T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC CỦA<br />
BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI TÝP BIỂU MÔ TUYẾN<br />
Ngô Tuấn Minh*; Lê Vũ Duy*; Nguyễn Xuân Phùng**; Đỗ Xuân Hiền***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực của bệnh nhân (BN)<br />
ung thư phổi (UTP) týp biểu mô tuyến. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu hình ảnh CLVT lồng<br />
ngực của 47 BN được chẩn đoán mô bệnh học là ung thư biểu mô tuyến phế quản<br />
(UTBMTPQ). Kết quả và kết luận: chủ yếu gặp u ở thùy dưới phổi phải (27,7%), thùy trên phổi<br />
trái (40,4%) và ngoại vi (66,0%). U chủ yếu có kích thước 3 - 7 cm (78,7%). Phần lớn u có bờ<br />
tua gai (61,6%). UTBMTPQ gặp 12,7% có hang; 6,4% có vôi hóa. Khối đặc hoàn toàn chiếm<br />
59,6%; dạng đặc và kính mờ 27,7%; dạng kính mờ 12,7%. 53,2% khối u ngấm thuốc mạnh và<br />
46,8% khối u ngấm thuốc kém. U đã xâm lấn cơ quan xung quanh, di căn hạch và di căn xa<br />
chiếm tỷ lệ cao. 46,8% u xâm lấn cả thành ngực và trung thất; 17% u xâm lấn thành ngực;<br />
12,8% xâm lấn trung thất; 82,98% BN phát hiện hạch to ở vị trí thượng đòn hoặc hạch to trong<br />
trung thất, tổn thương thứ phát hay gặp ở phổi và màng phổi với tỷ lệ lần lượt là 66,0% và 31,9%.<br />
* Từ khóa: Ung thư phổi; Ung thư biểu mô tuyến; Cắt lớp vi tính lồng ngực.<br />
<br />
Features of Thoracic Computed Tomography Image in Lung<br />
Cancer Patients with Type Adenocarcinoma<br />
Summary<br />
Objectives: To survey features of thoracic computed tomography image in lung cancer patients<br />
with type adenocarcinoma. Subjects and methods: Retrospective descriptive study on features of<br />
thoracic computed tomography image in 47 patients having final diagnosis of lung cancer type<br />
adenocarcinoma. Results and conclusions: Tumors located mainly in the lower right lung lobes<br />
(27.7%), the upper left lung lobes lung and peripheral of lungs (66.0%). There were 78.7% of<br />
tumors with the size from 3 cm to 7 cm. The majority of tumors (61.6%) had spicules margin.<br />
12.7% of tumors had cavitation, 6.4% of tumor had calcification. Solid mass accounted for 59.6%,<br />
partly solid masses (27.7%), ground-glass lesions (12.7%). There were 53.2% of tumors<br />
enhancing strongly and 46.8% of tumors enhancing weakly. Tumors invaded the surrounding<br />
structures, lymph nodes and metastasis had the high proportion, 46.8% of tumors invaded chestwall and mediastinum, 17% of tumors invaded chest-wall, 12.8% of tumors had mediastinal<br />
invasion. 82.98% of patients had enlarged mediastinal lymph nodes and supraclavicular lymph<br />
nodes in the mediastinum, the most common metastasis organs were lungs and pleuras.<br />
* Keywords: Lung cancer; Adenocarcinoma; Thoracic computed tomography.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Bệnh viện Quân y 4<br />
*** Viện Y học Hải quân<br />
Người phản hồi (Corresponding): Ngô Tuấn Minh (ngotuanminh103hospital@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 05/09/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/12/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/12/2017<br />
<br />
85<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư phổi nguyên phát là u ác tính<br />
xuất phát từ biểu mô phế quản, tiểu phế<br />
quản tận, phế nang hoặc các tuyến phế<br />
quản. Về mặt mô bệnh học, theo phân<br />
loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO,<br />
1999) và sau hai lần sửa đổi, cho đến<br />
năm 2014, WHO đã công bố bảng phân<br />
loại giải phẫu bệnh UTP mới nhất. UTP<br />
