intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: ViTsunade2711 ViTsunade2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

26
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân NMCT cấp thành dưới và phân tầng nguy cơ theo thang điểm TIMI, thang điểm Mayo Clinic.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại Bệnh viện Thống Nhất

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP THÀNH DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Châu Văn Vinh1, Hồ Thượng Dũng1, Đoàn Văn Đệ2 TÓM TẮT Cơ sở: Nhồi máu cơ tim là tình trạng khi có một lượng bất kỳ cơ tim bị hoại tử, do hậu quả của thiếu máu cơ tim kéo dài. Nguyên nhân chủ yếu của nhồi máu cơ tim (NMCT) là do xơ vữa động mạch gây tắc hoặc hẹp một hay nhiều nhánh của động mạch vành (ĐMV) nuôi dưỡng vùng đó. Mục tiêu: Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân NMCT cấp thành dưới và phân tầng nguy cơ theo thang điểm TIMI, thang điểm Mayo Clinic. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu, kết hợp nghiên cứu bệnh chứng trong nghiên cứu phân tích và mô tả mối tương quan, thu thập các thông tin định tính và định lượng. Kết quả: NMCT cấp thành dưới (NMTD) đơn thuần chiếm tỉ lệ là 56,1%, nhồi máu thất phải (NMTP) là 43,9%. Tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới (71,9% so với 28,1%), tuổi trung bình của bệnh nhân là 67,5 ± 13,7. Tăng huyết áp (THA) chiếm 66,7%, rối loạn lipid máu (RLLPM) là 42,1%, hút thuốc lá là 38,6%, đái tháo đường là 28,9%, béo phì là 21,9%. Triệu chứng đau ngực là 88,6%, vã mồ hôi 86,0%, khó thở 83,2%, buồn nôn/ nôn 63,2%. Đau thắt ngực điển hình 76.3%, đau thắt ngực không điển hình 12,3% và có 11,4% bệnh nhân không đau ngực. Nhóm NMTP nhập viện có Killip IV chiếm tỉ lệ cao hơn (44.0% so với 12,5%) so với nhóm NMTD. Tỉ lệ rối loạn nhịp là 70,2%, suy tim 46,5%, blốc nhĩ thất 39,5%, (Bloc AV độ III 24,6%), nhịp độ nối 13,2%, rung thất 7,9%, sốc tim 5,3%, có 40% nhóm NMTP vào viện có Block AV III, bệnh mạch vành 3 nhánh chiếm tỉ lệ cao là 41,2%. Các típ tổn thương nhánh RCA là típ B2 là 36,7%, típ C 32,2%, típ B1 27,8%, típ A 3,3%. Nhóm NMTP tổn thương đoạn gần RCA cao hơn nhóm NMTD (44,0% so với 10,9%).Tỉ lệ tử vong trong Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh (1) Học viện Quân y (2) Người phản hồi (Corresponding): Chu văn Vinh (chauvanvinhifmt@yahoo.fr) Ngày nhận bài: 15/9/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/9/2017 Ngày bài báo được đăng: 25/12/2017 47
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 24 giờ đầu là 0,9%, tử vong thời gian nằm viện là 4,4%, Nhóm NMTP có thang điểm TIMI cao hơn nhiều so với nhóm NMTD (52,0% so với 17,0%). Tất cả bệnh nhân tử vong có thang điểm Mayo clinic rất cao ≥15 điểm. Kết luận: Nhồi máu cơ tim thất phải có triệu chứng lâm sàng và có nguy cơ loạn nhịp tim, dẫn truyền và sốc tim, tỉ lệ tử vong cao hơn nhồi máu cơ tim thành dưới đơn thuần. Cần can thiệp tái thông động mạch vành sớm giúp giảm tỉ lệ tử vong. Từ khóa: Nhồi máu có tim cấp thành dưới đơn thuần (NMTD), NMCT cấp thành dưới có kèm thất phải (NMTP), ĐMV (động mạch vành) CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS AND CORONARY ARTERY LESIONS IN THE PATIENTS WITH