Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU NGOẠI KHOA VÁCH NGĂN XOANG BƯỚM ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT QUA XOANG BƯỚM HỐ YÊN<br />
Huỳnh Lê Phương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Chúng tôi khảo sát hình thái giải phẫu đa dạng của vách ngăn xoang bướm bằng phân tích hình<br />
ảnh CTscan,. Qua đó nêu tính ứng dụng trong phẫu thuật qua xoang bướm hố yên.<br />
Đối tượng và phương pháp: Với những tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ, chúng tôi có 80 người trưởng<br />
thành chụp CT scan đầu đưa vào khảo sát. Với phần mềm phân tích các yếu tố liên quan về vách trong xoang<br />
bướm được khảo sát và phân tích trên các mặt phẳng 3D.<br />
Kết quả: Tất cả xoang bướm trong mẫu khảo sát đều có vách chính chia xoang với khoảng 40% vách có<br />
dạng chử C và 36,5% vách có dạng chử S theo hướng trước sau. Hướng bám của vách được ghi nhận có gần<br />
20% vách bám trước giữa nhưng lệch trái phía sau và 30% lệch phải. Đặc biệt có 11,5% vách lệch trái và 13,7%<br />
lệch phải hoàn toàn. Vách phụ được ghi nhận trong 80% các trường hợp. Khảo sát chân bám của vách trên thành<br />
xoang cho thấy khoảng 50% các trường hợp chân bám vách liên quan đến động mạch cảnh trong. Các yếu tố khác<br />
cũng được ghi nhận.<br />
Kết luận: Tính đa dạng của vách trong xoang bướm là một trong những đặc thù giải phẫu của xoang<br />
bướm. Khảo sát và đánh giá trước mổ vùng xoang bướm bằng CT scan giúp phẫu thuật viên chủ động thao tác<br />
và tránh những biến chứng trong phẫu thuật qua xoang bướm hố yên.<br />
Từ khóa: Xoang bướm; Vách xoang bướm; CTscan.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SURGICAL ANATOMY OF SPHENOID SEPTATIONS – APPLICATIONS IN TRANSSPHENOIDAL<br />
SURGERY<br />
Huynh-Le Phuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 282 - 288<br />
We sought to investigate the surgical anatomy of the sphenoid septations. Through that we delineate the<br />
surgical applications in transsphenoidal surgery.<br />
Methods: CT scan imaging studies obtained in 80 healthy adults who have no sellar and sphenoid sinus<br />
lesions were reviewed. The anatomical measurements were made on various dimensions using the multiplanar<br />
reconstruction technique that were analyzed.<br />
Results: All of sphenoid sinuses in this radiological study had at least one septum and out of those 40% and<br />
36,5% septa had shaped as C and S word, respectively. The direction of the septa was evaluated. The number of<br />
septa that were non-completed septa of the sphenoid sinuses was analyzed (80%), along with the incidence of<br />
septations directly to the internal carotid arteries.<br />
Conclusion: This study highlights the surgical anatomy, variants and the relationship of the sphenoid<br />
septations to internal carotid arteries. Therefore, axial and coronal CT sections should always be obtained prior to<br />
any surgery in the sphenoid sinus area.<br />
Key words: Sphenoid sinus; Sphenoid septations; Computed tomography<br />
* Khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: TS BS Huỳnh Lê Phương, ĐT: 0909225188<br />
<br />
282<br />
<br />
Email: phuongsb5@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật xoang bướm qua mũi để điều<br />
trị bệnh lý vùng xoang bướm và u tuyến yên<br />
đã có từ lâu trên thế giới và ngày càng được<br />
sử dụng rộng rãi. Vài thập niên qua, sự phát<br />
triển của phương tiện nội soi được ứng dụng<br />
trong phẫu thuật mũi xoang đã có những tiến<br />
bộ vượt bậc đã giúp các nhà phẫu thuật mũi<br />
xoang, phẫu thuật sàn sọ tiến xa trong các<br />
đích đến qua đường mổ nội soi trong mũi qua<br />
xoang bướm(1,7,8,9,10,12).<br />
Từ lâu, xoang bướm đã được xem là một cấu<br />
trúc giải phẫu có biến đổi đáng kể về kích thước,<br />
hình dáng và không đối xứng. Trong y văn thế<br />
giới, có nhiều công trình nghiên cứu, báo cáo<br />
bằng cách khảo sát phẫu tích trên xác có kết hợp<br />
nội soi hoặc phân tích trên hình ảnh CT scan về<br />
giải phẫu của vùng xoang bướm và hố yên(1, 6, 7).<br />
Từ đó, đã đưa ra những nhận định về tính đa<br />
dạng biến đổi cấu trúc giải phẫu, các mối liên<br />
quan mốc giải phẫu với hành lang phẫu thuật<br />
nhằm giúp ứng dụng thực hành phẫu thuật<br />
xoang bướm qua nội soi. Tuy nhiên, cũng đã có<br />
những báo cáo cảnh báo về những tai biến có<br />
thể tránh do chính những biến đổi giải phẫu<br />
vùng xoang bướm gây ra trong phẫu thuật(3, 5,9,<br />
11).<br />
Về hình thái, cấu trúc giải phẫu vùng xoang<br />
bướm, tại Việt Nam đã có vài công trình nghiên<br />
cứu(6,8,13). Tuy nhiên, nhận thấy lợi ích của việc<br />
nắm vững kiến thức về hình thái giải phẫu đa<br />
dạng của xoang bướm sẽ hữu ích trong việc<br />
đánh giá trước khi thực hiện phẫu thuật vùng<br />
xoang bướm hay qua xoang bướm hố yên cũng<br />
như có thể góp phần tránh những biến chứng<br />
phẫu thuật, chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br />
khảo sát hình thái giải phẫu vách ngăn trong<br />
xoang bướm bằng phân tích hình ảnh CT scan<br />
và qua đó đánh giá tính hữu hiệu và ứng dụng<br />
trong chẩn đoán trước mổ của CT scan.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CT scan vùng đầu mặt. Mẫu nghiên cứu được<br />
thu thập từ hai nhóm mẫu người đến chụp CT<br />
scan vùng đầu mặt:<br />
- Nhóm (1) bao gồm 50 người có yêu cầu<br />
đến chụp CT scan đầu với lý do nhức đầu<br />
không rõ nguyên nhân, chọn ngẫu nhiên trong<br />
khoảng tháng 9/2010 đến 10/2010 tại Bệnh viện<br />
Chợ Rẫy<br />
- Nhóm (2) bao gồm 30 bệnh nhân đến chụp<br />
CT scan vùng đầu mặt với lý do nhức đầu<br />
không rõ nguyên nhân, chọn ngẫu nhiên trong<br />
thời gian tháng 6/2010 đến 9/2010 tại Bệnh viện<br />
Ngoại Thần Kinh Quốc Tế.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Bệnh nhân nam nữ, tuổi từ 18 trở lên<br />
Bệnh nhân được chụp CT scan đầu khảo sát<br />
cả vùng mũi xoang<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân có tiền sử chấn thương vùng đầu<br />
mặt<br />
Bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật vùng đầu<br />
mặt<br />
Bệnh nhân được phát hiện bệnh lý vùng đầu<br />
