intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối điều trị bằng tế bào gốc mô mỡ tự thân tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

63
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) thoái hoá khớp (THK) gối điều trị bằng tế bào gốc (TBG) mô mỡ tự thân. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 84 BN THK gối.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối điều trị bằng tế bào gốc mô mỡ tự thân tại Bệnh viện Quân y 103

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG<br /> Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI ĐIỀU TRỊ BẰNG<br /> TẾ BÀO GỐC MÔ MỠ TỰ THÂN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br /> Tạ Việt Hưng*; Nguyễn Thị Phi Nga*; Nguyễn Lĩnh Toàn**; Trần Viết Tiến*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát một số đặc đi m lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) thoái hoá<br /> khớp (THK) gối đi u trị bằng tế bào gốc (TBG) mô m tự thân. Đối tượng và phương pháp:<br /> nghiên cứu mô tả cắt ngang 84 BN THK gối, được chia thành 2 nhóm (42 BN sử dụng TBG mô<br /> m tự thân và 42 BN đi u trị bằng sodium hyaluronate). Kết quả: tuổi trung bình 54,02 ± 7,13,<br /> tỷ lệ nữ 85,71%, chỉ số BMI 23,18 ± 2,03, tỷ lệ THK độ II 80,95%. Đi m VAS và WOMAC 61,67<br /> ± 10,67 và 54,26 10,61. Độ dày trung bình sụn và chỉ số Circularity ở 2 nhóm nghiên cứu tại 4<br /> vị trí khảo sát đ u tương đương nhau (p > 0,05). Kết luận: các đặc đi m nhân trắc học c ng<br /> như mức độ tổn thương ở 2 nhóm hoàn toàn tương đương nhau.<br /> * Từ khoá: Thoái hóa khớp; Đặc đi m lâm sàng, cận lâm sàng; Tế bào gốc mô m .<br /> <br /> Clinical and Paraclinical Features of Patients with Knee Osteoarthritis<br /> Treated with Autologous Adipose Stem Cells at 103 Hospital<br /> Summary<br /> Objectives: To investigate the clinical and paraclinical characteristics of patients with knee<br /> osteoarthritis treated with autologous adipose stem cells. Methods: A descriptive cross-sectional study<br /> was carried out on 84 patients with knee osteoarthritis, which were divided into 2 groups: 42 patients<br /> were treated with autologous adipose stem cells, 42 patients were treated with sodium hyaluronate.<br /> Results: The average age of the patients was 54.02 ± 7.13 (years), the percentage of female<br /> patients was 85.71%, the mean BMI was 23.18 ± 2.03, the patients with grade II osteoarthritis<br /> accounted for 80.95%. The VAS and WOMAC scores were 61.67 ± 10.67 and 54.26 ± 10.61,<br /> respectively. An average thickness of cartilage and Circularity index investigated at 4 positions were<br /> similar between the two groups of patients (p > 0.05). Conclusion: The anthropometric<br /> characteristics as well as lesion levels between the research group and the control group are similar.<br /> * Key words: Osteoarthritis; Clinical, paraclinical characteristics; Adipose tissue stem cells.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thoái hóa khớp là bệnh rất hay gặp và<br /> là một trong những nguyên nhân hàng<br /> đầu gây đau đớn và tàn phế ở ngư i lớn<br /> <br /> tuổi tại Việt Nam c ng như nhi u quốc gia<br /> trên thế giới. Ngày nay, tỷ lệ ngư i béo<br /> phì, ngư i cao tuổi ngày một tăng, kéo<br /> theo sự tăng nhanh tỷ lệ ngư i mắc THK.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Tạ Việt Hưng (hungtv103@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/04/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/05/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 27/05/2016<br /> <br /> 106<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> Ước tính đến năm 2030, khoảng 25%<br /> ngư i trưởng thành ở M bị THK có th<br /> bị tàn tật ở những mức độ khác nhau [6].<br /> Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới,<br /> 0,3 - 0,5% dân số bị bệnh lý v khớp,<br /> trong đó THK chiếm 20% và THK gối<br /> chiếm 12,57% [1].