ACUTE INFERIOR ST- SEGMENT ELEVATION MYOCARDIAL INFARCTION AT THONG NHAT HOSPITAL ABSTRACT Background: Myocardial infarction is a condition that there is an amount of any necrotic cardiac muscle, as a result of prolonged myocardial ischaemia. The main cause of myocardial infarction (MI) is caused by atherosclerosis that blocks or narrows one or more branches of the coronary artery that supply to the myocardial territories. OBJECTIVE: To identify some clinical and subclinical features in patients with inferior MI and risk stratification on a TIMI and Mayo Clinic score. METHODS: The design of the study was a descriptive, cross-sectional study, prospective and retrospective, combining case-control studies in analytical and qualitative studies, and qualitative and quantitative data collection. Results: Inferior MI was 56.1% and right ventricular infarction was 43.9%, respectively. The proportion of men is higher than women (71.9% versus 28.1%), the average age of the patient is 67.5 ± 13.7. Hypertension accounts for 66.7%, dyslipidemia was 42.1%, smoking was 38.6%, diabetes mellitus was 28.9%, obesity was 21.9%. Symptoms of chest pain were 88.6%, sweating 86.0%, dyspnea 83.2%, nausea or vomiting 63.2%. Typical angina was 76.3%, atypical angina was 12.3%, and 11.4% had no chest pain. Inpatient morbidity and mortality in the right ventricular infarction group were higher (44.0% vs. 12.5%) compared to those in the inferior MI. The rate of arrhythmias was 70.2%, heart failure 46.5%, atrioventricular block 39.5%, (Third-degree atrioventricular block was 24.6%), junctional rhythm 13.2%, ventricular fibrillation 7.9 %, cardiac shock 5.3%, 40% right ventricular infarction had III atrioventricular block, triple vessels disease occupied a high rate of 41.2%. The B2, C, B1 and A type of RCA were 36.7%, 32.2%, 27.8%, and 3%, respectively. The prevalence of proximal segment lesion of the RCA in right ventricular infarction was higher than that of the inferior MI group (44.0% vs. 10.9%), the mortality rate in the first 24 hours was 0.9%, in-hospital death was 4.4% The right ventricular infarction group had a much higher TIMI score than the inferior MI group (52.0% vs 17.0%). All patients with mortality with a Mayo clinic score ≥15. 48
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Conclusion: Right myocardial infarction has clinical symptoms and risk of arrhythmias, cardiac conduction and shock, and mortality higher than inferior myocardial infarction. Emergency revascularization therapy was to reduce mortality. Key words: inferior acute myocardial infarction, right ventricular myocardial infarction, coronary artery disease. ĐẶT VẤN ĐỀ khỏe cộng đồng được quan tâm ở các nước phát triển và ngày càng trở nên thời sự hơn Hằng năm ở Mỹ có hơn 1 triệu người ở các nước đang phát triển trong đó có Việt nhập viện vì NMCT cấp và có khoảng hơn Nam. 300,000 người tử vong trước khi nhập Can thiệp động mạch vành qua da viện. Tỉ lệ tử vong do NMCT cấp chiếm (PCI) được Andreas Grüntzig thực hiện 7% trong một bệnh viện có đơn vị can lần đầu tiên năm 1977 tại Zurich (Thụy thiệp ĐMV, và 33% trong một bệnh viện Sĩ), cho đến nay đã có nhiều bước tiến không có đơn vị can