mặt, xoang qua hình ảnh CT scan<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang<br />
<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Các hình ảnh CT scan vùng đầu ghi được từ<br />
máy CT scan đa lát cắt (64 row detector). Thông<br />
số kỹ thuật xác lập trên máy CT để đạt hình ảnh<br />
tối ưu: Eff.maS: 180; KV: 120; Collimation: 40 ×<br />
0.6; Slice: 0.9mm, Re.increment: 0.4 mm; Kernel:<br />
H70h Very sharp; Window: (Osteo.) C: 400; W:<br />
2.000. Hình ảnh được dựng lại MPR cho 3 mặt<br />
phẳng: mặt phẳng trục (Axial); mặt phẳng trán<br />
(Coronal) và mặt phẳng dọc (Sagittal)<br />
Phương pháp tiến hành nghiên cứu<br />
Data về hình ảnh được lưu lại vào đĩa DVD<br />
và sau đó trên máy tính hình ảnh CT được phân<br />
tích bằng phần mềm eFilm Workstation 2.1.0.<br />
(MERGE Healthcare Co. 2005).<br />
<br />
Mẫu nghiên cứu gồm 80 người được chụp<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
283<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhận xét: Vách có dạng như chữ C và S<br />
chiếm đa số.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
Phân bố mẫu theo tuổi<br />
Mẫu nghiên cứu trên CT scan ngẫu nhiên<br />
cắt ngang của 80 đối tượng<br />
Bảng 1 Phân bố theo nhóm tuổi<br />
Tuổi 18-20 21-30 31-40 41-50 51-60 61-70 71-80 81-90 TS<br />
Số BN 7<br />
13 17<br />
Tỉ lệ % 8.3 16.6 21.6<br />
<br />
20<br />
25<br />
<br />
16<br />
20<br />
<br />
1<br />
1.6<br />
<br />
4<br />
5<br />
<br />
1 120<br />
1.6 100<br />
<br />
Nhận xét: Tuổi nhỏ nhất là 18, tuổi lớn nhất<br />
là 88. Tuổi trung bình (mean) là 42,4. Tuổi<br />
thường gặp tập trung (median) là 42.<br />
<br />
Phân bố mẫu theo giới<br />
Bảng 2 Phân bố theo giới<br />
<br />
Nhận xét: trong mẫu nghiên cứu, nữ giới<br />
chiếm tỉ lệ 2:1 so với nam giới<br />
<br />
Hình 1: Hình CT scan, thiết diện phẳng ngang<br />
(axial) của một đối tượng trong nghiên cứu, minh<br />
họa vách trong XB. Một vách giữa hình dáng cong<br />
như chữ S, kéo dài từ giữa của mỏm bướm ra sau<br />
bám gần đường giữa. có hai vách phụ (không hoàn<br />
toàn): một bám vào ống động mạch cảnh bên phải<br />
đoạn lên (xương đá) và một bám vào thành sau XB.<br />
<br />
Khảo sát vách xoang bướm<br />
<br />
Bảng 4: Hướng bám của vách:<br />
<br />
Giới<br />
Số BN<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Nam<br />
27<br />
33,3<br />
<br />
Nữ<br />
53<br />
66,6<br />
<br />
TS<br />
120<br />
100<br />
<br />
Qua khảo sát chúng tôi ghi nhận đặc điểm<br />
vách XB theo các đặc điểm sau:<br />
<br />
Vách chính chia ngăn xoang bướm<br />
Số lượng vách:<br />
- Trong mẫu nghiên cứu tất cả đều có 1 vách<br />
chính. Đây là vách hoàn toàn chia ngăn xoang<br />
bướm thành phải và trái: 80 (100%).<br />
Bảng 3: Hình dáng vách chính chia ngăn xoang<br />
bướm<br />
Hình dáng vách chính chia giữa<br />
Vách có dạng gần như mặt phẳng<br />
Vách có dạng như chữ C<br />
Vách có dạng như chữ S<br />
Vách có dạng nhu chữ Y<br />
<br />
284<br />
<br />
Số lượng<br />
7 (8,5%)<br />
32 (40%)<br />
29 (36,5%)<br />
12 (15%)<br />