được chia thành 2 nhóm lớn là ung thư tế<br />
bào nhỏ (~20%) và ung thư không phải tế<br />
bào nhỏ (~80%). Trong đó, các dưới týp<br />
phổ biến của UTP không tế bào nhỏ gồm:<br />
ung thư biểu mô tế bào tuyến (~40%),<br />
ung thư biểu mô tế bào vảy (~30%) và<br />
ung thư biểu mô tế bào lớn (~10%).<br />
Ung thư biểu mô tế bào tuyến<br />
(Adenocarcinoma): là khối u biểu mô ác<br />
tính với biểu hiện vi thể hình thành các<br />
cấu trúc ống, túi, nhú hoặc đặc, có tạo<br />
nhày. Là loại hay gặp nhất ở nữ và những<br />
người không hút thuốc. Loại này có thể<br />
có nguồn gốc từ mô phế quản hoặc phế<br />
nang. Chẩn đoán hình ảnh có giá trị cao<br />
trong xác định đặc điểm của khối u, góp<br />
phần đánh giá tổn thương, định hướng<br />
chỉ định chẩn đoán giải phẫu bệnh, đánh<br />
giá giai đoạn bệnh. Ngày nay, CLVT đóng<br />
vai trò hết sức quan trọng trong phát hiện,<br />
đánh giá kích thước, mức độ xâm lấn của<br />
u và đánh giá hạch di căn, góp phần giúp<br />
các nhà lâm sàng định hướng chẩn đoán<br />
sớm, từ đó có chiến lược điều trị thích<br />
hợp. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Khảo<br />
sát đặc điểm hình ảnh CLVT lồng ngực<br />
của BN ung thư phổi týp biểu mô tuyến.<br />
86<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
47 BN được chẩn đoán xác định<br />
UTBMTPQ tại Bệnh viện Quân y 103 từ<br />
tháng 06 - 2014 đến 03 - 2017.<br />
* Tiêu chuẩn chọn BN: BN được chẩn<br />
đoán xác định là UTBMTPQ bằng kết quả<br />
giải phẫu bệnh có phân týp tế bào, gồm<br />
xét nghiệm hóa mô miễn dịch, mô bệnh<br />
học và tế bào học qua sinh thiết xuyên<br />
thành ngực dưới hướng dẫn của CLVT,<br />
sinh thiết qua nội soi phế quản và sinh<br />
thiết khối u sau phẫu thuật, được chụp<br />
CLVT lồng ngực ở hai thì trước tiêm và<br />
thì động mạch, lần đầu chưa điều trị đặc<br />
hiệu<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN đã chẩn đoán<br />
và điều trị đặc hiệu UTP, BN UTP thứ<br />
phát.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả không đối<br />
chứng.<br />
* Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả<br />
nghiên cứu:<br />
- U trung tâm, u ngoại vi: u ở trung tâm<br />
khi nằm ở 1/3 trong về phía rốn phổi,<br />
tương ứng với khu vực từ phế quản gốc<br />
đến hết phế quản phân thùy (từ phế quản<br />
thế hệ 1 đến hết thế hệ 2) [2].<br />
- U nguyên phát: nếu có một u đơn<br />
độc, khối u đó được coi là nguyên phát.<br />
Nếu có nhiều khối u, khối có kích thước<br />
lớn nhất được coi là nguyên phát [2].<br />
- Kích thước u: đo đường kính lớn<br />
nhất trên cửa sổ phổi mặt cắt axial bao<br />
gồm cả phần kính mờ xung quanh nếu<br />
có, tính bằng cm, theo Detterbeck [5].<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br />
- Kích thước hạch: đo theo trục ngắn<br />
mặt cắt axial cửa sổ trung thất sau tiêm,<br />
tính bằng mm. Theo Glazer G.M đánh giá<br />
khả năng di căn hạch trên CLVT bằng<br />
cách đo kích thước trục ngắn của hạch,<br />
hạch có kích thước trục ngắn > 10 mm<br />
được coi có nguy cơ ác tính [7].<br />
- Mức độ ngấm thuốc: để đánh giá<br />
mức độ ngấm thuốc cản quang của u,<br />
mốc 15 HU là tham chiếu đánh giá: ≥ 15 HU:<br />
ngấm thuốc mạnh; < 15 HU: ngấm thuốc<br />
kém [8].<br />
- Các dấu hiệu xâm lấn thành ngực và<br />
trung thất: theo W. Richard Webb và<br />
Glazer H.S, các dấu hiệu u xâm lấn thành<br />
ngực và trung thất được đánh giá theo<br />
đặc điểm dưới đây [4, 10]:<br />
+ Dấu hiệu được xem là chắc chắn có<br />
xâm lấn thành ngực:<br />
. Tạo khối ngấm thuốc thành ngực.<br />