thiệp mạch vành [5], bộ vượt bậc mang lại hiệu quả cao trong [12]. điều trị bệnh mạch vành, tỉ lệ thành công Theo thống kê của Viện Tim Mạch chung của nong mạch vành bằng bóng qua Quốc Gia Việt Nam, trong 10 năm (từ da trong can thiệp cấp cứu thì đầu khoảng 1980 đến 1990) có 108 trường hợp nhồi 97% [10]. máu cơ tim, tử vong 11%, nhưng chỉ trong Trên cơ sở đó, chúng tôi nghiên cứu vòng 5 năm (từ 1/1991 đến 10/1995) đã đề tài “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, có 82 trường hợp vào viện vì NMCT cấp tổn thương ĐMV ở bệnh nhân NMCT cấp [10]. thành dưới” nhằm 2 mục tiêu sau: Theo thống kê của sở y tế Tp. Hồ Chí Xác định một số đặc điểm lâm sàng, Minh thì chỉ riêng năm 2000 đã có 3222 cận lâm sàng ở bệnh nhân NMCT cấp bệnh nhân bị NMCT và đã tử vong 122 thành dưới. trường hợp. Trong 6 tháng đầu năm 2001, Phân tầng nguy cơ theo thang điểm đã có 1725 bệnh nhân NMCT [1]. TIMI, thang điểm Mayo Clinic. Tại Bv. Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh: từ năm 1986 – 1996 (10 năm) có 149 ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP Bn NMCT cấp, tử vong: 18,6%, từ năm (07/2004-06/2006) có 50 Bn NMCT cấp NGHIÊN CỨU ST chênh lên, tỉ lệ tử vong 6% [3], theo một nghiên cứu từ năm (01/2009 - 07/2012) có 1. Đối tượng nghiên cứu: 469 bệnh nhân NMCT cấp, trong đó có 226 Tất cả bệnh nhân nhập viện tại Bv. NMCT cấp ST chênh lên, chiếm 48,2%, Thống Nhất thời gian từ tháng 1 năm 2013 241 bệnh nhân NMCT không ST chênh đến tháng 12.2016 được chẩn đoán NMCT lên chiếm 51,6%, tỷ lệ tử vong chung là cấp ST chênh lên theo tiêu chuẩn chẩn 12%, ở nhóm bệnh nhân ≥65 tuổi chiếm tỉ đoán. Sau đó chỉ chọn những bệnh nhân lệ tử vong 23,5% [9]. chẩn đoán NMCT cấp thành dưới bao gồm NMCT cấp vẫn là một vấn đề sức NMTD và NMTP. 49
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 2. Phương pháp nghiên cứu: Thiết nghĩa thống kê với p< 0,05 với độ tin cậy kế nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và 95%. tiến cứu, kết hợp nghiên cứu bệnh chứng 4. Chẩn đoán NMCT cấp thành trong nghiên cứu phân tích và mô tả mối dưới: Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tương quan, thu thập các thông tin định chẩn đoán xác định khi có ít nhất 2 trong 3 tính và định lượng. tiêu chuẩn sau [6], [13] Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tất cả bệnh Lâm sàng có cơn đau thắt ngực (điển nhân được chẩn đoán xác định NMCT cấp hình hoặc không điển hình) kéo dài hơn 30 thành dưới đồng ý tham gia nghiên cứu có phút, không đáp ứng với thuốc giãn mạch chụp ĐMV và can thiệp hoặc không can vành. thiệp đặt stent ĐMV. Thay đổi của đoạn ST (ST chênh lên Tiêu chuẩn loại trừ và T đảo, ST chênh lên ít nhất 1mm hoặc Bệnh nhân không phải NMCT cấp: ST chênh xuống), có thể kèm hoặc không Các bệnh nhân ghi ECG nghi ngờ viêm kèm theo sự xuất hiện sóng Q hoại tử trên màng ngoài tim, viêm cơ tim, thuyên tắc ECG ở ít nhất 2 trong 3 chuyển đạo DII, phổi… DIII, aVF. Bệnh nhân NMCT cấp thành dưới vào Tăng các men tim trong huyết thanh viện từ chối chụp đm vành và can thiệp, (CK, CK - MB, Troponin). chỉ điều trị nội khoa. Chẩn đoán nhồi máu cơ tim thất phải Bệnh nhân tử vong tại khoa cấp cứu Định vị NMCT vùng dưới khi ST nghi ngờ bị nhồi máu cơ tim