin do biến đổi LPS. Mặc dù có nhiều nghiên trở thành điểm nóng về kháng KS ở Châu Á(25). cứu công bố về cơ chế kháng colistin, nhưng vẫn Tại TP. HCM, từ năm 2007 đến nay đã phát hiện còn đó một lượng lớn thông tin cần được nghiên VK Gram âm kháng colistin với tỉ lệ thấp, phố cứu vì có thể còn những cơ chế kháng colistin biến dưới 10%(35). Mặc dù, tỉ lệ kháng colistin tại chưa được biết. Từ thực tế trên, chuyên đề tổng TP. HCM còn thấp nhưng sự xuất hiện chủng quan này được thực hiện với mục đích giới thiệu VK gram âm kháng diện rộng (XDR) kháng chung về cơ chế và kiểu gen kháng colistin phổ colistin mới chính là điều đáng lo ngại. Đặc biệt, biến ở VK gram âm thường gặp trong NKBV, khi những VK đa kháng này lại dễ lây lan rộng nhằm cung cấp thêm thông tin cho bác sĩ lâm rãi trong môi trường bệnh viện. sàng trong thực tế điều trị, góp phần giảm thiểu Colistin với ưu điểm diệt khuẩn nhanh, phổ sự kháng thuốc của VK. * Đại học Y Dược TP. HCM ** Viện Pasteur TP. HCM Tác giả liên lạc: ThS Trần Khánh Linh ĐT: 0985274284 Email: trankhanhlinh@ump.edu.vn 1
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 6 * 2017 KHÁNG SINH COLISTIN với gốc NH4+ tự do nên colistin mang điện tích dương(19). Colistin (polymyxin E) là loại kháng sinh polypeptide thế hệ cũ những năm 1950. Đến đầu Có 2 dạng colistin lưu hành trên thị trường những năm 1970, colistin bị cấm sử dụng vì là: colistin sulfate và colistin methanesulfonate(19). được phát hiện gây độc cho hệ thần kinh và Colistin sulfate được đưa vào sử dụng đầu tiên ở thận. Colistin được tái sử dụng vào đầu những dạng uống và bôi, tuy nhiên loại này có độc tính năm 2000 vì sự gia tăng nhanh chóng VK gram mạnh đối với thận và hệ thần kinh. Nhiều âm đa kháng và sự thiếu hụt nguồn KS mới điều nghiên cứu sau đó đã tập trung theo hướng làm trị hiệu quả(4). giảm độc tính colistin bằng cách biến đổi cấu trúc phân tử colistin(19). Năm 1959, colistimethate Phổ hoạt động sodium (CMS) dẫn xuất colistin ít độc tính hơn Colistin có phổ hoạt động hẹp vì chỉ hiệu đã được tìm ra. quả khi được dùng điều trị một số VK gram Cơ chế tác động âm đa kháng như Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter baumannii, Klebsiella pneumoniae Thành phần LPS ở màng ngoài VK gram và Enterobacter spp(4, 19). Colistin không được sử âm chịu sự tác động chủ yếu của KS colistin. dụng điều trị nhóm VK có tính kháng colistin Màng ngoài gồm lớp đôi lipid và các ion hóa tự nhiên như VK gram dương, trực khuẩn, cầu trị hai như Ca2+ và Mg2+ đóng vai trò giữ ổn khuẩn và cả một số VK gram âm (Neisseria spp, định màng(19). KS colistin tích điện dương có Stenotrophomonas mallei, Proteus, Serratia, xu hướng cạnh tranh và thay thế vị trí ion Ca2+ Providencia, Moraxella catarrhalis, Helicobacter và Mg2+, làm mất ổn định LPS và cuối cùng pylori, Edwarsiella sp, Brucella sp và Burkholderia tiêu diệt VN gram âm(19). cepacia(19). CƠ CHẾ KHÁNG COLISTIN Cấu trúc hóa học VK gram âm có bốn phương án ngăn chặn Colistin có cấu trúc vòng 10 peptide, cấu tác động diệt khuẩn của colistin: gồm biến đổi vỏ thành từ D-leucine, L-threonine và acid L-α-γ- capsule, kênh porin, hệ thống bơm đẩy thuốc và diaminobutyric (DAB) với chuỗi bên ba peptide biến đổi lipopolysaccharide (LPS). Trong đó, phổ liên kết acid béo. Do thành phần peptide