intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình ảnh chụp mạch máu số hóa xóa nền của rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

60
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm hình ảnh chụp mạch máu số hóa xóa nền của rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ, khảo sát mối tương quan giữa vị trí rò và kiểu hình tĩnh mạch dẫn lưu trong rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh chụp mạch máu số hóa xóa nền của rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP MẠCH MÁU SỐ HÓA XÓA NỀN<br /> CỦA RÒ ĐỘNG-TĨNH MẠCH MÀNG CỨNG NỘI SỌ<br /> Lê Vũ Sơn Trà*, Hồ Quốc Cường*, Trần Chí Cường*<br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ là một bất thường mạch máu não hiếm gặp. Chụp mạch<br /> máu số hóa xóa nền là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và là một phương pháp điều trị rò động-tĩnh mạch màng<br /> cứng nội sọ.<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp mạch máu số hóa xóa nền của rò động-tĩnh mạch màng cứng nội<br /> sọ, khảo sát mối tương quan giữa vị trí rò và kiểu hình tĩnh mạch dẫn lưu trong rò động-tĩnh mạch màng cứng<br /> nội sọ.<br /> Phương pháp: Hồi cứu các bệnh nhân được chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ tại bệnh viện<br /> Đại học Y Dược và bệnh viện Thống Nhất có chụp mạch máu số hóa xóa nền từ ngày 01/08/2016 đến<br /> 31/07/2018. Các đặc điểm lâm sàng được thu thập và ghi nhận các đặc điểm hình ảnh DSA.<br /> Kết quả: Có 76 bệnh nhân. Tuổi trung bình 54,2, tỉ lệ nữ/nam 2,6. Động mạch màng cứng từ: động mạch<br /> cảnh ngoài 96,1%, động mạch cảnh trong 75%, động mạch đốt sống-thân nền 18,4%; động mạch màng mềm<br /> 3,9%. Vị trí rò: xoang hang 64,5%, xoang ngang-sigma 23,7%, lều tiểu não 2,6%, hố sọ trước 1,3%, hố sọ giữa<br /> 1,3%, lỗ chẩm 3,9%, xoang dọc trên 2,6%. Phân loại Borden: I 57,9%, II 26,3%, III 15,8%. Có mối tương quan<br /> giữa giới và vị trí rò, có mối tương quan giữa vị trí rò và phân loại Borden.<br /> Kết luận: Rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ thường gặp vùng xoang hang và xoang ngang-sigma.<br /> Bệnh nhân nữ khả năng cao vị trí rò vùng xoang hang, xoang ngang-sigma, bệnh nhân nam khả năng cao rò<br /> các vị trí khác. Rò vùng xoang hang, xoang ngang-sigma khả năng cao Borden I, rò các vị trí khác khả năng<br /> cao Borden II, III.<br /> Từ khóa: rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ, DSA, phân loại Borden<br /> ABSTRACT<br /> THE DIGITAL SUBTRACTION ANGIOGRAPHY CHARACTERISTICS OF INTRACRANIAL DURAL<br /> ARTERIOVENOUS FISTULAS<br /> Le Vu Son Tra, Tran Chi Cuong, Ho Quoc Cuong<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 17-21<br /> Background: Intracranial dural arteriovenous fistulas (IDAVFs) is a rare abnormal connection of vessels in<br /> the brain. The digital subtraction angiography is a gold standard for diagnosis and a method of treatment of<br /> IDAVFs.<br /> Purpose: Describe the digital subtraction angiography characteristics of IDAVFs. Survey the correlation of<br /> location and venous drainage.<br /> Methods: Retrospective studies described case series of patients diagnosed Intracranial Dural Arteriovenous<br /> Fistulas at University Medical Center hospital and Thống Nhất hospital and there was DSA between August 1st<br /> 2016 and July 31st 2018. Clinical features were collected and assess the DSA characteristics of Intracranial Dural<br /> Arteriovenous Fistulas.