intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nấm phổi xâm lấn do Aspergillus tại Bệnh viện Phổi trung ương năm 2019

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

22
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nấm phổi xâm lấn do Aspergillus tại bệnh viện Phổi Trung ương năm 2019; nghiên cứu tiến cứu mô tả 22 bệnh nhân được chẩn đoán chắc chắn nấm phổi xâm lấn do aspergillus (proven) và 18 bệnh nhân được chẩn đoán có nhiều khả năng nấm phổi xâm lấn do Aspergillus (proable) tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ 01/2019 đến 12/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nấm phổi xâm lấn do Aspergillus tại Bệnh viện Phổi trung ương năm 2019

  1. CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NẤM PHỔI XÂM LẤN DO ASPERGILLUS TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2019 ThS. Mai Thanh Tú Bệnh viện Phổi Trung ương TÓM TẮT Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nấm phổi xâm lấn do Aspergillus tại bệnh viện Phổi Trung ương năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 22 bệnh nhân được chẩn đoán chắc chắn nấm phổi xâm lấn do aspergillus (proven) và 18 bệnh nhân được chẩn đoán có nhiều khả năng nấm phổi xâm lấn do Aspergillus (proable) tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ 01/2019 đến 12/2019. Kết quả: Trong số 22 bệnh nhân proven, lý do vào viện hay gặp nhất là khó thở 72,7%, yếu tố nguy cơ: đái tháo đường 27,3%, albumin < 30: 40,9%, sốt 77,3%, ho khạc đờm 86,4%, khó thở 72,7%, ran nổ 59,1%, nội soi phế quản: hình ảnh giả mạc 73,3 %, loét 53,3%, đông đặc 95,5%, liềm hơi 54,5%, dày đường thở 13,6%, nuôi cấy đờm có Aspergillus 36,4%, nuôi cấy dịch phế quản có Aspergillus 36,4%, mô bệnh học: sinh thiết phổi có nấm Aspergillus xâm lấn nhu mô 92,3%, sinh thiết phế quản có nấm Aspergillus xâm lấn 76,9 %, kết quả điều trị tử vong 13,6%, sống trên 1 năm 40,9%, sống trên 6 tháng và tiếp tục theo dõi 45.5%, điều trị Itraconazole 76,2%, amphotericinB 14,3%, voriconazole 9,5%, 1 ca không điều trị và tử vong. Trong số 18 bệnh nhân proable, lý do vào viện chủ yếu là khó thở 94,4%, yếu tố nguy cơ COPD 72,2%, đái tháo đường 27,8%, điều trị corticoid thời gian ngắn 33,3%, sốt 66,7%, ho đờm 88,9%, tức ngực 55,6%, ran ẩm 66,7%, ngáy rít 66,7%, đông đặc 83,3%, halosign 11,1%, nuôi cấy đờm dương tính với Aspergillus 77,8%, AspLFD máu dương tính 100% (5/5), tử vong 44,4%, sống trên 1 năm 11,1%, sống trên 6 tháng và tiếp tục theo dõi 44,4%, điều trị itraconazole 55,6%, amphotericin B 27,8%, ampholip 16,6%. Từ khóa: nấm phổi xâm lấn do Aspergillus. CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS AND RESULTS OF TREATMENT INVASIVE PULMONARY ASPERGILLOSIS IN NATIONAL LUNG HOSPITAL IN 2019 Objectives: Clinical and subclinical characteristics and results of treatment invasive pulmonary asergillosis in National Lung Hospital in 2019. Subjects and methods: A prospective study describing 22 patients diagnosed with proven and 18 patients diagnosed with proable invasive pulmonary aspergillosis in National Lung Hospital in 2019. Results: In 22 proven invasive pulmonary aspergillus, the most common reason for hospital admission was dyspnea 72.7%, host factors: diabetes 27.3 %, albumin < 30: 40.9%; fever 77.3%, productive cough 86.4%, dyspnea 72.7%, crackle 59.1%. Bronchoscopy: pseudomembranence 73.3%, ulcer 53,3%. Chest computed tomography: consodilation 95.5%, air-cressent sign 54.5%, airway thickness 13.6%. Microbiology: sputum culture positive for Aspergillus 