liên kết biến nhất là sự biến đổi LPS ở màng ngoài VK gram âm do thay thế nhóm phosphate(19). Bảng 1. Tóm tắt các cơ chế kháng colistin ở VK gram âm Cơ chế kháng Vi khuẩn TLTK (21, 37,38) Kênh porin Neisseria meningitidis (PorB); Vibrio cholerae (OmpU) (26) Acinetobacter baumannii (CCCP) (38) Bơm đẩy thuốc Neisseria meningitidis (MtrCDE) (26, 37) Stenotrophomonas maltophilia (CCCP) (8,33) Vỏ capsule Klebsiella pneumoniae, Neisseria meningitidis (LpxAC) (1,3,22) Acinetobacter baumannii (PmrAB, PhoPQ, LpxACD) (15,16,20,24) Pseudomonas aeruginosa (PmrAB, PhoPQ) (5,12,14) Klebsiella pneumoniae (PhoPQ, PmrAB, MgrB, CrrC) (11) Biến đổi LPS hoặc mất Enterobacter cloacae (PhoPQ, PmrAB, arnBCADTEF) (30) LPS Escherichia coli (PmrAB) (18) Stenotrophomonas maltophilia (PhoPQ) (36) Helicobacter pylori (LpxE) (13) Salmonella enterica serovar Typhimurium (PmrAB) 2
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan Cơ chế kháng colistin do kênh porin tổng hợp vỏ capsule có vai trò quyết định ngưỡng kháng colistin(8,33). Neisseria meningitidis kháng tự nhiên với colistin vì có kênh porin PorB ngăn cản colistin Cơ chế kháng colistin do biến đổi LPS đi vào tế bào. Chủng Neisseria meningitidis sẽ hết VK biến đổi LPS bằng cách bổ sung kháng được colistin nếu bị đột biến gen porB. phosphoethanolamine (pEtN) hoặc 4-amino-4- Tương tự, Vibrio cholera với kênh porin OmpU deoxy-L-arabinose (L-Ara4N) vào lipid A, thay giúp kháng colistin. Vibrio cholerae mang đột biến thế các cation hóa trị 2 như Ca2+ và Mg2+ của gen ompU nhạy với colistin 100 lần so với chủng nhóm phosphate ở màng ngoài tế bào, hạn chế ban đầu(21,37,38). sự gắn kết của colistin lên màng tế bào giúp VK Cơ chế kháng colistin do bơm đẩy thuốc đề kháng colistin(4). Bơm ức chế cyanide 3- Salmonella enterica serovar Typhimurium được chlorophenylhydrazone (CCCP) liên quan tính sử dụng như mô hình VK gram âm nghiên cứu kháng colistin ở Acinetobacter baumannii và cơ chế kháng colistin. Ở chủng Salmonella, cơ chế Stenotrophomonas maltophilia(26). Ở Neisseria kháng colistin liên quan đột biến hai nhóm meningitidis, ngoài cơ chế kháng tự nhiên với protein là PmrA/PmrB và PhoP/PhoQ do gen colistin do kênh porin PorB còn nhờ tác động của pmrAB và phoPQ quy định(27). Protein bơm MtrC-MtrD-MtrE(38). PmrA/PmrB hoạt hóa trực tiếp operon eptA và operon arnT làm tăng sự tổng hợp PEtN và L- Cơ chế kháng colistin do vỏ capsule Ara4N gắn vào lipid A, làm biến đổi LPS. Vỏ capsule quyết định tính kháng colistin ở Protein PhoP/PhoQ có vai trò gián tiếp trong Klebsiella pneumoniae và Neisseria meningitides(8,33). việc hình thành tính kháng với colistin bằng cách Thành phần polysaccharide ở vỏ capsule liên kết kích hoạt PmrA/PmrB thông qua PmrD (Hình với colistin nhờ tương tác tĩnh điện, làm giảm 1)(27,32). lượng colistin tác động lên bề mặt màng tế bào giúp VK kháng colistin(8,33). Các gen quy định Hình 1. Sự biến đổi lipid A ở Salmonella enterica(32) 3