<br /> Results: There were 76 patients. Mean age 54.2, ratio female/male 2.6. The meningeal artery from: external<br /> <br /> * Bộ môn Chẩn đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lê Vũ Sơn Trà ĐT: 0944402927 Email: Drsontralevu@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 17<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> carotid artery 96.1%, internal carotid artery 75%, vertebral-basilar artery 18.4%; pial artery 3.9%. Location:<br /> cavernous sinus 64.5%, tranverse-sigmoid sinus 23.7%, tentorial sinus 2.6%, anterior fossa 1.3%, middle fossa<br /> 1.3%, foramen magnum 3.9%, superior straight sinus 2.6%. Borden classification: I 57.9%, II 26.3%, III 15.8%.<br /> There were correlation between the sex and the location, there were correlation between the location and the<br /> borden classification.<br /> Conclusions: The most locations were cavernous sinus and tranverse-sigmoid sinus. Female have more<br /> ability of cavernous sinus and tranverse-sigmoid sinus. Male have more ability of the other locations.<br /> Cavernous sinus and tranverse-sigmoid sinus have more ability of Borden I. The other locations have more<br /> ability of Borden II, III.<br /> Key words: intracranial dural arteriovenous fistulas, DSA, Borden classification<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ thuật hoặc can thiệp.<br /> (IDAVFs) là sự thông nối bất thường giữa các Tiêu chuẩn loại trừ<br /> động mạch màng cứng và các xoang tĩnh mạch Có những tổn thương mạch máu nội sọ khác<br /> màng cứng hoặc các tĩnh mạch vỏ não(5). IDAVFs đi kèm gây thay đổi lưu thông mạch máu nội sọ.<br /> chiếm 10%-15% dị tật bất thường mạch máu nội<br /> Có tiền căn bệnh lý hoặc điều trị vùng đầu<br /> sọ(10). Với sự phát triển gần đây của các phương<br /> gây thay đổi giải phẫu mạch máu nội sọ.<br /> tiện chẩn đoán không xâm lấn như chụp X<br /> Những bệnh nhân rò động mạch cảnh xoang<br /> Quang cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng<br /> hang trực tiếp.<br /> từ (MRI), đã góp phần chẩn đoán rò động-tĩnh<br /> mạch màng cứng nhưng vẫn còn đó các trường Thiết kế nghiên cứu<br /> hợp rò động-tĩnh mạch màng cứng mà CT và Hồi cứu báo cáo hàng loạt ca. Hồi cứu hồ sơ<br /> MRI không phát hiện được(8). Chụp mạch máu bệnh án: tuổi, giới, đặc điểm lâm sàng. Khảo sát<br /> số hóa xóa nền (DSA) cho phép đánh giá chi tiết đặc điểm hình ảnh DSA của IDAVFs bằng ứng<br /> cấu trúc mạch máu trong IDAVFs đã trở thành dụng radiant và hệ thống Pacs.<br /> tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán cũng như một KẾT QUẢ<br /> phương pháp điều trị ưu tiên trong bệnh lý<br /> Nghiên cứu có 76 bệnh nhân. Tuổi trung<br /> IDAVFs, giúp xác định được chính xác vị trí lỗ<br /> bình là 54,2. Trong mẫu nghiên cứu có 21 bệnh<br /> rò, hướng dòng chảy và kiểu tĩnh mạch dẫn<br /> nhân nam và 55 bệnh nhân nữ. Tỉ lệ nữ/nam<br /> lưu(3). Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: mô tả đặc<br /> 2,6.