. Xâm lấn gây tiêu xương sườn, xương<br />
cột sống.<br />
+ Các dấu hiệu khác cần cân nhắc có<br />
xâm lấn thành ngực:<br />
<br />
. Xâm lấn một trong các thành phần<br />
trung thất rõ ràng.<br />
+ Các dấu hiệu khác cần cân nhắc có<br />
xâm lấn trung thất bao gồm:<br />
. Khối tiếp giáp bờ trung thất chiều dài<br />
> 3 cm.<br />
. Khối tiếp giáp nhiều hơn 1/4 thân,<br />
vòng quai động mạch chủ hoặc các thành<br />
phần khác của trung thất.<br />
. Chèn ép các thành phần trung thất.<br />
. Dày màng phổi trung thất hoặc dày<br />
màng ngoài tim.<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br />
20.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu trên 47 UTBMTPQ, độ tuổi<br />
trung bình 62,36 ± 11,03; tỷ lệ nam/nữ<br />
4,8/1.<br />
1. Đặc điểm hình thái khối u.<br />
Bảng 1: Vị trí khối u (n = 47).<br />
Vị trí (thùy)<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Thùy trên<br />
<br />
03<br />
<br />
6,4<br />
<br />
Thùy giữa<br />
<br />
04<br />
<br />
8,5<br />
<br />
Thùy dưới<br />
<br />
13<br />
<br />
27,7<br />
<br />
Thùy trên<br />
<br />
19<br />
<br />
40,4<br />
<br />
Thùy dưới<br />
<br />
08<br />
<br />
17,0<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
. Màng phổi thành: nốt, mảng ngấm<br />
thuốc, dày màng phổi thành.<br />
<br />
Phổi phải<br />
<br />
. Không quan sát thấy lớp mỡ đệm<br />
ngoài màng phổi diện u tiếp xúc.<br />
<br />
Phổi trái<br />
<br />
. Diện tiếp xúc u với thành ngực độ dài<br />
> 3 cm.<br />
<br />
Vị trí ( trung tâm - ngoại vi)<br />
U trung tâm<br />
<br />
16<br />
<br />
34,0<br />
<br />
. Góc tạo bởi giữa u và thành ngực là<br />
góc tù.<br />
<br />
U ngoại vi<br />
<br />
31<br />
<br />
66,0<br />
<br />
+ Dấu hiệu chắc chắn có xâm lấn trung<br />
thất:<br />
. Thay thế rộng tổ chức mỡ đệm trung<br />
thất bằng tổ chức u.<br />
. Khối bao quanh các cuống mạch lớn<br />
trung thất, khí quản, thực quản.<br />
<br />
Về vị trí, u phổi phải gặp chủ yếu ở<br />
thùy dưới, thùy giữa và thùy trên ít gặp.<br />
Kết quả này tương tự với Đỗ Quyết<br />
(2012): ung thư biểu mô týp tế bào tuyến<br />
gặp đa số ở thùy dưới phổi phải và thùy<br />
trên phổi trái [3]. Trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi, 66,0% u nằm ở ngoại vi và<br />
87<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br />
34,0% ở trung tâm. Các nghiên cứu khác<br />
trên thế giới cũng chỉ ra UTP týp biểu mô<br />
tế bào tuyến có tỷ lệ u ngoại vi lớn hơn so<br />
với u ở trung tâm.<br />
Bảng 2: Kích thước, đường bờ và đặc<br />
điểm bên trong khối (n = 47).<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
<br />
< 3 cm<br />
<br />
04<br />
<br />
8,5<br />
<br />
≥ 3 cm - ≤ 5 cm<br />
<br />
22<br />
<br />
46,8<br />
<br />
> 5 - ≤ 7 cm<br />
<br />
15<br />
<br />
31,9<br />
<br />
> 7 cm<br />
<br />
06<br />
<br />
12,8<br />
<br />
Bờ đều<br />
<br />
06<br />
<br />
12,8<br />
<br />
Bờ đa cung<br />
<br />
12<br />
<br />
25,6<br />
<br />
Bờ tua gai<br />
<br />
29<br />
<br />
61,6<br />
<br />
Hang<br />
<br />
06<br />
<br />
12,7<br />
<br />
Vôi hóa<br />
<br />
03<br />
<br />
6,4<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Kích<br />
thước<br />
<br />
Đường<br />
bờ<br />
<br />
Về kích thước: theo Đồng Đức Hưng<br />
(2014): u có đường kính > 30 mm chiếm<br />
72%. Tác giả còn chỉ ra đặc điểm tương<br />
quan giữa kích thước khối u và mức độ<br />
lành hay ác tính, khi u có kích thước càng<br />
lớn, càng có khả năng ác tính [1]. Theo<br />
Wisnivesky (2005), khối u đường kính<br />
< 15 mm, tỷ lệ bệnh giai đoạn I là 54% so<br />