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 6 * 2017 Đã có nghiên cứu ghi nhận chủng A. Cơ chế kháng colistin do mất LPS: liên quan baumannii, P. aeruginosa, K. pneumoniae, E. cloacae, ba gen đầu tiên của quá trình sinh tổng hợp lipid E. coli và S. enterica serovar Typhimurium kháng A là lpxACD(22). Phản ứng đầu tiên của quá trình colistin do biến đổi LPS. Ở những VK này, việc tổng hợp lipid A là phản ứng acyl hóa UDP- bổ sung pEtn hoặc L-Ara4N được điều hòa bởi GlcNAc nhờ enzyme LpxA xúc tác(31). LpxA, hệ thống gen hai thành phần pmrAB, phoPQ. VK LpxC và LpxD là các enzyme xúc tác tổng hợp kháng colistin do tăng mức độ biểu hiện của gen lipid A với cấu trúc đã được xác định. Trong khi pmrAB mã hóa L-Ara4N hoặc PEtn đã được ghi đó, LpxH và LpxB là các enzym có cấu trúc chưa nhận trong nhiều nghiên cứu (1,3,11,12,13,14, 15,16,18,20,24,30). được công bố(31). Enzyme LpxB thực hiện liên kết disaccharide kết nối UDP-2,3-diacyl-GlcN với Một nghiên cứu gần đây ghi nhận protein phân tử lipid X(31). CrrC (sản phẩm của gen crrC) có vai trò điều hòa biểu hiện của operon pmrHFIJKLM và tác động Các enzyme như LpxK, KdtA, LpxL và lên hệ thống gen hai thành phần pmrAB tham gia LpxM tiếp tục xúc tác năm giai đoạn cuối cùng vào sự hình thành tính kháng colistin(5). H. pylori trong con đường sinh tổng hợp lipid A. Phản có tính kháng tự nhiên với colistin do có sự loại ứng cuối cùng ở E. coli có liên quan việc gắn các bỏ một nhóm phosphate ra khỏi lipid A, bổ sung chuỗi bổ sung bởi enzyme LpxL và LpxM. Cụ phosphoethanolamine (PEtn) tích điện dương ở thể, enzyme LpxK phosphoryl hóa vị trí 4′ tạo ra nhóm C-1, hình thành liên kết phosphodiester lipid A trung gian(31). Lipid A là sản phẩm cuối bởi enzyme LpxE. Chủng H. pylori mang đột cùng với sáu nhóm acyl. Sau đó, hai nhánh Kdo biến gen lpxE trở nên nhạy với colistin hơn so được tích hợp vào lipid A nhờ enzyme KdtA với dạng hoang dại(36) (Bảng 1). (Hình 2)(31). Hình 2. Con đường sinh tổng hợp lipid A ở E. coli(31). 4
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan Cơ chế kháng colistin do biến đổi LPS pmrC được điều hòa bởi gen pmrA; gen pmrC phosphoryl hóa nhánh heptose-I (lõi LPS) nhờ Gen mgrB, phoP, phoQ đột biến (dấu sao màu bổ sung PEtN. đỏ) tạo protein cảm ứng gen pmrD hoạt hóa gen pmrAB. Ngoài ra, gen pmrAB còn có khả năng tự Ở S. Typhimurium, operon arnBCADTEF có hoạt hóa khi bị đột biến. Protein PmrA khi được vai trò quan trọng nhất trong sự phát sinh tính phosphoryl hóa sẽ kích hoạt operon kháng colistin. Protein PmrA dạng hoạt động arnBCADTEF biến đổi LPS bằng cách thêm L- còn kích hoạt gen pmrR gây ức chế sự biểu hiện Ara4N(27). Lipid A và lõi LPS biến đổi bằng cách gen lpxT (phosphoryl hóa lipid A) và gen lpxR bổ sung PEtN được quy định bởi operon (khử acyl lipid A)(27) (Hình 3). pmrCAB và gen pmrC (cptA) tương ứng. Gen Hình 3. Cơ chế kích hoạt gen biến đổi LPS kháng colistin(27). Gen etK có thể phosphoryl hóa thêm gen những cơ chế kháng khuẩn khác nhau đối với pmrE làm biến đổi LPS dẫn đến kháng colistin(27). colistin(27) (Hình 3). Protein MgrR ức chế gen eptB, ngăn cản sự biến Gen kháng colistin ở một số VK gram âm đổi acid 3-deoxy-D-manno-oct-2-ulosonic (Kdo) thường gặp trong NKBV bằng cách bổ sung PEtN. Protein PhoP được Gen kháng colistin ở Klebsiella pneumoniae phosphoryl hóa sẽ kích hoạt gen pagL khử acyl Kháng colistin liên quan gen mgrB, pmrAB, lipid A bằng cách loại bỏ R-3-hydroxymyristate phoPQ vị trí 3’ của lipid A. Gen mgrB đóng vai trò quan trọng trong việc Biến đổi lipid A do LAra4N và PEtN gắn vào lipid A là hình thức phổ biến, còn PagL thường ở hình thành tính kháng colistin