intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 6

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

98
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

+ Duy trì cơ sở kinh doanh, văn phòng làm việc, trang thiết bị và đồ dùng văn phòng nói chung, cung cấp văn phòng phẩm, duy trì điện nước, nhà ăn.. + Tổ chức gặp gỡ, làm việc với các cơ quan hữu quan, các tổ chức quốc tế, các tổ chức kinh doanh khác. + Ký kết và quản lý các hợp đồng tuyển dụng lao động, quản lý nhân sự... 2.4.5. Phòng đăng ký, lưu ký và lưu trữ thông tin: Thực hiện các công việc liên quan đến lưu ký, đăng ký chứng khoán và lưu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 6

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Duy trì cơ sở kinh doanh, văn phòng làm việc, trang thiết bị và đồ dùng văn phòng nói chung, cung cấp văn phòng phẩm, duy trì điện nước, nhà ăn.. + Tổ chức gặp gỡ, làm việc với các cơ quan hữu quan, các tổ chức quốc tế, các tổ chức kinh doanh khác. + Ký kết và quản lý các hợp đồng tuyển dụng lao động, quản lý nhân sự... 2 .4.5. Phòng đăng ký, lưu ký và lưu trữ thông tin: Th ực hiện các công việc liên quan đến lưu ký, đăng ký chứng khoán và lưu trữ thông tin về giao dịch chứng khoán, về tài khoản của khách hàng.... Trong trường hợp công ty chứng khoán được UBCKNN cấp phép hoạt động quản lý tài sản khách h àng, quản lý danh mục đầu tư, công ty ch ứng khoán có thể thành lập phòng quản lý tài sản. Đối với các công ty chứng khoán nhỏ, cơ cấu phòng ban có gọn nhẹ h ơn chỉ gồm một số phòng: Phòng giao dịch, phòng kế toán -hành chính tổng hợp, phòng lưu ký. Khi th ị trường phát triển họ sẽ mở rộng các phòng theo hình th ức chuyên sâu đối với từng chức n ăng cụ thể. 2 .5. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Một nét đặc trưng của công ty chứng khoán là th ị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng có ảnh hưởng lớn tới sản phẩm, dịch vụ, khả năng thu lợi nhuận của công ty chứng khoán. Việc triển khai các hoạt động của công ty chứng khoán chịu ảnh hưởng lớn của thị trường chứng khoán. Nên ho ạt động của các công ty chứng khoán không thể tách rời hoạt động của thị trường chứng khoán. Do vậy, để nghiên cứu thực tiễn hoạt động của các công ty chứng khoán hiện nay ở Việt Nam trước hết phải nghiên cứu hoạt động trên thị trường chứng khoán. 41
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .5.1. Hoạt động của TTGDCK. 2 .5.1.1. Giao dịch chứng khoán Tính đến 31/01/2001 TTGDCK TP Hồ Chí Minh đã thực hiện được 76 phiên giao d ịch với tổng khối lượng chứng khoán được giao dịch là: 4.481.200 cổ phiếu, 26.280 trái phiếu, đạt tổng giá trị 124.603 tỷ đồng. Giao dịch cổ phiếu chiếm 98% tổng giá trị giao dịch, giao dịch trái phiếu chiếm 2% tổng giá trị giao dịch. - Tính theo từng loại cổ phiếu, giá trị giao dịch của REE là 24.516 tỷ đồng chiếm 19,6%; SAM là 76.313 tỷ đồng chiếm 61,2%; HAP là 20.142 tỷ đồng chiếm 16,1%; TMS là 833 triệu đồng chiếm 0,67%; LAF là 228 triệu đồng chiếm 0,18%. - Khối lượng trái phiếu Chính phủ được giao dịch là 390 trái phiếu đạt trị giá 39,2 triệu đồng, chiếm 0,03%. - Khối lượng trái phiếu Ngân hàng đ ầu tư và phát triển Việt nam được giao dịch là 25.890 trái phiếu đ ạt trị giá 2,28 tỷ đ ồng chiếm 2%. Bảng 2: Giá trị giao dịch của một số loại trái phiếu và cổ phiếu. (Đơn vị: Triệu đồng) Chứng khoán Giá trị giao dịch Tỷ trọng (%) REE 24516 19,68 SAM 76313 61,25 HAP 20142 16,17 TMS 833 0 ,67 LAF 228 0 ,18 Trái phiếu Chính phủ 39,2 0 ,03 Trái phiếu NHĐT và PT 2528 2 ,03 42