<br /> điểm hình ảnh chụp mạch máu số hóa xóa nền<br /> Động mạch nuôi lỗ rò từ các nhánh màng<br /> của rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ, khảo<br /> cứng của: động mạch cảnh ngoài 96,1%, động<br /> sát mối tương quan giữa vị trí rò và kiểu hình<br /> mạch cảnh trong 75%, động mạch đốt sống-thân<br /> tĩnh mạch dẫn lưu trong rò động-tĩnh mạch<br /> nền 18,4%; động mạch màng mềm 3,9%.<br /> màng cứng nội sọ.<br /> Vị trí rò: xoang hang 64,5%, xoang ngang-<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> sigma 23,7%, lều tiểu não 2,6%, hố sọ trước<br /> Đối tượng nghiên cứu 1,3%, hố sọ giữa 1,3%, lỗ chẩm 3,9%, xoang<br /> Các bệnh nhân đã được chẩn IDAVFs trên dọc trên 2,6%.<br /> hình DSA tại Bệnh Viện Đại học Y Dược TP. Hồ Có mối tương quan giữa giới và vị trí lỗ rò:<br /> Chí Minh và Bệnh Viện Thống Nhất trong thời bệnh nhân nữ thì khả năng rò vùng xoang<br /> gian từ 01/08/2016 đến 31/07/2018. Tiêu chuẩn hang và xoang ngang-sigma cao còn bệnh<br /> chọn mẫu: bệnh nhân đã được chẩn đoán nhân nam thì khả năng rò các vùng khác sẽ<br /> IDAVFs được chụp hình DSA trước khi phẫu tăng cao. Có mối tương quan giữa vị trí lỗ rò<br /> <br /> <br /> 18 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và phân loại Borden: vị trí rò vùng xoang hang cao, còn các vị trí khác sẽ có khả năng Borden<br /> và xoang ngang-sigma sẽ có khả năng Borden I II, III tăng cao.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1: Động mạch nuôi lỗ rò<br /> <br /> <br /> 70% 64,5%<br /> 60%<br /> 50%<br /> 40%<br /> 30% 23,7%<br /> 20%<br /> 10% 2,6% 1,3% 1,3% 3,9% 2,6%<br /> 0%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2: Vị trí lỗ rò<br /> BÀN LUẬN Tỷ lệ nữ giới cao hơn so với nam giới với tỷ<br /> Tuổi trung bình IDAVFs là 54,2 tuổi tương lệ nữ chiếm 72,4% tương đồng với các tác giả<br /> đồng với các tác giả nước ngoài như Chung và châu Á như Tsai ghi nhận tỷ lệ nữ giới 72,3%<br /> Cognard đều ghi nhận là 53 tuổi, Willinsky ghi và Chung ghi nhận tỷ lệ nữ giới là 73%(1,12).<br /> nhận 56 tuổi và Gross ghi nhận 56,5 tuổi(1,2,6,13). Tuy nhiên, ở các tác giả châu Âu ghi nhận tỷ lệ<br /> nam giới cao hơn như Sodeman ghi nhận tỷ lệ<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 19<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> nữ giới 42% và Davies ghi nhận tỷ lệ nữ giới là là nam thì tỷ lệ rò vào các vùng xoang khác sẽ<br /> 46%(4,11). Điều này có thể do sự khác biệt về dân tăng lên so với nữ, đặc biệt là ở vùng lều tiểu<br /> số chủng tộc. não, hố sọ trước và hố sọ giữa.<br /> Phân loại Borden: I 57,9%, II 26,3%, III 15,8%. Theo phân loại Borden: trong nghiên cứu<br /> Bảng 1: Phân loại Borden theo vị trí lỗ rò của chúng tôi, loại I chiếm số lượng nhiều nhất<br /> Vị trí Số lượng (%) tiếp theo sau lần lượt là loại II và loại III. Các tác<br /> Borden I Borden II Borden III giả khác như Davies, Li và Gross cũng ghi nhận<br /> Xoang hang 33 (67,3%) 15 (30,6%) 1 (2%) tỷ lệ Borden loại I chiếm nhiều nhất(4,6,9).<br /> Xoang ngang-sigma 9 (50%) 4 (22,2%) 5 (27,8%)<br /> Ở vùng xoang hang và xoang ngang-sigma,<br /> Xoang dọc trên 0 0 2 (100%)<br /> Lỗ chẩm 2 (66,7%) 0 1 (33,3%) chúng tôi cũng ghi nhận tỷ lệ Borden I chiếm tỷ<br /> Lểu tiểu não 0 0 2 (100%) lệ cao nhất. Qua so sánh mẫu nghiên cứu của các<br /> Hố sọ trước 0 0 1 (100%) tác giả Davies và Gross, chúng tôi nhận một tỷ lệ<br /> Hố sọ giữa 0 1 (100%) 0 tương tự Borden I cao nhất ở hai vùng này(4,6). Tỷ<br /> Phép kiểm chính xác Fisher, P = 0,000032 < 0,05 lệ Borden I cao nhất ở vùng xoang hang và<br /> Các động mạch màng cứng từ động mạch xoang ngang-sigma có thể được giải thích vì hai<br /> cảnh ngoài có trong hầu hết tất cả các trường vùng này là xoang chính lớn trong cơ thể, có<br /> hợp. Điều này tương ứng với đa phần màng nhiều đường dẫn lưu.