ở K. pneumonia. dạng tiềm ẩn nhưng việc PagL khử acyl hóa Cơ chế đột biến hoặc bất hoạt gen mgrB xảy ra lipid A có thể xảy ra ở chủng không biến đổi nhiều hơn ở pmrA/pmrB và phoP/phoQ. Gen mgrB lipid A với L-Ara4N hoặc PEtN. là gen bảo tồn gồm 141 nucleotide, mã hóa protein xuyên màng có tác động ức chế hệ thống Thông thường, ở chủng S. Typhimurium, sự điều hòa phoP/phoQ. Các đột biến mất đoạn nhỏ khử acyl hóa độc lập PagL của lipid A làm hoặc mất đoạn hoàn toàn mgrB đã được báo cáo tăng tính kháng colistin. Các dạng biến đổi ở nhiều chủng K. pneumoniae kháng colistin(27). khác nhau của lipid A, đặc biệt dạng biến đổi L-Ara4N và PEtN và sự khử acyl có thể tác Protein MgrB ức chế hoạt tính kinase của động lẫn nhau. Mối quan hệ này tiếp tục mô tả protein PhoQ, kích thích hoạt tính sự phức tạp và lộn xộn của các tương tác giữa phosphatase ngăn cản sự phosphoryl hóa 5
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 6 * 2017 PhoP dẫn đến ức chế hoạt động của các gen Sự gián đoạn gen mgrB có thể gây điều hòa điều hòa liên quan PhoP. Sự gián đoạn gen tăng operon arnBCADTEF dẫn đến gắn thêm L- mgrB được mô tả ở cả chủng K. pneumoniae Ara4N vào lipid A. Ngoài ra, cơ chế đột biến ở kháng colistin lâm sàng lẫn chủng phòng thí gen mgrB còn bao gồm cả đột biến vô nghĩa nghiệm. Nhân tố giống IS5D nằm trên plasmid (codon stop) và đột biến sai nghĩa (thay thế acid có thể làm bất hoạt mgrB do chèn đoạn (Hình amin) (Hình 4B). Hơn nữa, đã có nghiên cứu 4A). Nhiều trình tự chèn giống IS5 như chứng minh protein PhoP trạng thái kích hoạt IS903B, IS1F và ISKpn14 thuộc họ IS đã được cũng có thể tác động trực tiếp operon báo cáo làm gián đoạn gen mgrB (Hình 4A)(27). arnBCADTEF ở K. pneumoniae, độc lập với các protein kích hoạt khác như PmrD hoặc PmrA (Hình 4B)(27). Hình 4. Cấu trúc gen mgrB và trình tự acid amin của protein MgrB giữa chủng kháng colistin (ColR) và chủng nhạy colistin (ColS)(27). (4A) Cấu trúc gen mgrB chủng nhạy colistin (Ai) và chủng kháng colistin do cơ chế chèn IS (Aii). (4B) So sánh trình tự acid amin ở MgrB giữa chủng K. pneumoniae kháng colistin (ColR) và chủng nhạy colistin (ColS) với đột biến sai nghĩa và đột biến vô nghĩa (codon stop) Gen kháng colistin ở Acinetobacter biểu hiện quá mức gen pmrC tương tự gen eptA. baumannii Một điều cần đặc biệt lưu ý là gen eptA nằm gần yếu tố chuyển vị, khả năng lan truyền tính A. baumannii có hai hệ thống gen liên quan kháng colistin giữa các chủng tương đối cao(27). tính kháng colistin đã được mô tả: pmrCAB, lpxACD Mất LPS do đột biến gen lpxACD Biến đổi LPS do đột biến gen pmrCAB Các chủng A. baumannii kháng colistin có đột biến gen lpxACD thường mất LPS do không tổng A. baumannii có một cấu trúc tương tự hợp được lipid A. Ngoài đột biến gen dạng thay operon pmrCAB có vai trò tổng hợp và gắn PEtN thế nucleotide còn có dạng đột biến mất hay vào lipid A. Các đột biến gen pmrA và pmrB đều chèn yếu tố IS vào ba gen đầu tiên sinh tổng hợp làm biến đổi nhóm 1-phosphate của lipid A với lipid A là lpxA, lpxC và lpxD. Các nghiên cứu gần PEtN. Các đột biến sai nghĩa hoặc mất đoạn nhỏ đây còn cho thấy thêm các đột biến ở gen lpsB ở gen pmrAB (chủ yếu là pmrB) đều được ghi mã hóa glycosyltransferase (sinh tổng hợp lõi nhận ở chủng A. baumannii kháng colistin lâm LPS) có liên quan đến tính kháng colistin ở A. sàng và phòng thí nghiệm (Bảng 2). Trong một baumannii. Đồng thời, một số thí nghiệm gây đột số trường hợp, A. baumannii kháng colistin có sự 6