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng 124599,2 100 2 .5.1.2. Tình hình giá giao dịch chứng khoán. a. Giá cổ phiếu: Diễn biến giá của 5 loại cổ phiếu: Bảng 3: Giá của một số loại cổ phiếu. (Đơn vị: VNĐ/Cổ phiếu) Cổ phiếu Ngày giao dịch đầu tiên Giá trần Giá cổ phiếu phiên giao dịch 31/01/2003 Tỷ lệ (%) REE 26/07/2000 16000 39400 146 SAM 28/07/2000 17000 39200 130 HAP 04/08/2000 16000 52000 225 TMS 04/08/2000 14000 40900 192 LAF 15/12/2000 17000 20800 22 Chỉ số VN-INDEX tăng liên tục qua các phiên giao dịch, đ ạt 245, 8 đ iểm vào phiên giao dịch ngày 31/01/ 2003. b . Giá trái phiếu: - Kể từ tháng 10/2001 đến 31/01/2003, trái phiếu Chính phủ không có giao dịch nên giá không thay đổi, ở mức 100.800 đồng/trái phiếu. - Giá của trái phiếu NHĐT và PT Việt Nam tăng từ 97.800 VNĐ/trái phiếu vào n gày giao dịch đầu tiên 15/11/2001 đ ã tăng lên đến 99.200 VNĐ/trái phiếu vào n gày giao d ịch 29/12/2001 nhưng đ ến tháng 01/2003 th ì giá trái phiếu chỉ còn 93.000 VNĐ/trái phiếu. 43
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Giá ch ứng khoán có xu hướng tăng liên tục. Cổ phiếu của REE, SAM chỉ xuống giá trong vài ngày, sau đó lại có xu hư ớng tăng trở lại. Chỉ số VN-INDEX có xu hướng tăng đều, trung bình mỗi phiên giao dịch tăng 1,07%. Đây là dấu hiệu đ áng mừng cho TTCK khi chỉ mới hoạt động trong một thời gian ngắn. 2 .5.1.3. Ho ạt động lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. Quá trình thực hiện lưu ký chứng khoán đ ã phục vụ tốt cho giao dịch chứng khoán, tạo đ iều kiện thuận lợi cho hoạt động giao dịch tại TTGDCK. Công chúng đ ầu tư đ ã b ắt đ ầu quen với khái niệm lưu ký, ghi sổ thông qua TTGDCK và một số khái niệm m ới trong quá trình thực hiện quyền của cổ đông thông qua TTGDCK. TTGDCK đ ã thực hiện đ ăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ cho 9 loại chứng khoán niêm yết. NHĐT và PT Việt Nam đ ã thực hiện đ ược tốt vai trò Ngân hàng chỉ định thanh toán cho TTGDCK, góp ph ần bảo đ ảm thời gian thực hiện việc thanh toán bù trừ cho các giao dịch. Đến nay, hầu hết các thành viên lưu ký nước ngoài ch ưa triển khai hoạt động do các nhà đ ầu tư nước ngo ài chưa xúc tiến các thủ tục cần thiết để tham gia giao dịch chứng khoán. Như vậy, sau 06 tháng đi và ho ạt động có thể rút ra một số nhận định về TTCK: Mặt đ ược: - Lần đ ầu tiên một TTCK ra đời và đ i vào hoạt động, mặc dù quy mô thị trường còn rất nhỏ bé, vai trò, tác động đ ến nền kinh tế còn hạn chế, song hoạt động của TTCK Việt Nam đã đánh dấu một b ước tiến mới quan trọng trong việc phát triển thị trường tài chính Việt Nam, thể hiện quyết tâm xây dựng thể chế kinh tế thị trư ờng có sự quản lý của Nhà nước theo đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. 44