cấp. Được chênh lên ≥ 1mm ở DII, DIII. aVF. Xác điều trị tái tưới máu bằng phẫu thuật bắc định có NMTP khi ST chênh lên ≥ 1mm ở cầu động mạch vành. V4R hoặc V3R, V4R [11]. NMCT cấp có cơn đau ngực kiểu Prinzmetal. KẾT QUẢ Xử lý số liệu Nhóm bệnh nhân NMCT cấp thành Nhập liệu bằng phần mềm SPSS và xử dưới đơn thuần (NMTD): 64 bệnh nhân lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS (56,1%), nhóm bệnh nhân NMCT cấp 23.0 for windows và phần mền Microsoft thành dưới kèm nhồi máu thất phải Office Excel. (NMTP): 50 bệnh nhân (43,9%). Các dữ liệu trong nghiên cứu được Phân bố theo giới: tỷ lệ bệnh nhân nam trình bày dưới dạng giá trị trung bình (71,9%) nhiều hơn bệnh nhân nữ (28,1%). (X), độ lệch chuẩn (SD), giá trị trung vị Tỷ lệ nam/nữ là 2,5 lần. (Median). Phân bố theo tuổi: Tuổi trung bình của Các dữ liệu trong nghiên cứu được bệnh nhân là 67,5 ± 13,7; tuổi trung bình trình bày dưới dạng trung bình ± độlệch ở giới nam là 65,3±13,6 thấp hơn so với chuẩn. So sánh trung bình (biến số định giới nữ là 73,0± 12,4. Sự khác biệt này có lượng) giữa các nhóm bằng phép kiểm T- ý nghĩa thống kê, với p < 0,05. test và so sánh 2 tỷ lệ (biến số định tính) bằng chi bình phương (x2), khác biệt có ý 50
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 1. Các yếu tố nguy cơ tim mạch Nam Nữ Tổngsố YTNC P (n=82) (n=32) (n=114) HTL, n (%) 43 (52,4) 1 (3,1) 44 (38,6) 0,000 THA, n (%) 50 (61,0) 26 (81,3) 76 (66,7) 0,039 ĐTĐ, n (%) 20 (24,4) 13 (40,6) 33(28,9) 0,086 RLLM, n (%) 38 (46,3) 10 (31,3) 48 (42,1) 0,143 Béo phì, n (%) 20 (24,4) 5 (15,6) 25 (21,9) 0,309 (BMI ≥25) Nhận xét: THA chiếm tỉ lệ cao nhất là 66,7%, trong đó nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới có ý nghĩa thống kê (81,3% so với 61,0%), với p = 0,039. Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá là 38,6%, nam giới chiếm 52,4%, chỉ có một bệnh nhân nữ HTL lá chiếm (3,1%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,000. KNhóm NMTD, Tỉ lệ nam giới cao hơn nữ giới gấp 4,3 lần và tỷ lệ này là 1,5 lần ở nhóm NMTP; nhóm NMTP ở nhóm bn ≥65t nhiều hơn nhóm bn 0,05. Nhận xét: Tỉ lệ block AV độ III là 24,6%, nhóm NMTP chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm NMTD (40,0% so với 12,5%), sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê, với P =0,001. Bảng 3. Động học troponin T hs lúc nhập viện và sau 24-48giờ Troponin T hs NMTD NMTP TB±SD P Tỉ lệ (BT < 24,9 pg/ml) (n=64) (n=50) (n=114) Nhập viện (TB±SD) 650±24,2 1440±70,7 996,8±50,1 0,407 5,0 24-48h (TB±SD) 3520±33,4 6970±75.5 5033,9±69,8 0,008 51
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 Nhận xét: Troponin T hs sau 24-48 giờ tăng gấp 5,0 lần so với lúc vào viện (5033,9±69,8 so với 996,8±50,1), nhóm NMTP tăng cao nhóm NMTD, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm trong nghiên cứu, với P=0,008. Bảng 4. Các típ tổn thương động mạch vành ĐMV A B1 B2 C RCA, n (%) 2 (3,3) 25 (27,8) 33 (36,7) 29 (32,2) LAD, n (%) 2 (2,6) 23 (20,2) 51 (44,7) 27 (32,5) LcX, n (%) 5 (7,4) 31 (45,6) 23 (33,8) 9 (13,2) Nhận xét: Típ tổn thương thường gặp 83,3%, và nôn - buồn nôn 63,2%. Điều này nhất nhánh RCA là típ B2 (36,7%), tiếp là phù hợp với sinh lý bệnh của NMTP, vị theo típ C (32,2%), típ B1, (27,8%), típ A trí tắc thường ở đoạn gần và đầu đoạn giữa (3,3%), nhánh LAD típ B2 (44,7%), nhánh nhánh ĐMV phải nên diện tổn thương cơ LcX B2 (45,6%). tim rộng hơn, khả năng giảm cung lượng tim dễ xảy ra hơn NMTD cấp, dẫn đến khả BÀN LUẬN năng tụt huyết áp giảm tưới máu cho não gây choáng mặt, choáng ngất nhiều hơn. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 67,5 ± 13,7 trong đó tuổi trung bình ở giới nam Bệnh nhân NMCT cấp killip IV chiếm là 65,3±13,6 thấp hơn so với giới nữ 73,0± tỉ lệ khá cao (26,3%) trong đó NMTP tỉ lệ 12,4, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p cao hơn (44% so với 12,5%) hơn NMTD. < 0.05. Theo tác giả Bùi Văn Minh là 64,6 Sự khác biệt của 2 nhóm có ý nghĩa thống ± 10,2 [9], Đặng Vạn Phước tại Bv. Chợ kê P < 0,05. Kết quả của nghiên cứu chúng Rẫy là 61,47±14,96 [9] và theo Morrow tôi cao hơn nghiên cứu của Mello BH là DA là 62,0 ± 13,7 [15]. Có thể giải thích sự 19,0% [19]. Như vây nguy cơ tử vong khác biệt này do đặc điểm BV. Thống Nhất trong 30 ngày của NMTP cao hơn NMTD. chủ yếu điều trị cho cán bộ về hưu, nên Tỉ lệ tử vong do sốc tim là 4.4%, thấp hơn tuổi trung bình cao hơn các n. cứu khác. Nguyễn Cửu Lợi nghiên cứu năm 2010 tại Bv. Trung Ương Huế là 8,9% [7]. Tỷ lệ bệnh nhân nam là 71,9% nhiều hơn bệnh nhân nữ 28,1%. Tỷ lệ nam giới Tỷ lệ tổn thương một nhánh ĐMV gấp nữ giới là 2,5 lần. Tỷ lệ này hơi thấp là 17,5%, hai nhánh là 26,9%, ba nhánh hơn so với một số tác giả khác Đặng Vạn là 41,2% và 3 nhánh kèm thân chung là Phước tại bệnh viện Chợ Rẫy là 3,2 [9]. 14,9%. Khi so sánh tổn thương ĐMV Tỷ lệ nam giới gấp nữ giới trong nghiên 3 nhánh với một số tác giả khác như Võ cứu chúng tôi cao hơn Hoàng Quốc Hòa Thành Nhân tại Bv Chợ Rẫy là 40,0% tại BV. ND Gia Định chiếm tỉ lệ 1,7% [4]. [10], Trương Quang Bình tại Bv ĐH Y Dược là 22,3% [1], thì tỷ lệ tổn thương Nhóm NMTP có tỉ lệ các triệu chứng mạch vành 3 nhánh của chúng tôi cao hơn. cơ năng (khó thở, vã mồ hôi, hồi hợp, Ngoài những yếu tố nguy cơ mạch vành buồn nôn/nôn, choáng váng, ngất) cao hơn ra, thì tuổi trung bình trong nghiên cứu của nhóm NMTD. Triệu chứng cơ năng nhiều chúng tôi cao hơn nhiều so với các tác giả nhất là vã mồ hôi chiếm 86,0%, khó thở trên, và đây có thể là nguyên nhân gây ra 52
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC sự khác biệt này. 39,1%). Đau thắt ngực điển hình 76.3%, Tỉ lệ ĐMV phải là nhánh thủ phạm là đau thắt ngực không điển hình 12,3% và 96,5%, tắc cấp gây NMCT thành dưới, tuy có 11,4% bệnh nhân vào viện không đau nhiên ghi nhập có 4 trường hợp thủ phạm ngực. Có 25,7% NMTP nhập viện vì đau là nhánh LAD trội và dài chạy vòng ra tới vùng thượng vị. Nhóm NMTP nhập viện mỏn và cung cấp máu thành dưới có 02 có killip IV chiếm tỉ lệ cao hơn (44.0% so trường hợp (1,8%) và nhánh LcX trội cung với 12,5%) so với nhóm NMTD. cấp máu thành sau dưới có 02 trường hợp Rối loạn nhịp: rối loạn nhịp là 70,2%, (1,8%) bị tắc hoàn toàn gây NMCT cấp suy tim 46,5%, blốc nhĩ thất 39,5%, (blốc thành dưới. So sánh với một số tác giả Bùi nhĩ thất độ III 24,6%), nhịp độ nối 13,2%, Ngọc Minh ĐMV thủ phạm là 96,8% [7]. rung thất 7,9%, bệnh thận do thuốc cản Theo nghiên cứu GUSTO IIB khảo quang 6,1%, sốc tim 5,3%. Nhóm NMTP sát trên 12.142 bệnh nhân. Tỉ lệ tử vong vào viện nhịp tim