<br /> Trong đi u trị THK, bên cạnh việc sử<br /> dụng các thuốc chống viêm, giảm đau<br /> non-steroid, đi u trị bằng các thuốc ức<br /> chế cytokine và đi u trị kết hợp chống<br /> mất chất xương c ng được áp dụng và<br /> đem lại những kết quả tích cực. Sự phát<br /> tri n mạnh mẽ của khoa học công nghệ<br /> trở thành chất xúc tác cho y học hiện đại<br /> phát tri n, nhi u k thuật đi u trị mới ra<br /> đ i, gi p con ngư i có nhi u hơn các<br /> biện pháp chống đ với bệnh tật. Trong<br /> đó, đi u trị THK bằng TBG mô m đang<br /> hứa h n những thay đổi quan trọng cho<br /> bệnh lý này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu này nhằm: Khảo sát một số<br /> đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN<br /> THK gối điều trị bằng TBG mô mỡ tự thân.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 84 BN, tuổi từ 40 - 65, được ch n đoán<br /> THK gối theo tiêu chu n của Hội Thấp<br /> khớp học M (ACR, 1991), giai đoạn I-II<br /> theo phân loại của Kellgren-Lawrence [3].<br /> Sau tuy n chọn, tất cả BN được đi u trị<br /> <br /> tại Khoa Khớp-Nội tiết, Bệnh viện Quân y<br /> 103, từ tháng 6 - 2014 đến 12 - 2015. BN<br /> được chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên<br /> cứu (42 BN = 84 khớp) được đi u trị<br /> bằng TBG mô m tự thân và nhóm chứng<br /> (42 BN = 84 khớp) được tiêm đủ phác đồ<br /> 3 m i sodium hyaluronate vào khớp.<br /> Loại trừ: BN không đồng ý tiếp tục<br /> nghiên cứu; BN không thu thập đủ dữ liệu<br /> nghiên cứu; BN bị rối loạn đông máu; dị<br /> ứng với thuốc gây tê; có tình trạng bệnh<br /> lý tim, phổi, suy thận, suy gan nặng.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Tiến cứu, mô tả cắt ngang, so sánh đối<br /> chứng.<br /> Các k thuật sử dụng trong nghiên cứu:<br /> + Dịch t học: tuổi, giới, ngh nghiệp,<br /> cân nặng, chi u cao, chỉ số BMI.<br /> + Lâm sàng: khám cơ xương khớp,<br /> đánh giá mức độ đau theo thang đi m<br /> VAS, mức độ rối loạn chức năng khớp<br /> theo thang đi m WOMAC.<br /> + Cận lâm sàng: huyết học, sinh hóa máu,<br /> X quang khớp, siêu âm khớp, MRI khớp.<br /> * Xử lý số liệu:<br /> - Nghiên cứu được thông qua Hội<br /> đồng Y đức trước khi tiến hành.<br /> - Xử lý số liệu bằng phần m m SPSS<br /> version 16.0, so sánh hai số trung bình<br /> quan sát bằng t-test độc lập, so sánh hai<br /> tỷ lệ bằng thuật toán X2.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điể đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Đặc đi m tuổi, giới, chỉ số BMI và th i gian phát hiện bệnh.<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> (n = 42)<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> (n = 42)<br /> <br /> p<br /> <br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> 54,02 ± 7,13<br /> <br /> 54,19 ± 9,43<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nam (%)<br /> <br /> 14,29%<br /> <br /> 30,95%<br /> <br /> Nữ (%)<br /> <br /> 85,71%<br /> <br /> 69,05%<br /> <br /> 23,18 ± 2,03<br /> <br /> 22,37 ± 3,06<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 3,4 ± 2,45<br /> <br /> 3,98 ± 3,21<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 2<br /> <br /> BMI (kg/m )<br /> Th i gian phát hiện bệnh (năm)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 107<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> Tuổi trung bình, tỷ lệ nam/nữ, chỉ số BMI và th i gian phát hiện bệnh ở 2 nhóm<br /> không khác biệt (p > 0,05).<br /> <br /> Bi u đồ 1: Tỷ lệ nhóm ngh nghiệp ở đối tượng nghiên cứu.<br /> BN ở cả 2 nhóm chủ yếu lao động chân tay (> 60%).<br /> 2. Đặc điểm lâm sàng.<br /> Bảng 2: So sánh thang đi m VAS và thang đi m WOMAC.<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> (n = 84 khớp)<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> (n = 84 khớp)<br /> <br /> p<br /> <br /> VAS<br /> <br /> 61,67 ± 10,67<br /> <br /> 60,47 ± 8,85<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> WOMAC<br /> <br /> 54,26 ± 10,61<br /> <br /> 51,17 ± 13,82<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Thang đi m VAS và WOMAC ở 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> Bảng 3: So sánh mức độ đau theo thang đi m VAS.