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Từ khi bắt đầu ho ạt động đến nay thị trường đảm bảo mở cửa liên tục; công tác quản lý, tổ chức giao dịch tại TTGDCK đ ảm bảo an toàn, nghiêm túc. Hoạt động giao d ịch phục vụ khách h àng của các công ty chứng khoán, hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết bước đầu đ ã đi vào nề nếp, phấn đấu đưa ho ạt động của thị trường theo hướng bảo đảm tính công khai, minh bạch. - TTGDCK ra đời là bư ớc thí đ iểm tập dư ợt ban đ ầu rất quan trọng. Trên cơ sở đó, kiến thức và kinh nghiệm quản lý, đ iều hành của UBCKNN, TTGDCK được nâng cao, kỹ n ăng giao dịch và kinh nghiệm của công ty chứng khoán và sự hiểu biết, làm quen với hình thức đầu tư mới của công chúng được tăng cường, qua đó, tạo ra n ền móng để mở rộng, phát triển TTCK nhằm thu hút vốn đầu tư d ài h ạn qua hình thức phát hành chứng khoán và thực hiện việc phân bổ vốn đầu tư linh hoạt, hiệu quả qua giao dịch chứng khoán. Mặt hạn chế: - Việc giá cổ phiếu tăng là do lượng hàng hoá quá ít, cung quá nhỏ so với cầu. Mặt khác, khi cổ phần hoá cổ phiếu được định giá quá thấp so với giá trị thực trong khi các công ty lại trả cổ tức cao n ên càng thu hút người đ ầu tư. - Khối lượng hàng hoá niêm yết và giao dịch trên TTCK chưa nhiều, phạm vi hoạt động của thị trường còn hẹp (mới có 05 loại cổ phiếu được đăng ký để niêm yết) trong khi đó nhu cầu đ ầu tư cổ phiếu của công chúng lớn, tạo ra sự mất cân đối giữa cung và cầu. Mặc d ù UBCKNN đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và trực tiếp làm việc với một số doanh nghiệp để hướng dẫn việc tham gia niêm yết nhưng kết quả đến nay vẫn rất hạn chế. 45
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhiều doanh nghiệp chưa muốn tham gia niêm yết vì thực tế họ chưa có nhu cầu về vốn (một số còn được ngân sách nh à n ước cấp hoặc được vay ưu đãi). Mặt khác, tâm lý h ọ còn ngại kiểm toán, công khai tài chính, công bố thông tin. - Trái phiếu Chính phủ tuy đã được đ ưa vào niêm yết nhưng số lượng giao dịch rất th ấp. Nguyên nhân chính là do lãi suất trái phiếu thấp h ơn m ặt bằng lãi suất hiện n ay. Lãi su ất hiện hành của Ngân hàng là 7%/năm, có ngân hàng là 8%/năm. Trong khi đó lãi su ất trái phiếu Chính phủ chỉ có 6,5-6,6%/năm nên không h ấp dẫn người đ ầu tư. Trái phiếu Chính phủ phát h ành qua đấu thầu, bảo lãnh phát hành đ ều do các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm mua và nắm giữ. Các tổ chức này đang trong tình trạng thừa vốn nên họ nắm giữ trái phiếu, không có nhu cầu bán lại và nếu có b án thì phải sau một thời gian dài. Như vậy, qua thực tế hoạt động của TTCK trong 06 tháng có thể thấy TTCK Việt n am dưới mô hình TTGDCK đang ở trong những b ước thử nghiệm ban đầu, điều n ày có tác động không nhỏ tới việc triển khai nghiệp vụ của các công ty chứng khoán. 2 .5.2. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của các công ty chứng khoán. Hiện nay, có 07 công ty chứng khoán được cấp phép hoạt động. Qua 06 tháng hoạt động, nhìn chung các công ty ch ứng khoán tuân thủ Nghị đ ịnh 48/19998/ NĐCP của Chính phủ, các quy đ ịnh của UBCKNN và lu ật doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu phục vụ khách h àng. a. Môi giới: Hầu hết các công ty chứng khoán hiện nay mới tập trung trung triển khai hoạt động môi giới. Tính đến 01/2003, tổng số tài kh oản của các nh à đ ầu tư mở để giao dịch 46