<br />
Hướng bám của vách chính liên XB<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
1. Trước và sau bám ở / gần đường giữa<br />
2. Trước bám giữa; Sau bám lệch trái<br />
3. Trước bám giữa; Sau bám lệch phải<br />
4. Trước bám lệch trái; Sau bám giữa<br />
5. Trước bám lệch trái; Sau bám lệch phải<br />
6. Trước bám lệch trái; Sau bám lệch trái<br />
7. Trước bám lệch phải; Sau bám lệch phải<br />
8. Trước bám lệch phải; Sau bám lệch trái<br />
<br />
8 (10%)<br />
16 (20%)<br />
24 (30%)<br />
3 (3,7%)<br />
3 (3,7%)<br />
9 (11,5%)<br />
11 (13,7%)<br />
4 (5%)<br />
<br />
9. Trước bám lệch phải; Sau bám giữa<br />
<br />
2 (2,5%)<br />
<br />
Nhận xét: Qua bảng 4, nghiên cứu ghi nhận<br />
có 2 loại hướng vách cần chú ý: loại bắt chéo<br />
băng ngang (nhóm 5 và 8) chiếm gần 8,3%; và<br />
loại lệch hẳn một bên xoang (nhóm 6 và 7)<br />
chiếm 25% các trường hợp.<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Vách chính<br />
chia XB<br />
<br />
Hình 2: Hình CT scan, thiết diện phẳng ngang (axial)<br />
của một đối tượng trong nghiên cứu, minh họa hướng<br />
của vách chính liên xoang trong XB. Vách có hình<br />
dáng thẳng, kéo dài từ mỏm bướm lệch bên trái ra sau<br />
bám vào thành sau XB lệch phải (nhóm 5, bảng 4).<br />
Bảng 5: Sự phân chia từ vách giữa:<br />
Vị trí phân chia trên vách chính<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Vách chính có nhánh chia đôi ở trước<br />
<br />
6 (7,5%)<br />
<br />
Vách chính có nhánh chia đôi ở sau<br />
<br />
8 (10%)<br />
<br />
Vách chính không có nhánh chia đôi<br />
<br />
62 (77,4%)<br />
<br />
Chia tách phức tạp từ vách giữa<br />
<br />
4 (5,1%)<br />
<br />
Nhận xét: Hầu hết vách chính không có chia<br />
nhánh (77,4%)<br />
<br />
Vách phụ trong xoang bướm<br />
Số lượng vách:<br />
Vách phụ không hoàn toàn ngăn chia xoang,<br />
được ghi nhận như Bảng 6<br />
Bảng 6: Số lượng vách không hoàn toàn<br />
Vách phụ (không hoàn toàn)<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Có 1 vách phụ<br />
<br />
31 (38,7%)<br />
<br />
Có 2 vách phụ<br />
<br />
28 (35%)<br />
<br />
Có 3 vách phụ<br />
<br />
5 (6,3%)<br />
<br />
Không có vách phụ<br />
<br />
16 (20%)<br />
<br />
Nhận xét: Qua bảng 6, nghiên cứu ghi nhận<br />
có khoảng 80% các trường hợp xoang có tồn tại<br />
vách phụ.<br />
Bảng 7: Phân loại nơi bám của vách phụ theo sự khí<br />
hóa của XB<br />
Bên bám của vách phụ / khí hóa XB<br />
Vách phụ có cùng bên có khí hóa tốt<br />
Vách phụ có đối bên có khí hóa tốt<br />
Vách phụ bám cả hai bên xoang<br />
<br />
Số lượng<br />
26 (32,5%)<br />
20 (25%)<br />
34 (42,5%)<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Hình 3: Hình CT scan, thiết diện phẳng ngang (axial)<br />
Váchhọachính<br />
của một đối tượng trong nghiên cứu, minh<br />
hướng<br />
của vách chính liên xoang trong XB. Vách<br />
chia<br />
có hình<br />
XB<br />
dáng thẳng, kéo dài từ mỏm bướm lệch bên trái ra sau<br />
bám vào thành sau XB lệch trái (nhóm 6, bảng 4).<br />
Nhận xét: Bằng phép kiểm thống kê<br />
(Wilcoxon signed and ranks, P