intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm mô bệnh học và vị trí nguyên phát của các khối u di căn gan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm mô bệnh học và khảo sát vị trí nguyên phát của các khối u di căn gan tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 217 bệnh nhân được chẩn đoán khối u di căn gan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01 năm 2015 đến 06 năm 2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm mô bệnh học và vị trí nguyên phát của các khối u di căn gan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ VỊ TRÍ NGUYÊN PHÁT CỦA CÁC KHỐI U DI CĂN GAN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Nguyễn Văn Phú Thắng1, Trịnh Tuấn Dũng2, Ngô Thị Minh Hạnh1, Nguyễn Duy Hoàng1, Lê Thị Thanh Xuân1, Nguyễn Quang Thi1, Ngô Khánh Hòa1, Nguyễn Thị Ngọc Anh1 TÓM TẮT 27 TUMOR LOCATIONS OF LIVER Mục tiêu: Mô tả đặc điểm mô bệnh học và METASTASES AT THE 108 MILITARY khảo sát vị trí nguyên phát của các khối u di căn CENTRAL HOSPITAL gan tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108. Đối Objectives: To describe histopathological tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt characteristics and investigate the primary ngang 217 bệnh nhân được chẩn đoán khối u di location of liver metastases at the 108 Military căn gan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Central Hospital. Subjects and methods: A từ 01 năm 2015 đến 06 năm 2021. Kết quả: Tuổi descriptive study on 217 patients were diagnosed trung bình của bệnh nhân là 58,9 ± 11,1 tuổi; tỷ with liver metastases at the 108 Military Central lệ nam/nữ là 2,2/1. U gặp ở cả hai thùy gan với tỷ Hospital from January 2015 to June 2021. lệ 50,2%, phần lớn u có trên 2 ổ (56,7%) với kích Results: The mean age of the patients was 58.9 ± thước nhỏ hơn hoặc bằng 6 cm (79,3%). Ung thư 11.1 years; the ratio of men:women was 2.2:1. biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ chủ yếu (82,9%). Các Tumors were found in both lobes of the liver khối u nguyên phát phần lớn gặp ở hệ tiêu hóa with the highest rate (50.2%), most of them had (73,3%), sau đó là hệ sinh dục (9,2%). Kết luận: more than 2 tumors (56.7%) with size ≤ 6 cm Khối u di căn gan gặp nhiều hơn ở nam giới, trên (79.3%). Adenocarcinoma accounted for the 60 tuổi, hai thùy gan, đa ổ, type mô bệnh học majority (82.9%). Primary tumors were mostly thường gặp là ung thư biểu mô tuyến, nguồn gốc found in the digestive system (73.3%), then the u chủ yếu từ các cơ quan khác trong hệ tiêu hóa. genitourinary system (9.2%). Conclusion: Liver Từ khóa: Di căn, gan, đặc điểm mô bệnh metastases were more common in men, over 60 học, vị trí, u nguyên phát years old, the most common histopathological type is adenocarcinoma, the primary tumors were SUMMARY mainly from other organs of the digestive system. HISTOPATHOLOGICAL Keywords: Metastases, liver, CHARACTERISTICS AND PRIMARY histopathological features, location, primary tumor 1 Bệnh viện trung ương Quân đội 108 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Ung thư gan là một trong những nguyên Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Phú Thắng nhân hàng đầu dẫn đến tử vong ở các trường Email: phuthangk39hvqy@gmail.com hợp tử vong liên quan đến ung thư, thuộc Ngày nhận bải: 30.09.2022 loại ung thư ác tính nhất [5]. Trên thực tế, Ngày phản biện 05.11.2022 các khối u ác tính thứ phát ở gan (di căn gan) Ngày duyệt bài 11.11.2022 197