với 46% nếu đường kính từ 16 - 25 mm,<br />
34% nếu đường kính từ 26 - 35 mm, 25%<br />
nếu đường kính 36 - 45 mm và chỉ 15%<br />
nếu đường kính > 45 mm [9].<br />
Về đường bờ: phần lớn u có bờ tua<br />
gai. Theo Đoàn Thị Phương Lan (2015):<br />
76,8% BN UTP có bờ tua gai, có múi [2].<br />
Đồng Đức Hưng (2014) gặp bờ đa cung<br />
và bờ lởm chởm 87,7% [1]. Furuya và CS<br />
(1999) nghiên cứu 193 nốt phổi có đường<br />
kính < 30 mm, gặp 113 nốt ác tính, 97%<br />
có bờ tua gai. Như vậy, UTBMTPQ có tỷ<br />
lệ bờ tua gai ít hơn nhóm UTP nói chung.<br />
88<br />
<br />
Tỷ lệ khối u có hang 12,7%. Hang hình<br />
thành là do hoại tử trong u, u phát triển<br />
quá nhanh nên dễ bị thiếu nuôi dưỡng<br />
khối u, hang thường có tính chất lệch<br />
tâm, bờ hang méo mó, không đều. Độ<br />
dày thành hang có thể giúp định hướng<br />
chẩn đoán tính chất lành, ác tính của tổn<br />
thương, tổn thương dạng hang có thành<br />
dày > 15 mm thì 95% là ác tính, các tổn<br />
thương thành hang dày 5 - 15 mm, tỷ lệ<br />
ác tính và lành tính tương đương nhau<br />
(49% và 51%), trong khi các tổn thương<br />
có thành dày < 4 mm, 92% là lành tính.<br />
Tỷ lệ vôi hóa gặp 6,4%, vôi hóa trong ung<br />
thư thường gặp dạng lấm tấm.<br />
* Mật độ khối u (n = 47):<br />
Khối u mật độ đặc hoàn toàn chiếm<br />
59,6% (28 BN), dạng đặc và kính mờ<br />
27,7% (13 BN) và 12,7% (6 BN) có dạng<br />
kính mờ. Henschke và CS (2002) nhận<br />
thấy trong số các nốt đơn độc tại phổi<br />
được phát hiện, tần suất xuất hiện các<br />
tổn thương đặc không hoàn toàn 19%, khi<br />
chia thành hai nhóm có phần đặc và kính<br />
mờ, các tác giả thấy tỷ lệ ác tính của tổn<br />
thương bán đặc là 63% so với 18% tổn<br />
thương dạng kính mờ [6]. Như vậy, tỷ lệ<br />
UTBMTPQ gặp tổn thương dạng kính mờ<br />
có xu hướng nhiều hơn tỷ lệ chung tổn<br />
thương ác tính.<br />
* Đặc điểm ngấm thuốc của ung thư<br />
biểu mô tế bào tuyến (n = 47):<br />
Kết quả cho thấy các khối u phổi ngấm<br />
thuốc mạnh chiếm ưu thế (25 BN =<br />
53,2%) so với tỷ lệ khối u ngấm thuốc<br />
kém (22 BN = 46,8%). Mức độ ngấm<br />
thuốc của khối u phản ánh tình trạng tăng<br />
sinh mạch trong tổn thương ác tính. Theo<br />
Swensens và CS (2000), thông thường<br />
các nốt ác tính ngấm thuốc > 20 HU,<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br />
trong khi các nốt lành tính chỉ ngấm<br />
< 15 HU. Khi dùng mốc 15 HU để phân<br />
biệt tình trạng ngấm thuốc cản quang của<br />
khối u lành tính và ác tính, độ nhạy 98%,<br />
độ đặc hiệu 58%, độ chính xác 77%. Tác<br />
giả kết luận không ngấm thuốc hay ngấm<br />
< 15 HU là tiên đoán mạnh cho lành tính<br />
của nốt phổi và lấy mức độ ngấm thuốc<br />
15 HU là ngưỡng để phân biệt nốt phổi<br />
lành hay ác tính [8].<br />
<br />
2. Đặc điểm xâm lấn và tổn thương<br />
thứ phát của khối u.<br />
* Đặc điểm xâm lấn của u (n = 47):<br />
Xâm lấn thành ngực: 8 BN (17,0%);<br />
xâm lấn trung thất: 6 BN (12,8%); xâm lấn<br />
cả thành ngực và trung thất: 2 BN<br />
(46,8%); không xâm lấn: 1 BN (23,4%).<br />
Như vậy, các khối u phát hiện trong<br />
nghiên cứu chủ yếu ở giai đoạn muộn,<br />
với tỷ lệ xâm lấn tổ chức xung quanh cao.<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ có hạch to kèm theo (n = 47).<br />
82,98% trường hợp phát hiện hạch to ở vị trí thượng đòn hoặc hạch to trong trung thất.<br />
<br />
Biểu đồ 2: Vị trí tổn thương thứ phát (n = 47).<br />
Tỷ lệ có tổn thương thứ phát khá cao, trong đó tổn thương thứ phát hay gặp ở phổi<br />
và màng phổi với tỷ lệ lần lượt là 66,0% và 31,9%.<br />
89<br />
<br />