36.4%, culture of bronchial fluid positive for Aspergillus 36.4%. Lung biopsy tissue with Aspergillus invasive parenchyma 92.3% (12/13), bronchial biopsy with Aspergillus invasive 76.9% (10/13). Treatment results: died 13.6%, lived ≥ 1 year 40.9%, lived for 6 months and continued to follow-up 45.5%. Itraconazole 76.2%, amphotericinB 14.3%, voriconazole 9.5%, 1 case of untreated and dead. In 18 proable invasive pulmonary aspergillus, the most commom reason for hospital admission: dyspnea 94.4%; host factor: COPD 72.2%, diabetes 27.8%, short-term corticoid treatment 33.3%; 177
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII fever 66.7%, productive cough 88.9%, chest pain 55.6%, moist rales 66.7%, snoring 66.7%, freezing 83.3%. Chest computed tomography: Consodilation 83,3%, halosign 11.1%. Microscopy: Sputum culture positive for Aspergillus 77.8%, AspLFD positive 100%(5/5). Treatment results: Died 44.4%, lived over 1 year 11.1%, lived over 6 months and continued to follow-up 44.4%, treated with itraconazole 55.6%, amphotericin B 27.8%, ampholip 16.6%. Key word: invasive pulmonary aspergillus. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm nấm xâm lấn nói chung và nấm Aspergillus nói riêng là bệnh lý không thường gặp, xảy ra chủ yếu ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch.. Trong vòng 20 năm gần đây, tỷ lệ nhiễm nấm xâm lấn tăng lên nhanh chóng do sự gia tăng của quần thể có nguy cơ nhiễm nấm (bệnh nhân suy giảm miễn dịch, dùng các thuốc ức chế miễn dịch, bệnh nhân nhận ghép tế bào gốc, ghép tạng…). Tỷ lệ tử vong do nấm phổi xâm lấn trên 50% ở bệnh nhân có giảm bạch cầu và 90% ở bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu. Các tác nhân gây nhiễm nấm phổ biến nhất là A. fumigatus, C.neoformans và C. albicans. Tần suất nhiễm nấm xâm lấn hằng năm do Aspergillus là 12-34/1000000. Nhiễm nấm Aspergillus đứng hàng thứ 2, với tỷ lệ tăng lên trong 20 năm qua cùng với sự gia tăng các biện pháp điều trị bệnh lý máu ác tính. Tỷ lệ nhiễm nấm Aspergillus có thể lên đến 25% ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao. Tại Việt Nam, những nghiên cứu về nhiễm nấm xâm lấn nói chung và nhiễm Aspergillus nói riêng còn nhiều hạn chế. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nấm phổi xâm lấn do Aspergillus tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2019. 2. Kết quả điều trị nấm phổi xâm lấn do Aspergillus tại Bệnh viện phổi Trung Ương năm 2019. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân - Bệnh nhân > 16 tuổi. - Được chẩn đoán xác định: nấm phổi xâm lấn do Aspergillus. Bệnh nhân chẩn đoán nấm phổi xâm lấn do Aspergillus được chia làm 2 nhóm: khẳng định (proven), có khả năng (proable). Khẳng định Mô bệnh học hoặc tế bào học từ kim sinh thiết phổi có sợi nấm với bằng chứng tổn thương mô phổi; (proven) Hoặc Nuôi cấy dương tính với nấm Aspergillus từ mẫu bệnh phẩm sinh thiết phổi; Và Lâm sàng hoặc chẩn đoán hình ảnh phù hợp vớí tình trạng nhiễm trùng. 178
  3. CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 Có khả năng Có yếu tố vật chủ (bảng 1); (proable) Và Có bằng chứng khi soi tươi hoặc nuôi cấy đờm, dịch phế quản hoặc xét nghiệm kháng nguyên dương tính với nấm Aspergillus; Và Lâm sàng có tình trạng nhiễm trùng. Bảng 1. Các yếu tố nguy cơ CAO TRUNG BÌNH THẤP - Giảm BCTT kéo dài