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan biến với transposon đã xác định được vai trò của gen phoQ kích hoạt operon arnBCADTEF đã hơn 20 gen tham gia vào quá trình bảo vệ VK được báo cáo (Bảng 2). Tuy nhiên, không phải tất khỏi áp lực thẩm thấu khi tiếp xúc colistin(27). cả đột biến sai nghĩa ở gen phoQ đều có vai trò Gen kháng colistin ở Pseudomonas kích hoạt hệ thống operon arnBCADTEF. Phần aeruginosa lớn, P. aeruginosa mang đột biết gen phoP/phoQ đều có giá trị MIC colistin từ 8 mg/L đến hơn 512 P. aeruginosa có năm hệ thống gen đóng vai mg/L. Các nghiên cứu gần đây cũng ghi nhận trò hình thành tính kháng colistin như sau: các đột biến ở cả hai gen pmrB và phoQ thường pmrA/pmrB, phoP/phoQ, parR/parS, colR/colS và cho kết quả kháng colistin cao hơn so với chủng cprR/cprS(27). chỉ mang đột biến ở một trong hai gen trên(27). Biến đổi LPS liên quan gen pmrAB và phoPQ Kháng colistin liên quan gen colR/colS, P. aeruginosa gia tăng tính kháng colistin do cprR/cprS, parR/parS biến đổi LPS với hệ thống pmrAB và phoPQ. Sự Các đột biến ở hệ thống điều hòa colR/colS tổng hợp và gắn L-Ara4N vào lipid A của LPS và cprR/cprS góp phần hình thành tính kháng được thực hiện bởi operon arnBCADTEF. Hiện colistin cao ở các chủng có đột biến gen phoQ chỉ ghi nhận được một đột biến ở gen pmrA liên do tăng cường hoạt tính gen phoQ biến đổi quan tính kháng colistin ở P. aeruginosa (Bảng L-Ara4N. 1.5). Nhiều đột biến lệch khung hoặc gián đoạn ở Bảng 2. Đột biến amino acid/protein của gen kháng colistin ở một số VK gram âm Vi khuẩn Gen Đột biến amino acid / protein TLTK (28) pmrA G53C ∆R14, L82R, S85R, T140P, T157P, S208N, ∆Y209, ∆3nt(209), ∆46nt (256-302), (6,7,28) pmrB R256G, F344L, ∆nt14, D 209 (6) Klebsiella phoP V5L, L7S, V26L, L26Q (6) pneumoniae phoQ L96P, N253D, Y268C, Y268S, L348Q, D418N ∆nt109/119, ∆ISKpn26/75, ∆ISKpn14, ∆IS1F/105, D31N, Del863bp (mgrB38), (28,39) mgrB IS (mgrB23,41), C28Y (39) ccrB Q10L, L94M (2,9, 10,17) pmrA E8D, S119T M12I, P102H, M12K T13N, S14L, S17R, D64V, A80V, L87F, Y116H, I121F, R134C M145K, A183C/T, A184V, P170Q/L, P190S, T192I, Y194S, A227V, L208F, Q228P, (2,3,7,17,22), pmrB T232I, P233S/T, A262P, R263L/C, A226V, A227V, N256V, G315S, N353Y, Acinetobacter P360Q, P377L, F387Y, S403F, D 32–35, F 26, D 160 baumannii G68D, D 76, Q72K, A141T, H159D, I205N, D 364, D 391, D 952, STOP(229), (10,20,22,34) lpxA ISAba11 P30L, Y111C, ∆ISAba11(321, 391,393,420), STOP(321), ISAba11 (321), D 135, (9,20,22,34) lpxC D 858 (9,10,34) lpxD H242L, T319R, STOP(G739T), (15) pmrA L71R D70N, H340R, Y345H, V281I, F237L, L14P, M292I, L243Q, A248V, L14P, P456S, D45 deletion, A95T, T253M, R259H, A54V, R57H, R79H, R135Q, (4, 17, 32) pmrB G188D, A248T, S257N, R259H, M292I, P456S, V15I, M48L, A67T, L167P, T343A, A247T, M292T, Y345H, (7) Pseudomonas phoP N188H aeruginosa N104I, K123E, K123Q, Q133E, A143V, V184G, A207R, R214H, F I421, I421X, (7,15,16,29) phoQ D433X, ∆L364-G365, R444C, V260G, H223R, ∆V57-Q332, ∆L364-G365, R444C (7) parR L18I, S24N, N24S (7,16) parS Q232E, G361R, H398R 7