<br /> cứng não được cấp máu chủ yếu từ các nhánh Ở vùng lều tiểu não và hố sọ trước chúng tôi<br /> màng cứng của động mạch cảnh ngoài. ghi nhận có Borden III chiếm tỷ lệ rất cao. Qua<br /> Tỷ lệ vị trí lỗ rò của chúng tôi tương đồng so sánh với các tác giả Davies và Gross chúng tôi<br /> với hai tác giả châu Á trong đó xoang hang cũng nhận thấy một tỷ lệ tương tự Borden III rất<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất với tỷ lệ là 64,5%, tác giả cao ở hai vùng này(4,6). Điều này được giải thích<br /> Kim ghi nhận tỷ lệ xoang hang cao nhất với là do đặc thù giải phẫu ở hai vùng này, đa số rò<br /> 64,2% và tác giả Chung cũng ghi nhận tỷ lệ do động mạch màng cứng thông nối trực tiếp<br /> xoang hang cao nhất với 57%(1,7). Ngược lại các vào các tĩnh mạch vỏ não.<br /> tác giả châu Âu mô tả vị trí thường gặp nhất là Ở các vị trí khác, chúng tôi cũng ghi nhận tỷ<br /> xoang ngang-sigma, kế tiếp sau đó mới là xoang lệ Borden III và II tăng cao, các tác giả Davies và<br /> hang như tác giả Gross, Cognard và Daives ghi Gross cũng ghi nhận tỷ lệ Borden III tăng cao ở<br /> nhận tỷ lệ xoang ngang-sigma cao nhất lần lượt hai vùng này(4,6). Điều này được giải thích là các<br /> 45,5%, 54,6% và 44,1% và tỷ lệ các vị trí khác vị trí khác không phải là những đường tĩnh<br /> cũng cao hơn so với chúng tôi như hố sọ trước, mạch dẫn lưu máu chính của cơ thể nên lỗ rò ở<br /> xoang dọc trên và lều tiểu não(2,4,6). Sự khác biệt các vị trí này dễ có hiện tượng dẫn lưu trực tiếp<br /> này có thể do dân số chọn mẫu của chúng tôi và vào tĩnh mạch vỏ não cũng như là trào ngược từ<br /> các tác giả châu Á khác biệt so với dân số của các xoang vào tĩnh mạch vỏ não.<br /> tác giả châu Âu cũng như việc khác nhau về cỡ Chúng tôi xác định được có mối tương quan<br /> mẫu nghiên cứu. giữa vị trí lỗ rò và phân loại Borden theo phép<br /> Ở vùng xoang hang, xoang ngang-sigma kiểm chính xác Fisher, P = 0,000032 < 0,05, hay<br /> trong mẫu chúng tôi tỷ lệ nữ caohơn nam giới nói cách khác, vị trí rò xoang hang và xoang<br /> còn ở các vùng còn lại tỷ lệ nam giới cao hơn. ngang-sigma sẽ dễ gặp Borden I và các vị trí<br /> Chúng tôi xác định có mối tương quan giữa giới khác khả năng có Borden II và Borden III tăng<br /> tính và vị trí lỗ rò của bệnh nhân theo phép kiểm cao. Điều này cũng được giải thích rõ ràng là do<br /> chính xác Fisher, có P = 0,012 < 0,05. Như vậy, đặc tính giải phẫu của từng vùng vị trí rò sẽ có<br /> với bệnh nhân là nữ thì khả năng rò vào xoang các kiểu hình tĩnh mạch dẫn lưu tương ứng như<br /> hang, xoang ngang-sigma sẽ cao, còn bệnh nhân đã trình bày ở trên.<br /> <br /> <br /> 20 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hạn chế presentation of intracranial dural arteriovenous fistulas. J<br /> Neurosurg, 85(5):pp. 830-7.