<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> (n = 84 khớp)<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> (n = 84 khớp)<br /> <br /> p<br /> <br /> Không đau, n (%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Đau nh , n (%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Đau vừa, n (%)<br /> <br /> 52 (61,90%)<br /> <br /> 54 (64,28%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Đau nặng, n (%)<br /> <br /> 32 (38,10%)<br /> <br /> 30 (35,72%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> BN chủ yếu đau vừa và đau nặng. Phân bố theo mức độ đau ở 2 nhóm tương tự<br /> nhau, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> 108<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> Bảng 4: Mức độ rối loạn chức năng vận động theo thang đi m WOMAC.<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> (n = 84 khớp)<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> (n = 84 khớp)<br /> <br /> p<br /> <br /> Không rối loạn chức năng, n (%)<br /> <br /> 0 (0,0)<br /> <br /> 0 (0,0)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Rối loạn chức năng nh , n (%)<br /> <br /> 0 (0,0)<br /> <br /> 0 (0,0)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Rối loạn chức năng vừa, n (%)<br /> <br /> 54 (64,28)<br /> <br /> 58 (69,05)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Rối loạn chức năng nặng, n (%)<br /> <br /> 30 (35,72)<br /> <br /> 26 (30,95)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Phân bố mức độ rối loạn chức năng vận động ở 2 nhóm theo thang đi m WOMAC<br /> tương tự nhau, chủ yếu là rối loạn chức năng vừa và nặng, khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05).<br /> 3. Đặc điểm cận lâm sàng.<br /> Bảng 5: Giai đoạn tổn thương khớp trên hình ảnh X quang.<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> (n = 84 khớp)<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> (n = 84 khớp)<br /> <br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Giai đoạn I<br /> <br /> 16<br /> <br /> 19,05<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11,90<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Giai đoạn II<br /> <br /> 68<br /> <br /> 80,95<br /> <br /> 74<br /> <br /> 88,10<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ tổn thương khớp trên X quang ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng chủ yếu là<br /> giai đoạn II, không có khác biệt giữa 2 nhóm.<br /> Bảng 6: Các chỉ tiêu đánh giá sụn khớp trên MRI.<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> (n = 84 khớp)<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> (n = 84 khớp)<br /> <br /> p<br /> <br /> LCTXĐ<br /> <br /> 3,83 ± 0,44<br /> <br /> 3,80 ± 0,51<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Độ dày sụn<br /> <br /> LCNXĐ<br /> <br /> 3,87 ± 0,38<br /> <br /> 3,88 ± 0,53<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> vùng trung tâm (mm)<br /> <br /> MCT<br /> <br /> 3,91 ± 0,43<br /> <br /> 3,83 ± 0,41<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> MCN<br /> <br /> 3,88 ± 0,45<br /> <br /> 3,85 ± 0,42<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> LCTXĐ<br /> <br /> 0,0696 ± 0,007<br /> <br /> 0,068 ± 0,006<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> LCNXĐ<br /> <br /> 0,06 ± 0,0077<br /> <br /> 0,061 ± 0,009<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> MCT<br /> <br /> 0,12 ± 0,008<br /> <br /> 0,12 ± 0,013<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> MCN<br /> <br /> 0,112 ± 0,0097<br /> <br /> 0,110  0,011<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Chỉ số Circularity<br /> <br /> Vị trí<br /> <br /> Các chỉ tiêu đánh giá sụn khớp trên MRI là độ dày sụn vùng trung tâm và chỉ số<br /> Circularity được khảo sát tại 4 vị trí của sụn khớp: lồi cầu trong xương đùi (LCTXĐ), lồi<br /> cầu ngoài xương đùi (LCNXĐ), mâm chày trong (MCT) và mâm chày ngoài (MCN). Độ<br /> dày sụn trung tâm thấp nhất ở cả 2 nhóm là vùng LCTXĐ, chỉ số Circularity cao nhất<br /> của cả 2 nhóm là vùng MCT. So sánh các chỉ tiêu giữa 2 nhóm khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê.<br /> 109<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điể<br /> <br /> đối tƣợng nghiên cứu.<br /> <br /> THK là bệnh lý mạn tính được đặc<br /> trưng bởi tình trạng tổn thương sớm và<br /> đầu tiên ở sụn khớp. Bệnh thư ng hay<br /> gặp ở lứa tuổi trung niên. Khoảng 13%<br /> phụ nữ và 10% nam giới tuổi > 60 có triệu<br /> chứng của THK gối, tỷ lệ này sẽ ngày<br /> càng tăng lên do dân số già đi c ng như<br /> sự phát tri n của hiện tượng thừa cân [9].<br /> 25% số ngư i > 55 tuổi có đau khớp gối<br /> và 10% trong số này bị ảnh hưởng rõ đến<br /> việc đi lại [4].<br /> Qua nghiên cứu trên 84 BN được ch n<br /> đoán THK gối, chúng tôi nhận thấy: độ<br /> tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là<br /> 54,02<br /> 7,13, tương đồng so với nhóm<br /> chứng.<br /> cả 2 nhóm, tỷ lệ nữ cao hơn<br /> nam có ý nghĩa thống kê, phù hợp với<br /> nhi u tác giả cho rằng THK gặp nhi u ở<br /> nữ hơn nam, đặc biệt sau tuổi 50. Theo<br /> Felson, tỷ lệ mắc bệnh THK nói chung ở<br /> nhóm 65 tuổi cao gấp 2 - 10 lần so với<br /> nhóm 30 tuổi và càng tăng khi tuổi càng<br /> cao. C ng theo tác giả, trước 50 tuổi, tỷ lệ<br /> thoái hóa ở đa số các khớp ở nam cao<br /> hơn nữ, nhưng từ sau 50 tuổi, ở nữ cao<br /> hơn nam [5]. 66,7% BN trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi thuộc nhóm lao động chân<br /> tay. Đây là những ngư i phải mang vác<br /> nặng và đi lại trong nhi u gi làm cho<br /> khớp gối phải chịu tải lớn và hoạt động<br /> nhi u nhanh d n đến thoái hóa. Kết quả<br /> này phù hợp với nghiên cứu của Rosignol<br /> M (2005) [9].<br /> Cùng với tuổi tác và yếu tố ngh<br /> nghiệp, chỉ số khối lượng cơ th (BMI)<br /> c ng là yếu tố th c đ y THK, đặc biệt là<br /> các khớp chịu lực như khớp gối, khớp<br /> 110<br /> <br /> háng. Theo cơ chế bệnh sinh THK, yếu tố<br /> cơ học (trong đó có béo phì) góp phần<br /> khởi phát c ng như làm gia tăng tốc độ<br /> thoái hoá của sụn khớp. 26 BN (61,90%)<br /> ở cả 2 nhóm nghiên cứu đ u có tình trạng<br /> thừa cân và béo phì (BMI ≥ 23). Cho tới<br /> nay, rất nhi u các nghiên cứu đ u nhận<br /> thấy vai trò của chỉ số BMI ảnh hưởng<br /> đến THK, đặc biệt là khớp gối. Theo Hồ<br /> Phạm Thục Lan và CS, tỷ lệ THK gối<br /> ở nhóm có BMI > 25 kg/m2 cao gấp 2 lần<br /> so với nhóm BMI < 18,5 kg/m2, cứ tăng<br /> mỗi đơn vị BMI thì nguy cơ THK gối tăng<br /> 14% [7].<br /> 2. Đặc điểm lâm sàng.<br /> Tất cả BN tham gia nghiên cứu trước<br /> đi u trị đ u có đau khớp, đây là triệu<br /> chứng hay gặp nhất đ BN phải đi khám<br /> bệnh. Trong nghiên cứu của ch ng tôi,<br /> 168/168 khớp (100%) ở cả 2 nhóm đ u<br /> có triệu trứng đau. Đi m đau trung bình<br /> đánh giá theo thang đi m VAS là 61,67<br /> 10,67 và 60,47 8,85, không có khác biệt<br /> giữa 2 nhóm.<br /> nhóm nghiên cứu,<br /> 61,90% số khớp có triệu trứng đau vừa,<br /> 38,10% đau nặng, không có khớp đau<br /> nh và không đau (bảng 3). Đi m<br /> WOMAC tổng cho thấy giữa 2 nhóm<br /> không khác biệt (54,26 10,61 và 51,17<br /> 13,82). 54/84 khớp (64,28%) có triệu<br /> trứng rối loạn chức năng vừa, 30/84 khớp<br /> (35,72%) có rối loạn chức năng nặng,<br /> không có khớp nào rối loạn chức năng<br /> vận động mức độ nh hay không rối loạn<br /> (bảng 4).<br /> 3. Đặc điểm cận lâm sàng.<br /> Tổn thương khớp trên phim X quang là<br /> triệu chứng quan trọng trong ch n đoán<br /> bệnh c ng như giai đoạn bệnh. Trong<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2