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 6 * 2017 Isolate in Algeria: First Case Report", Microb Drug Resist. 21(3), Sự tương tác này có thể được khởi đầu bởi sự pp. 279-85. hiện diện các đột biến ở colR/colS và cprR/cprS, 3. Beceiro A, Llobet E, Aranda J, Bengoechea JA, Doumith M, biến đổi L-Ara4N thông qua các đột biến ở gen Hornsey M, Dhanji H, Chart H, Bou G, Livermore DM, Woodford N.. (2011), "Phosphoethanolamine Modification of phoQ(27). Khám phá này cho thấy sự biến đổi L- Lipid A in Colistin-Resistant Variants of Acinetobacter Ara4N không thể một mình hình thành tính baumannii Mediated by the pmrAB Two-Component Regulatory System", Antimicrobial Agents and Chemotherapy. kháng colistin ở P. aeruginosa. Ngoài colR/colS và 55(7), pp. 3370-3379. cprR/cprS, còn hệ thống hai thành phần parR/parS 4. Bialvaei AZ, Samadi Kafil H. (2015), "Colistin, mechanisms được cho là có liên quan tính kháng colistin mắc and prevalence of resistance", Current medical research and opinion. 31(4), pp. 707-721. phải. Hệ thống parR/parS có thể gây điều hòa 5. Cheng YH, Lin TL, Lin YT, Wang JT. (2016), "Amino Acid tăng các operon biến đổi LPS. Hơn nữa các đột Substitutions of CrrB Responsible for Resistance to Colistin biến ở parR/parS đều được quan sát thấy gây sự through CrrC in Klebsiella pneumoniae", Antimicrob Agents Chemother. 60(6), pp. 3709-16. biểu hiện operon arnBCADTEF độc lập với 6. Choi, M. J. and Ko, K. S. (2015), "Loss of Hypermucoviscosity pmrA/pmrB gây kháng colistin(27). Chủng lâm and Increased Fitness Cost in Colistin-Resistant Klebsiella pneumoniae Sequence Type 23 Strains", Antimicrob Agents sàng P. aeruginosa với MIC Colistin 2mg/L được Chemother. 59(11), pp. 6763-73. báo cáo có mang đột biến ở gen parR/parS. Thêm 7. Choi MJ and Ko KS (2013), "Mutant prevention concentrations một cơ chế kháng colistin khác được ghi nhận ở of colistin for Acinetobacter baumannii, Pseudomonas aeruginosa and Klebsiella pneumoniae clinical isolates", Journal of P. aeruginosa là sự biểu hiện quá mức protein Antimicrobial Chemotherapy. Jan;69(1):275-7. OprH ở màng ngoài. Protein OprH là một 8. Formosa C, et al. (2015), "Unravelling of a mechanism of protein căn bản có thể liên kết với vị trí gắn kết resistance to colistin in Klebsiella pneumoniae using atomic force microscopy", Journal of Antimicrobial Chemotherapy. 70(8), pp. điện tích dương của LPS, làm vị trí này không 2261-2270. thể gắn kết với colistin(27). 9. García-Quintanilla M, et al. (2014), "Activity of Host Antimicrobials against Multidrug-Resistant Acinetobacter KẾT LUẬN baumannii Acquiring Colistin Resistance through Loss of Lipopolysaccharide", Antimicrobial Agents and Chemotherapy. Mặc dù có nhiều nghiên cứu công bố một số 58(5), pp. 2972-2975. cơ chế kháng colitsin căn bản, nhưng vẫn còn đó 10. García-Quintanilla M, et al. (2015), "Lipopolysaccharide loss produces partial colistin dependence and collateral sensitivity một lượng lớn thông tin vẫn cần được nghiên to azithromycin, rifampicin and vancomycin in Acinetobacter cứu vì các chủng kháng colistin hiện nay có thể baumannii", International Journal of Antimicrobial Agents. 46(6), vẫn còn có những cơ chế kháng chưa được biết. pp. 696-702. 