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 Minh trong 2 năm”, NXB Y học, TP. Hồ trên 65t và dưới 65t tại Bv Thống Nhất”, Chí Minh, 11(1), tr. 104-110. Luận Án Tiến Sỹ Y Khoa, chuyên ngành 2.Hồ Thượng Dũng, Huỳnh Thanh Nội Tim Mạch, Đại Học Y Dược tp Hồ Chí Hải, Vũ Minh Đức và cs (2007), “Kết quả Minh, tr.1-121. của phương pháp can thiệp động mạch 10.Nguyễn Quang Tuấn (2011), “Đặc vành qua da trong nhồi máu cơ tim cấp có điểm giải phẩu bệnh chức năng động mạch ST chênh lên tại bệnh viện Thống Nhất”, vành”, Can thiệp động mạch vành qua da Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp, phương năm 2006 Bv. Thống Nhất, tr. 47-57. pháp, kết quả nghiên cứu, hiệu quả và tiên 3.Hoàng Quốc Hòa (2010), “Khảo sát lượng, NXB Y Học, Hà Nội, tr.19-24. đặc điểm 25 bệnh nhân nhồi máu cơ tim 11.Antman EM, Loscalzo Joseph thất phải ST chênh lên”, Y Học Tp. Hồ Chí (2012), “ST–Segment Elevation Minh, 14(2), tr. 1-3. Myocardial Infarction”, Harrison’s 4.Vũ Đình Huy, Richard C. Pasternak principles of internal medicine, 18th edition, (2000), “Nhồi máu cơ tim cấp”, Các 2, Mc Graw Hill Medical, pp.2021-2035. Nguyên Lý Y Học Nội Khoa Harrison tập 12.Christoffenson RD, Griffin BP, 3, NXB Y Học, tr. 210-228. Topol EJ (2009), “Acute Myocardial 5.Hà Nhất Linh (2014), “Nghiên cứu Infarction”, Manual of cardiovascular đặc điểm một số biến chứng trong 24 giờ medicine, Third Edition, Lippincott đầu can thiệp động mạch vành qua da tại Williams et Wilkins, pp.1-25. viện tim mạch quốc gia Việt Nam”, Luận 13.Kastrati A, Schomig A, Elezi S, et Án Tiến Sỹ Y Học, chuyên ngành Nội Tim (1999), “Prognostic Value of the Modified Mạch, Học Viện Quân Y, tr. 1-147. ACC/AHA Stenosis Morphology 6.Nguyễn Cửu Lợi, Phạm Vũ Thanh Classification for Long - Term (2010), “Nghiên cứu đặc điểm tổn thương Angiographic and Clinical Outcome After động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn Coronary Stent Placement”, Circulation, của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vùng 100, pp. 1285-1290. dưới”, Tạp Chí Tim Mạch Học Việt Nam, 14.Mello BH, Oliveira GB, Ramos 52, tr. 27-35. RF, et al (2014), “Validation of the Killip- 7.Bùi Ngọc Minh (2008), “Đặc điểm Kimball Classification and Late Mortality lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị after Acute Myocardial Infarction”, Arq nhồi máu cơ tim thất phải cấp tính”, Luận Bras Cardiol, 103(2), pp. 107–117. Án Tiến Sỹ Y Khoa, chuyên ngành Nội 15.Morrow DA, Antman EM, Tim Mạch, Học Viện Quân Y, tr. 1-93. Charlesworth A, et al (2000), “TIMI 8.Đặng Vạn Phước, Võ Thành Nhân Risk Score for ST-Elevation Myocardial (2003), “Can thiệp động mạch vành cấp Infarction: A Convenient, Bedside, cứu trong nhồi máu cơ tim cấp nhân 34 Clinical Score for Risk Assessment at trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, NXB Presentation”, Circulation AHA, 102, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 7(1), tr.1-6. pp.2031-2037. 9.Nguyễn Văn Tân (2015), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, và điều trị nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân 54
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2