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn 5. Gandhi D, Chen J, Pearl M, Huang J, Gemmete JJ et al (2012),<br /> chế là nghiên cứu hồi cứu, cỡ mẫu còn nhỏ, Intracranial dural arteriovenous fistulas: classification,<br /> imaging findings, and treatment. AJNR Am J Neuroradiol,<br /> chưa đánh giá hết được các đặc điểm tĩnh 33(6):pp. 1007-13.<br /> mạch dẫn lưu khác như giả viêm tĩnh mạch, 6. Gross BA, Du R (2012). The natural history of cerebral dural<br /> túi phình tĩnh mạch, huyết khối đơn trong arteriovenous fistulae. Neurosurgery, 71(3):pp. 594-602.<br /> 7. Kim MS, Han DH, Kwon OK, Oh CW, Han MH (2002).<br /> xoang tĩnh mạch và xoang tĩnh mạch đơn độc, Clinical characteristics of dural arteriovenous fistula. J Clin<br /> dẫn lưu tĩnh mạch tủy. Neurosci, 9(2):pp. 147-55.<br /> 8. Kwon BJ, Han MH, Kang HS, Chang KH (2005). MR imaging<br /> KẾTLUẬN findings of intracranial dural arteriovenous fistulas: relations<br /> with venous drainage patterns. AJNR Am J Neuroradiol,<br /> Rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ 26(10):pp. 2500-7.<br /> thường gặp vùng xoang hang và xoang ngang- 9. Li J, Ezura M, Takahashi A, Yoshimoto T (2004). Intracranial<br /> sigma. Bệnh nhân nữ khả năng cao vị trí rò dural arteriovenous fistula with venous reflux to the<br /> brainstem and spinal cord mimicking brainstem infarction--<br /> vùng xoang hang, xoang ngang-sigma, bệnh case report. Neurol Med Chir (Tokyo), 44(1):pp. 24-8.<br /> nhân nam khả năng cao rò các vị trí khác. Rò 10. Serulle Y, Miller TR, Gandhi D (2016). Dural Arteriovenous<br /> Fistulae: Imaging and Management. Neuroimaging Clin N Am,<br /> vùng xoang hang, xoang ngang-sigma khả<br /> 26(2):pp. 247-58.<br /> năng cao Borden I, rò các vị trí khác khả năng 11. Soderman M, Pavic L, Edner G, Holmin S, Andersson T<br /> cao Borden II, III. (2008). Natural history of dural arteriovenous shunts. Stroke,<br /> 39(6):pp. 1735-9.<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO 12. Tsai LK, Jeng JS, Liu HM, Wang HJ, Yip PK (2004).<br /> 1. Chung SJ, Kim JS, Kim JC, Lee SK, Kwon SU et al (2002). Intracranial dural arteriovenous fistulas with or without<br /> Intracranial dural arteriovenous fistulas: analysis of 60 cerebral sinus thrombosis: analysis of 69 patients. J Neurol<br /> patients. Cerebrovasc Dis, 13(2):pp. 79-88. Neurosurg Psychiatry, 75(11):pp. 1639-41.<br /> 2. Cognard C, Gobin YP, Pierot L, Bailly AL, Houdart E et al 13. Willinsky R, Goyal M, Montanera W et al (1999). Tortuous,<br /> (1995). Cerebral dural arteriovenous fistulas: clinical and engorged pial veins in intracranial dural arteriovenous<br /> angiographic correlation with a revised classification of fistulas: correlations with presentation, location, and MR<br /> venous drainage. Radiology, 194(3):pp. 671-80. findings in 122 patients. AJNR Am J Neuroradiol, 20(6):pp.1031-6.<br /> 3. Cohen SD, Goins JL, Butler SG, Morris PP, Browne JD (2009).<br /> Dural arteriovenous fistula: diagnosis, treatment, and Ngày nhận bài báo: 8/11/2018<br /> outcomes. Laryngoscope, 119(2):pp. 293-7.<br /> 4. Davies MA, TerBrugge K, Willinsky R, Coyne T, Saleh J et al<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> (1996). The validity of classification for the clinical Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 21<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2