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII III. KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT 3.1. Yếu tố nguy cơ Proven Proable N=22 Tỷ lệ % N=18 Tỷ lệ % Bệnh máu ác tính 2 9 1 5,5 Điều trị hóa chất 2 9 3 16,7 COPD 2 9 13 72,2 Đái tháo đường 6 27,3 5 27,8 Suy thận 1 4,5 0 0 Bệnh gan mạn tính 4 18,2 0 0 Albumin máu < 30g/l 9 40,9 0 0 Giảm bạch cầu hạt 0 0 1 5,5 Dùng corticoid liều cao thời 0 0 6 33,3 gian ngắn Nhận xét: Trong nhóm proven, yếu tố nguy cơ hay gặp nhất là albumin < 30 chiếm 40,9% (9/22), đái tháo đường chiếm 27,3% (6/22). Còn trong nhóm proable, yếu tố nguy cơ hay gặp là COPD 72,2% (13/18), điều trị corticoid thời gian ngắn 33,3% (6/18), đái tháo đường 27,8% (5/18). 3.2. Lý do vào viện Proven Proable N=22 Tỷ lệ % N=18 Tỷ lệ % Ho ra máu 2 9 0 0 Khó thở 16 72,7 17 94,4 Ho khan kéo dài 1 4,5 0 0 Sốt 2 9 1 5,5 Khàn tiếng 1 4,5 0 0 Tức ngực 3 13,6 0 0 Nhận xét: Trong nhóm proven và nhóm proable, lý do vào viện gặp nhiều nhất là khó thở 72,7% (16/22), và 94,4% (17/18). 3.3. Triệu chứng lâm sàng Proven Proable N=22 Tỷ lệ % N=18 Tỷ lệ % Sốt 17 77,3 12 66,7 Khó thở 16 72,7 17 94,4 Ho khạc đờm 19 86,4 16 88,9 Đau tức ngực 9 40,9 10 55,6 Ho ra máu 6 27,3 0 0 180
  5. CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 Proven Proable N=22 Tỷ lệ % N=18 Tỷ lệ % Ran nổ 13 59 14 77,7 Ran ẩm 10 45,5 12 66,7 Ran rít ngáy 5 22,7 12 66,7 Giảm thông khí 2 phổi 7 31,8 6 33,3 Nhận xét: Trong nhóm proven, triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là sốt 77,3% (17/22), ho khạc đờm 86,4% (19/22), khó thở 72,7% (16/22), ran nổ 59,1% (13/22). Nhóm proable triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là sốt 66,7% (12/18), ho đờm 88,9% (16/18), tức ngực 55,6% (10/18), ran ẩm 66,7% (12/18), ngáy rít 66,7% (12/18). 3.4. Các tổn thương trên CT ngực Proven Proable N=22 Tỷ lệ % N=18 Tỷ lệ % Đông đặc 21 95,4 15 83,3 Liềm hơi 12 54,5 2 11,1 Halosign 0 0 2 11,1 Dày đường thở 3 13,6 1 5,5 Nốt 1 4,5 3 16,7 Nhận xét: Tổn thương trên CT ngực hay gặp của cả nhóm proven và probable là hình ảnh đông đặc theo thứ tự là 95,4% (21/22) và 83,3% (15/18). 3.5. Hình ảnh nội soi phế quản N=20 Tỷ lệ % Loét 8 40 Giả mạc 11 55 Thâm nhiễm 1 5 Nhận xét: Trong số 20 bệnh nhân được làm nội soi phế quản hình ảnh hay gặp là hình ảnh giả mạc 55% (11/20), sau đó là hình ảnh loét 40% (8/20). 3.6. Kết quả vi sinh Proven Proable Tỷ lệ % Tỷ lệ % Nuôi cấy đờm Aspergillus (+) 8/22 36,4 14/18 77,8 Nuôi cấy dịch phế quản Aspergillus (+) 8/13 61,5 1/1 100 GM máu (+) 3/4 75 1/1 100 GM DPQ (+) 4/4 100 LFD máu (+) 1/1 100 5/5 100 LFD DPQ (+) 1/1 100 181
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII Nhận xét: Trong nhóm proven, nuôi cấy đờm có Aspergillus 36,4% (8/22), nuôi cấy dịch phế quản có Aspergillus 61,5% (8/13), GM máu 75% (3/4), GM dịch phế quản 100% (4/4). Trong nhóm proable, nuôi cấy đờm dương tính với Aspergillus 77,8% (14/18), AspLFD máu dương tính 100% (5/5). 3.7. Kết quả giải phẫu bệnh - Sinh thiết phổi có kết quả nấm Aspergillus xâm lấn nhu mô 92,3% (12/13). - Sinh thiết phế quản có kết quả nấm Aspergillus xâm lấn phế quản là 76,9% (10/13). 3.8. Kết quả điều trị 3.8.1. Thuốc kháng nấm Proven Proable N=21 Tỷ lệ % N=18 Tỷ lệ % Itraconazole 16 76,2 10 55,6 Amphotericin B 3 14,3 5 27,8 Voriconazole 2 9,5 0 0 Ampholip 0 0 3 16,6 100 100 Nhận xét: Trong nhóm proven, điều trị Itraconazole 76,2% (16/21), amphotericinB 14,3% (3/21), voriconazole 9,5% (2/21), 1 ca không điều trị và tử vong. Trong nhóm proable, điều trị itraconazole 55,6% (10/18), amphotericin B 27,8% (5/18), ampholip 16,6% (3/18). 