11. Guerin F, et al. (2016), "Cluster-dependent colistin hetero- Nhiều gen liên quan tính kháng colistin đã được resistance in Enterobacter cloacae complex", J Antimicrob mô tả, nhưng vai trò của các gen này đối với việc Chemother. Nov;71(11):3058-3061 12. Harris TL, et al. (2014), "Small molecule downregulation of hình thành tính kháng colistin vẫn chưa được PmrAB reverses lipid A modification and breaks colistin kiểm tra đầy đủ. Các nghiên cứu xác định kiểu resistance", ACS Chem Biol. 9(1), pp. 122-7. gen, cơ chế kháng colistin cũng như tăng cường 13. Hjort K, Nicoloff H, and Andersson DI (2016), "Unstable tandem gene amplification generates heteroresistance giám sát thường xuyên mức độ kháng colistin ở (variation in resistance within a population) to colistin in các VK gây bệnh là rất cần thiết và có ý nghĩa Salmonella enterica", Mol Microbiol. 102(2), pp. 274-289. quan trọng trong thực tế điều trị lâm sàng. 14. Jayol A, et al. (2015), "Heteroresistance to colistin in Klebsiella pneumoniae associated with alterations in the PhoPQ TÀI LIỆU THAM KHẢO regulatory system", Antimicrob Agents Chemother. 59(5), pp. 2780-4. 1. Adams MD, Nickel GC, Bajaksouzian S, Lavender H, Murthy 15. Lee JY and Ko KS (2014), "Mutations and expression of AR, Jacobs MR, Bonomo RA.. (2009), "Resistance to Colistin in PmrAB and PhoPQ related with colistin resistance in Acinetobacter baumannii Associated with Mutations in the Pseudomonas aeruginosa clinical isolates", Diagn Microbiol Infect PmrAB Two-Component System", Antimicrobial Agents and Dis. 78(3), pp. 271-6. Chemotherapy. 53(9), pp. 3628-3634. 16. Lee JY, et al. (2014), "Development of colistin resistance in 2. Bakour S, Olaitan AO, Ammari H, Touati A, Saoudi S, Saoudi pmrA-, phoP-, parR- and cprR-inactivated mutants of K, Rolain JM (2015), "Emergence of Colistin- and Pseudomonas aeruginosa", J Antimicrob Chemother. 69(11), pp. Carbapenem-Resistant Acinetobacter baumannii ST2 Clinical 2966-71. 8
  9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan 17. Lesho E, et al. (2013), "Emergence of Colistin-Resistance in Polymyxin B Susceptibility of Pseudomonas aeruginosa", Extremely Drug-Resistant Acinetobacter baumannii Containing Advances in microbiology. 2(1), p. 10.4236/aim.2012.21005. a Novel pmrCAB Operon During Colistin Therapy of Wound 30. Quesada A, et al. (2015), "Polymorphism of genes encoding Infections", Journal of Infectious Diseases. 208(7), pp. 1142-1151. PmrAB in colistin-resistant strains of Escherichia coli and 18. Liu MC, et al. (2016), "Stenotrophomonas maltophilia PhoP, a Salmonella enterica isolated from poultry and swine", J Two-Component Response Regulator, Involved in Antimicrob Chemother. 70(1), pp. 71-4. Antimicrobial Susceptibilities", PLoS ONE. 11(5), p. e0153753. 31. Raetz CRH, et al. (2009), "Discovery of new biosynthetic 19. Loho T and Dharmayanti A (2015), "Colistin: an antibiotic and pathways: the lipid A story", Journal of Lipid Research. its role in multiresistant Gram-negative infections", Acta Med 50(Suppl), pp. S103-S108. Indones. 47(2), pp. 157-68. 32. Rubin EJ, et al. (2015), "PmrD Is Required for Modifications to 20. López-Rojas R, et al. (2011), "Acinetobacter baumannii Resistant Escherichia coli Endotoxin That Promote Antimicrobial to Colistin Alters Its Antibiotic Resistance Profile: A Case Resistance", Antimicrobial Agents and Chemotherapy. 