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tại các công ty chứng khoán là 3249, tăng 2 lần so với khối lượng tài khoản mở trong tháng 08/2001 (là tháng bắt đầu hoạt động của các công ty). Tổng số chứng khoán lưu ký qua các công ty chứng khoán là 19.254.000 chứng khoán chiếm 60% trong tổng số 32 triệu chứng khoán đăng ký niêm yết. Một số công ty do đ iều kiện thuận lợi đ ã thu hút được khách hàng đến mở tài khoản và có tổng giá trị môi giới mua bán chứng khoán cho khách hàng khá cao. Từ đó doanh thu của các công ty này từ nguồn phí môi giới cũng cao hơn các công ty khác (trung b ình trên 50 triệu VNĐ/ tháng), các công ty này bao gồm: Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn, công ty TNHH chứng khoán ACB. Các công ty khác như công ty cổ phần chứng khoán Đệ Nhất, Công ty cổ phần chứng khoán Th ăng Long do mở chi nhánh hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh, chủ yếu nhận lệnh của khách hàng ở Bình Dương và Hà Nội n ên giá trị mua b án chứng khoán và doanh thu từ phí môi giới mua bán chứng khoán là thấp (doanh thu từ phí môi giới chỉ đ ạt 10-15 triệu VNĐ/ tháng). b . Tự doanh. Ngoài nghiệp vụ môi giới, hầu hết các công ty chứng khoán (trừ 2 công ty chứng khoán Sài Gòn và Thăng Long không đăng kí hoạt động tự doanh) đ ều đã triển khai hoạt động tự doanh nhưng tỷ trọng vẫn còn th ấp hơn nhiều so với hoạt động môi giới. Tuy nhiên, ph ần lớn các chứng khoán mà các công ty đ ầu tư đều mang lại lợi nhuận do giá cả cổ phiếu liên tục tăng. c. Các hoạt động khác. Các ho ạt động khác nh ư bảo lãnh phát hành, quản lí danh mục đ ầu tư đều chưa được triển khai. Riêng các hoạt động tư vấn đầu tư hiện nay mới chỉ mang tính chất 47
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hướng dẫn người đầu tư thực hiện đúng các thủ tục mua, bán chứng khoán chứ chưa thực sự tư vấn cho ngư ời đầu tư biết cách đầu tư vốn của họ một cách có hiệu quả. Do đó, các công ty chưa thu phí đối với hoạt động này. Các công ty chứng khoán đang có kế hoạch mở thêm chi nhánh và tuyển nhân viên cho các bộ phận nghiệp vụ đ ể mở rộng phạm vi phục vụ nhà đ ầu tư. Tuy nhiên, trong thời gian qua quy mô của TTGDCK còn nhỏ bé, do đó doanh thu hoạt động của các công ty chứng khoán chưa bù đắp được chi phí cho các hoạt động giao dịch thường xuyên cũng nh ư cho các chi phí ban đầu. Đến hết năm 2000 theo báo cáo sơ bộ, hầu hết các công ty chứng khoán đều bị lỗ. Chương III: Các giải pháp hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay. 3 .1. Mục tiêu và phương hướng trong thời gian tới. Qua nghiên cứu mô h ình công ty ch ứng khoán các nước và th ực tiễn hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt Nam thời gian qua chúng ta có thể rút ra một số b ài học nhằm hoàn thiện các công ty chứng khoán ở các mặt: mô hình công ty; đ ội ngũ cán bộ, công nhân viên trong các công ty chứng khoán và h ệ thống tin học phục vụ giao d ịch và triển khai các nghiệp vụ. Đồng thời, rút ra một số bài học nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán trong thời gian tới. Th ứ nhất, về mô hình công ty. Qua mô hình của các nư ớc ta có thể nhận thấy hầu như các thị trường từ phát triển đ ến các thị trường mới nổi đ ều kết hợp giữa hai mô h ình ngân hàng đa năng một phần và mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán. Sự tham gia của các ngân hàng th ương m ại vào hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ phát huy được các lợi thế về mạng lưới kinh doanh tiền tệ sẵn có, kinh nghiệm 48
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2