3.8.2. Thời gian sống thêm Proven Proable N=22 Tỷ lệ % N=18 Tỷ lệ % Tử vong 3 13,6 8 44,4 Sống trên 6 tháng 10 45,5 8 44,4 Sống trên 1 năm 9 40,9 2 11,2 100 100 Nhận xét: Trong nhóm proven, tử vong 13,6% (3/22), sống trên 1 năm 40,9% (9/22), sống trên 6 tháng và tiếp tục theo dõi 45,5% (10/22). Trong nhóm proable, tử vong 44,4% (8/18), sống trên 1 năm 11,1% (2/18), sống trên 6 tháng và tiếp tục theo dõi 44,4% (8/18). 3.8.3. Triệu chứng lâm sàng và kết quả nội soi, nuôi cấy sau điều trị thuốc nấm 14 ngày Proven Proable Tỷ lệ % Tỷ lệ % Sốt giảm hoặc hết 14/17 82,3 4/12 33,3 Khó thở giảm hoặc hết 13/16 81,2 9/17 52,9 Ho khạc đờm giảm 16/19 84,2 8/16 50 182
  7. CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 Proven Proable Tỷ lệ % Tỷ lệ % Đau tức ngực giảm 8/9 88,9 5/10 50 Nuôi cấy không còn Aspergillus 8/10 80 7/14 50 Tổn thương trên nội soi phế quản hết 8/20 40 hoặc thu nhỏ Nhận xét: sau 14 ngày điều trị thuốc kháng, bệnh nhân proven các triệu chứng giảm hoặc hết: sốt 82,3%, khó thở 81,2%, tức ngực 88,9%, nuôi cấy đờm hoặc DPQ không còn Aspergillus 80%, hết hoặc thu nhỏ tổn thương trên NSPQ 40%. Bệnh nhân proable, triệu chứng lâm sàng giảm hoặc hết: sốt 33,3%, khó thở 52,9%, ho đờm 50%, đau tức ngực giảm 50%, nuôi cấy đờm hoặc DPQ không còn Aspergillus 50%. IV. KẾT LUẬN Trong số 22 bệnh nhân được chẩn đoán chắc chắn là nấm phổi xâm lấn do Aspergillus (proven), lý do vào viện hay gặp nhất là khó thở chiếm 72,7% (16/22), yếu tố nguy cơ đái tháo đường chiếm 27,3% (6/22), albumin < 30 chiếm 40,9% (9/22). Sốt chiếm 77,3% (17/22), ho khạc đờm chiếm 86,4% (19/22), khó thở chiếm 72,7% (16/22), ran nổ 59,1% (13/22). Nội soi phế quản: hình ảnh giả mạc 73,3% (11/15), loét 53,3% (8/15), đông đặc 95,5% (21/22), liềm hơi 54,5% (12/22), dày đường thở 13,6% (3/22). Nuôi cấy đờm có Aspergillus 36,4% (8/22), nuôi cấy dịch phế quản có Aspergillus 36,4% (8/22). Mô bệnh sinh thiết phổi có nấm Aspergillus xâm lấn nhu mô 92,3% (12/13), sinh thiết phế quản có nấm Aspergillus xâm lấn 76,9% (10/13). Kết quả điều trị tử vong 13,6% (3/22), sống trên 1 năm 40,9% (9/22), sống trên 6 tháng và tiếp tục theo dõi 45.5% (10/22). Điều trị Itraconazole 76,2% (16/21), amphotericinB 14,3% (3/21), voriconazole 9,5% (2/21), 1 ca không điều trị và tử vong. Trong số 18 bệnh nhân được chẩn đoán có nhiều khả năng nấm phổi xâm lấn do Aspergillus (proable), lý do vào viện chủ yếu là khó thở 94,4% (17/18), yếu tố nguy cơ COPD 72,2% (13/18), đái tháo đường 27,8% (5/18), điều trị corticopid thời gian ngắn 33,3% (6/18). Sốt 66,7% (12/18), ho đờm 88,9% (16/18), tức ngực 55,6% (10/18), ran ẩm 66,7% (12/18), ngáy rít 66,7% (12/18). Hình ảnh CT ngực: đông đặc 83,3% (15/18), halosign 11,1% (2/18), nuôi cấy đờm dương tính với Aspergillus 77,8% (14/18), AspLFD máu dương tính 100% (5/5). Tử vong 44,4% (8/18), sống trên 1 năm 11,1% (2/18), sống trên 6 tháng và tiếp tục theo dõi 44,4% (8/18). Điều trị itraconazole 55,6% (10/18), amphotericin B 27,8% (5/18), ampholip 16,6% (3/18). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hội Hô Hấp Việt Nam (2017). Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị nhiễm nấm xâm lấn. 2. Chris Kosmidis, David W Denning (2015). The clinical spectrum of pulmonary aspergillosis. 3. A.J.Ullmann, J.M.Aguado, D.W.DenningDiagnosis (2017). Diagnosis and management of Aspergillus diseases: executive summary of the 2017 ESCMID-ECMM-ERS guideline. 4. Thomas F. Patterson, David W. Denning (2016). Practice Guidelines for the Diagnosis and Management of Aspergillosis: 2016 Update by the Infectious Diseases Society of America. 183
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2