59(4), pp. Report From Spain", Journal of Infectious Diseases. 204(7), pp. 2051-2061. 1147-1148. 33. Spinosa MR, et al. (2007), "The Neisseria meningitidis Capsule Is 21. Mathur J, Waldor MK (2004), "The Vibrio cholerae ToxR- Important for Intracellular Survival in Human Cells", Infection Regulated Porin OmpU Confers Resistance to Antimicrobial and Immunity. 75(7), pp. 3594-3603. Peptides", Infection and Immunity. 72(6), pp. 3577-3583. 34. Thi Khanh Nhu N et al., et al. (2016), "The induction and 22. Moffatt JH, et al. (2011), "Insertion sequence ISAba11 is identification of novel Colistin resistance mutations in involved in colistin resistance and loss of lipopolysaccharide Acinetobacter baumannii and their implications", Scientific in Acinetobacter baumannii", Antimicrob Agents Chemother. 55(6), Reports. 6, p. 28291. pp. 3022-4. 35. Trần Khánh Linh, Cao Thị Bảo Vân (2017), "Tình hình đề 23. Mohamed YF, et al. (2016), "Membrane permeabilization of kháng colistin ở một số vi khuẩn gram âm thường gặp trong colistin toward pan-drug resistant Gram-negative isolates", nhiễm khuẩn bệnh viện tại TP. HCM", Y Học TP. Hồ Chí Minh. Braz J Microbiol. 47(2), pp. 381-8. Phụ Bản Tập 21 (Số 3), pp. Trang 13-21. 24. Moskowitz SM, Ernst RK, and Miller SI (2004), "PmrAB, a 36. Tran AX, et al. (2006), "The Lipid A 1-Phosphatase of two-component regulatory system of Pseudomonas aeruginosa Helicobacter pylori Is Required for Resistance to the that modulates resistance to cationic antimicrobial peptides Antimicrobial Peptide Polymyxin", Journal of Bacteriology. and addition of aminoarabinose to lipid A", J Bacteriol. 186. 188(12), pp. 4531-4541. 25. Nguyen KV, et al. (2013), "Antibiotic use and resistance in 37. Tzeng YL, et al. (2005), "Cationic antimicrobial peptide emerging economies: a situation analysis for Viet Nam", BMC resistance in Neisseria meningitidis", J Bacteriol. 187(15), pp. Public Health. 13, pp. 1158. 5387-96. 26. Ni W, et al. (2016), "Effects of Efflux Pump Inhibitors on 38. Tzeng YL and Stephens DS (2015), "Antimicrobial peptide Colistin Resistance in Multidrug-Resistant Gram-Negative resistance in Neisseria meningitidis", Biochimica et Biophysica Bacteria", Antimicrobial Agents and Chemotherapy. 60(5), pp. Acta (BBA) - Biomembranes. 1848(11, Part B), pp. 3026-3031. 3215-3218. 39. Wright MS et al. (2015), "Genomic and transcriptomic analyses 27. Olaitan AO, Morand S, and Rolain JM (2014), "Mechanisms of of colistin-resistant clinical isolates of Klebsiella pneumoniae polymyxin resistance: acquired and intrinsic resistance in reveal multiple pathways of resistance", Antimicrob Agents bacteria", Frontiers in Microbiology. 5, p. 643. Chemother. 59(1), pp. 536-43. 28. Olaitan AO, et al. (2014), "Worldwide emergence of colistin resistance in Klebsiella pneumoniae from healthy humans and Ngày nhận bài báo: 10/11/2017 patients in Lao PDR, Thailand, Israel, Nigeria and France owing to inactivation of the PhoP/PhoQ regulator mgrB: an Ngày bài báo được đăng: 10/03/2018 epidemiological and molecular study", International Journal of Antimicrobial Agents. 44(6), pp. 500-507. 29. Owusu-Anim D and Kwon DH (2012), "Differential Role of Two-Component Regulatory Systems (phoPQ and pmrAB) in 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0