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 phổ biến hơn các khối u nguyên phát, chiếm di căn gan tại Khoa Giải phẫu bệnh- Bệnh khoảng 70% các khối u gan. Gan là vị trí di viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01 căn phổ biến của nhiều loại ung thư, chỉ năm 2015 đến tháng 06 năm 2021. đứng sau các hạch bạch huyết [4]. Các khối u * Tiêu chuẩn lựa chọn: di căn gan có thể xuất hiện ở những bệnh Bệnh nhân được sinh thiết hoặc phẫu nhân đã được chẩn đoán một loại u nguyên thuật cắt một phần gan có chứa khối u, có kết phát trước đó nhưng cũng có thể chưa rõ quả chẩn đoán ung thư di căn gan dựa trên khối u nguyên phát. Tiên lượng của nhiều phối hợp các đặc điểm lâm sàng, bệnh sử đã bệnh nhân bị di căn gan có thể kém, với tỷ lệ được chẩn đoán và điều trị khối u ác tính, có/ sống sót sau 5 năm gần như bằng 0% nếu không nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD) khối di căn vẫn không được điều trị [8]. Việc xác định nguồn gốc u. hiểu rõ tần suất xuất hiện của các khối u khác Có kết quả xét nghiệm chẩn đoán hình nhau trong di căn gan là rất quan trọng đối ảnh (chụp cắt lớp vi tính hoặc siêu âm ổ với việc lên kế hoạch điều trị; đặc biệt ở bụng) đánh giá gan. nhóm bệnh nhân có khối u nguyên phát Hồ sơ, tiêu bản và khối nến được lưu trữ không xác định, các số liệu về các loại u di đầy đủ. căn gan có thể được sử dụng để dự đoán vị * Tiêu chuẩn loại trừ: trí khối u nguyên phát [3]. Các trường hợp khối u ác tính nguyên Ở Việt Nam, các nghiên cứu hiện có về phát tại gan. di căn gan tập trung vào các phân nhóm ung Thiếu thông tin về các xét nghiệm chẩn thư cụ thể, chủ yếu là đại trực tràng [2]. Tuy đoán hình ảnh (chụp cắt lớp vi tính hoặc siêu nhiên, có những loại ung thư khác di căn gan âm ổ bụng). đã được biết đến, bao gồm ung thư tuyến tụy, 2.2. Phương pháp ung thư phổi, ung thư vú và tuyến tiền liệt… * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu. cứu cho thấy cơ cấu các loại ung thư di căn * Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu thuận gan [3], [5], [6]. Ở Việt Nam, dữ liệu về vấn tiện, tất các các bệnh nhân thỏa mãn tiêu đề này còn hạn chế, trong khi chẩn đoán và chuẩn lựa chọn đều được chọn vào nghiên điều trị các khối u di căn gan lại thường gặp cứu. trong thực hành lâm sàng, không ít trường * Cách tiến hành nghiên cứu: hợp gây khó khăn cho cả bác sỹ lâm sàng và Ghi nhận thông tin qua hồ sơ bệnh án: bác sỹ giải phẫu bệnh trong việc tìm u Tuổi, giới; các thông tin về vị trí, số lượng, nguyên phát. Xuất phát từ thực tiễn đó, kích thước u được ghi nhận từ kết quả chụp chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục cắt lớp vi tính (hoặc siêu âm) ổ bụng. tiêu: “Mô tả đặc điểm mô bệnh học và khảo Xử lý các mẫu bệnh phẩm: Các trường sát vị trí nguyên phát của các khối u di căn hợp sinh thiết, bệnh phẩm được chuyển toàn gan tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108”. bộ để làm xét nghiệm mô bệnh học. Các trường hợp phẫu thuật, bệnh phẩm được II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phẫu tích u, mô tả các đặc điểm u và cắt 2.1. Đối tượng thành các mảnh có kích thước khoảng 217 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư 2x1x0,3cm. Các mảnh cắt u được cố định 198
