intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cty Kinh Đô với việc hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tài chính - 3

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

81
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đối với dự án mà trình độ khoa học kỹ thuật chưa đủ khả năng để tiếp nhận một số kỹ thuật hoặc đảm nhiệm một số khâu công việc thì khi chuyển giao công nghệ sản xuất phải thoả thuận với bên bán công nghệ đưa chuyên gia sang trợ giúp. - Phương pháp quản lý mua sắm vật tư, thiết bị, tiến độ dự án: Lựa chọn đơn vị cung ứng Quản lý chặt chẽ các điều kiện của hợp đồng mua hàng: điều kiện về thương mại(số lượng, giá cả, thời gian giao hàng…), điều kiện về...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cty Kinh Đô với việc hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tài chính - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đối với dự án mà trình độ khoa học kỹ thuật chư a đủ khả năng đ ể tiếp nhận một số kỹ thuật hoặc đảm nhiệm một số khâu công việc thì khi chuyển giao công nghệ sản xuất phải thoả thuận với b ên bán công nghệ đưa chuyên gia sang trợ giúp. - Phương pháp quản lý mua sắm vật tư, thiết bị, tiến độ dự án: Lựa chọn đơn vị cung ứng Qu ản lý chặt chẽ các điều kiện của hợp đồng mua h àng: điều kiện về thương mại(số lượng, giá cả, thời gian giao hàng…), điều kiện về kỹ thuật. Qu ản lý kế hoạch mua sắm. Qu ản lý việc thực hiện dự án: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, xác định thời gian thực hiện các công việc, phương pháp giám sát tiến độ dự án. - Xác đ ịnh các tiêu thức đánh giá kết quả thực hiện dự án: Chỉ tiêu hiệu qủa sử dụng nguyên vật liệu cho dự án, hiệu quả sử dụng lao động máy móc… 1.2.2.4 Thẩm định kinh tế - xã hội dự án. Là đánh giá việc thực hiện dự án có những tác động gì đối với nền kinh tế và xã hội. Ta phải tiến hành xem xét những lợi ích kinh tế xã hội ròng do thực hiện dự án đem lại. Lợi ích kinh tế xã hội ròng của dự án là chênh lệch giữa các lợi ích m à n ền kinh tế và xã hội thu được so với các đóng góp mà n ền kinh tế và xã hội đã ph ải bỏ ra khi thực hiên dự án. Lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đóng góp của dự án đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những lợi ích nàycó thể được xem xét mang tính chất định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, góp phần chống ô nhiễm môi trường, cải tạo môi sinh…hoặc đo lường bằng cách tính toán định
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lượng như mức tăng thu cho ngân sách, mức gia tăng số người có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ… Nh ững chi phí mà xã hội phải bỏ ra cho việc thực hiện dự án cũng được xem xét trên khía cạnh mang tính chất định tính và đ ịnh lượng. Khi thẩm đ ịnh kinh tế - xã hội dự án cần căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu sau: Nâng cao mức sống của dân cư được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích lu ỹ vốn, mức gia tăng đầu tư, tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng… Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát triển các vùng kinh tế, nâng cao đ ời sống của tầng lớp dân cư nghèo. Gia tăng số lao động có việc làm. Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ. Nâng cao n ăng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế. Phát triển các ngành công nghiệp chủ đ ạo có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác. 1.2.2.5 Thẩm định tài chính dự án Là th ẩm đ ịnh dự án dưới giác độ của doanh nghiệp. Đó là việc xem xét đánh giá và đưa ra những con số cụ thể về khả n ăng sinh lợi của vốn đầu tư . Thẩm định tài chính dự án cho phép nhà đầu tư đánh giá tính kh ả thi về mặt tài chính của dự án.Do đó, có th ể đưa ra được kết luận cuối cùng về tính khả thi của dự án đầu tư phải xem xét khả n ăng sinh lợi của vốn đ ầu tư, tính toán các giá trị biểu
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hiện khả n ăng này được dựa trên dòng tiền ròng của dự án. Cụ thể hơn, nhà đầu tư phải tiến h ành thẩm định các khía cạnh liên quan đến giá trị dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án. Điều quan trọng trong thẩm đ ịnh tài chính dự án là phải xây dựng được một hệ thống định mức tiêu chuẩn các chỉ tiêu thông qua việc nghiên cứu kỹ thị trường cũng như mặt bằng hàng hóa, dịch vụ cung ứng ở thời điểm tiến h ành triển khai dự án. Đây là m ột số nội dung trong thẩm định dự án và hợp lý nhất cho các dự án sản xuất. Đối với mỗi loại hình d ự án hay các dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau sẽ có những nội dung thay đ ổi phù hợp. 1.3 Thẩm đ ịnh tài chính dự án. 1.3.1 Mục đích, ý nghĩa của thẩm đ ịnh tài chính dự án. -Nh ằm khẳng định tiềm lực tài chính cho việc thực hiện dự án. -Phân tích những kết quả hạch toán kinh tế của dự án. Thẩm định tài chính dự án nhằm xác định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó xây dựng và xem xét các tiêu chuẩn đ ánh giá dự án.Thông qua phân tích, ta xác đ ịnh được quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, nguồn tài trợ cho dự án, tính toán thu chi lỗ lãi, những lợi ích thiết thực mang lại cho nhà đầu tư và cho cả cộng đồng. Đánh giá được hiệu quả về mặt tài chính của việc đầu tư nh ằm quyết định có n ên đầu tư hay không? Nhà n ước cũng căn cứ vào đây để xem xét lợi ích tài chính có hợp lý hay không? Dự án có đạt được các lợi ích tài chính hay không và dự án có an toàn về mặt tài chính hay không? Thẩm định tài chính là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế xã hội.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thẩm định tài chính d ự án đầu tư giúp cho bảo vệ dự án tốt khỏi bị bác bỏ, ngăn chặn những dự án tồi, góp phần đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. ý ngh ĩa của thẩm định tài chính d ự án đ ầu tư được thể hiện: +Giúp cho chủ đ ầu tư lựa chọn đ ược phương án đ ầu tư tốt nhất. +Giúp cho cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và của cả nước trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả. +Giúp cho việc xác định được mặt lợi, mặt hại của dự án trên các mặt khi đ i vào hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế các m ặt có hại. +Giúp đỡ các nhà tài chính ra quyết đ ịnh chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho dự án đ ầu tư. +Qua thẩm định giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư. Ta có th ể thấy sự cần thiết của thẩm định tài chính d ự án còn b ắt đ ầu từ vai trò quản lý vĩ mô của Nh à n ước đối với các hoạt động đầu tư . Nhà nước với chức n ăng công quyền của m ình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn dự án đầu tư . Tất cả các dự án đ ầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi th ành phần kinh tế đ ều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trư ớc khi ra quyết định đ ầu tư hay cho phép đ ầu tư, các cơ quan có th ẩm quyền của Nhà nước cần biết xem dự án đó góp phần đ ạt được mục tiêu của quốc gia hay không? Nếu có thì b ằng cách nào và đ ến mức độ nào.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đ ến đâu cũng mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy đ ể đảm bảo tính khách quan của dự án, cần thiết phải thẩm định. Người soạn thảo thư ờng đứng trên góc độ hẹp để nhìn nh ận các vấn đề của dự án. Các nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng hơn trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, của cả cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế m à dự án đ em lại. Măt khác khi soạn thảo dự án có thể có những sai xót, các ý kiến có thể mâu thuẫn không logic, thậm chí có thể có nhiều câu văn, nh ững chữ dùng sơ hở có thể gây ra những tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án sẽ phát hiện và sửa chữa được những sai xót đó. 1.3.2 Nội dung thẩm định. 1.3.2.1 Dự tính số vốn đầu tư cần cho dự án trong từng giai đoạn thực hiện cho dự án. Để đ ảm bảo cho dự án hoạt động có hiệu quả thì đ iều quan trọng trước tiên là phải dự tính được lượng vốn đ ầu tư cần thiết theo từng loại công việc trong từng giai đo ạn của quá trình th ực hiện đầu tư. Ta cần phải tiến hành lập biểu ghi chép tình hình thực hiện đ ầu tư, th ẩm định số lượng, chất lượng, thời hạn cung cấp đầu vào cho dự án theo từng loại công việc trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện và thẩm định giá cho các yếu tố đ ầu vào nh ằm dự tính hợp lý số vốn đ ầu tư trong từng giai đo ạn của chu trình dự án. Về cơ bản, đây là việc xem xét tính toán tổng vốn đầu tư cho dự án có đầy đủ, chính xác và phù hợp hay không. Vốn đầu tư cho d ự án thường bao gồm vốn đầu tư cơ bản, vốn lưu động và các chi phí khác.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vốn đầu tư cơ bản là toàn bộ lượng vốn cần thiết để hoàn thành công trình sẵn sàng đưa vào sử dụng bao gồm vốn đầu tư xây lắp, vốn đầu tư thiết bị, chi phí chuẩn bị mặt bằng… Vốn lưu động là toàn bộ chi phí cần thiết để khai thác và sử dụng công trình. Vốn lưu động thường bao gồm: Nguyên vật liệu, tiền lương, phụ tùng, thành phẩm tồn kho, hàng hoá bán chịu, chi phí đột xuất. Việc xác định đúng chi phí khác như chi phí thành lập, chi phí trả lãi vay có chú ý đến giá trị thời gian của tiền, chi phí dự phòng… cũng là yếu tố rất quan trọng trong quyết định bỏ vốn đầu tư. Các kho ản tài chính dài hạn phải trang trải đủ các chi phí đầu tư của dự án bao gồm vốn cố định và vốn lưu động cần thiết cho việc vận h ành bình thường. Các khoản tài chính có thể huy đ ộng dưới dạng vốn cổ phần và vốn vay dài hạn. Việc giải quyết nhu cầu của dự án không những quyết định khả năng sinh lợi trong tương lai mà cả những cân đối thu chi của nó. Bởi vậy, trong quá trình đánh giá dự án, cơ cấu vốn do chủ đ ầu tư dự tính sẽ được xét một cách chặt chẽ trên cơ sở xét đoán kh ả n ăng sinh lợi trong tương lai của doanh nghiệp. Việc xác đ ịnh đúng lượng vốn cần thiết cho một vòng đời của dự án là chưa đủ nếu không xem xét đ ến tiến độ bỏ vốn. Tiến độ bỏ vốn được căn cứ theo tiến độ triển khai đầu tư dự án, các đ iều kiện về tạm ứng vốn hoặc thanh toán khối lượng trong các hợp đồng giao nhận thầu cũng như kh ả năng tham gia của các nguồn vốn đầu tư vào dự án. 1.3.2.2 Xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về mặt số lượng và tiến độ.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các nguồn tài trợ cho dự án có thể là vốn chủ sở hữu, vốn vay và đ i thuê. Vì vốn đầu tư phải đ ược thực hiện theo tiến độ ghi trong dự án vừa để đảm bảo tiến độ thực hiện các công việc chung của dự án, vừa tránh ứ đọng vốn n ên các nguồn tài trợ được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà cả thời điểm nhận được tài trợ. Tiếp đó phải so sánh nhu cầu với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm quy mô của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật, lao động để đ ảm bảo tính đồng bộ trong việc giảm quy mô của dự án. 1.3.2.3 Lập các báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm ho ặc từng giai đoạn của chu trình dự án: Các báo cáo thường lập và cần lập là báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán. Các báo cáo tài chính là phương tiện thuận lợi và d ễ hiểu để tóm tắt các thông tin phù hợp về dự án. Trên các báo cáo tài chính này sẽ một phần n ào dự tính các luồng tiền của dự án. Từ các thông tin trên các báo cáo tài chính này, các cán bộ thẩm định sẽ tính được các ch ỉ tiêu phản ánh về chất lượng dự án, từ đó ra quyết đ ịnh đối với dự án. 1.3.2.4 Phân tích các ch ỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án * Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng: NPV Phân tích tài chính một dự án đ ầu tư là phân tích căn cứ trên các luồng tiền của dự án. Sau khi tính đến các yếu tố, chúng ta có thể xây dựng được một dãy các luồng tiền trong các n ăm của dự án như sau: Năm 0 1 2 3 … t
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Luồng tiền Co C1 C2 C3 … Ct Đối với các dự án thông thường, Co là chi phí đầu tư ban đầu, còn lại là luồng tiền ròng do dự án mang lại trong các năm hoạt động. Trên cơ sở các luồn g tiền dự tính, các chỉ tiêu về tài chính được tính toán làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư. Giá trị hiện tại ròng: Là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị đầu tư b an đầu. Do vậy, chỉ tiêu này ph ản ánh giá trị tăng thêm ( khi NPV dương) hoặc giảm đ i ( khi NPV âm) nếu dự án được chấp nhận. Ta có công thức tính như sau: Trong đó : Co:Vốn đầu tư ban đầu Ci: Luồng tiền ròng dự tính năm thứ i r : Tỷ lệ chiết khấu Việc tính toán giá trị hiện tại ròng liên quan đến việc tính toán: Dự tính lư ợng tiền đầu tư ban đ ầu, tức là luồng tiền tại thời điểm 0. Co là lu ồng tiền ra nên nó mang dấu âm. Co bao gồm các khoản đầu tư vào tài sản, tạo ra tài sản của dự án. Nó có thể dưới dạng tiền sẵn sàng cho dự án hoạt động, tạo ra tồn kho, mua sắm tài sản cố định. Đó là các kho ản chi tiêu cho d ự án hoạt động. Trong thực tế, nó bao gồm các khoản chi tại các thời đ iểm khác nhau trong giai đoạn đ ầu tư của dự án. Dự tính các luồng tìên trong thời gian kinh tế của dự án. Đây là các khoản thực thu bằng tiền trong các năm hoạt động của dự án. Nó được tính bằng doanh thu ròng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2