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 trong formol trung tính và chuyển đúc trong Tuổi: tuổi được chia thành 4 nhóm (dưới parafin. 40 tuổi, 40 đến 49 tuổi, 50 đến 59 tuổi và lớn Cắt và nhuộm tiêu bản: Tất cả các khối hơn hoặc bằng 60 tuổi). nến được cắt mảnh có độ dày từ 3 - 5µm và Giới tính: nam, nữ. tiến hành nhuộm thường quy theo phương Type mô bệnh học: tuyến, vảy, ung thư pháp Hematoxylin-Eosin (HE). biểu mô thần kinh nội tiết, u mô đệm đường Nhuộm HMMD: Các tiêu bản cắt nhuộm tiêu hóa (GIST), melanoma, sarcoma,… HMMD từ chính khối nến đã được cắt Vị trí u nguyên phát: đầu - mặt - cổ, hệ nhuộm HE trước đó trên máy BenchMark tiêu hóa, phổi, hệ sinh dục, hệ tiết niệu, các ULTRA của Ventana (Hoa Kỳ) với các dấu vị trí khác và u chưa rõ nguyên phát. ấn cụ thể được xác định cho từng trường * Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng hợp. chương trình phần mềm SPSS Version 26.0. * Biến số nghiên cứu: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới tính Giới Nam Nữ Tổng Tuổi n % n % n % < 40 7 4,7 9 13,2 16 7,4 40 – 49 13 8,7 10 14,7 23 10,6 50 – 59 44 29,5 28 41,2 72 33,2 ≥ 60 85 57,0 21 30,9 106 48,8 Tổng 149 100 68 100 217 100 Giá trị p < 0,01 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân trên 60 tuổi (48,8%), trung bình 58,9 ± 11,1 tuổi, cao nhất 83 tuổi, thấp nhất 29 tuổi. Tỷ lệ mắc của nam nhiều hơn nữ (2,2/1). Ở nam giới, tỷ lệ mắc cao nhất ở nhóm lớn hơn hoặc bằng 60 tuổi (57%) trong khi ở nữ giới, độ tuổi 50 - 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (41,2%). Sự phân bố giữa các nhóm tuổi giữa nam và nữ khác nhau có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo vị trí, số lượng và kích thước ổ di căn Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Thùy gan phải 82 37,8 Vị trí Thùy gan trái 26 12,0 Cả hai thùy 109 50,2 1 64 29,5 Số lượng ổ di căn 2 30 13,8 ≥3 123 56,7 199
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 ≤3 97 44,7 3,1 - 6 75 34,6 Kích thước (cm) 6,1 - 9 33 15,2 >9 12 5,5 Nhận xét: U gặp ở cả hai thùy gan với tỷ lệ cao nhất (50,2%), phần lớn u có trên 2 ổ (56,7%) với kích thước ≤ 6 cm (79,3%), trung bình là 4,2 ± 2,8cm. Bảng 3. Type mô bệnh học các khối u di căn gan Typ mô học Số lượng (n) Tỷ lệ % UTBM tuyến 180 82,9 UTBM vảy 15 6,9 UTBM UTBM thần kinh nội tiết 4 1,8 Khác 9 4,1 GIST 4 1,8 Không phải Melanoma 3 1,5 UTBM Sarcoma phần mềm 1 0,5 Khác 1 0,5 Tổng 217 100 Nhận xét: Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ chủ yếu (82,9%), tiếp đến là ung thư biểu mô vảy (6,9%), các type mô bệnh học khác ít gặp hơn (0,5 - 1,8%). Bảng 4. Vị trí của u nguyên phát Vị trí của u nguyên phát Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Tổng 15 6,9 Mắt 2 0,9 Mũi 1 0,5 Khoang miệng 4 1,8 Đầu - mặt - cổ Vòm 4 1,8 Amidan 1 0,5 Tuyến nước bọt 1 0,5 Tuyến giáp 2 0,9 Tổng 159 73,3 Thực quản 5 2,3 Dạ dày 27 12,4 Tá tràng 1 0,5 Hệ tiêu hóa Đại trực tràng 104 47,9 Tụy 18 8,3 Bóng Vater 3 1,4 Chưa rõ 1 0,5 200
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Phổi 13 6,0 Tổng 20 9,2 Vú 12 5,5 Hệ sinh dục Tiền liệt tuyến 3 1,4 Buồng trứng 3 1,4 Cổ tử cung 2 0,9 Tổng 4 1,8 Hệ tiết niệu Thận 3 1,4 Chưa rõ 1 0,4 Các vị trí khác 3 1,4 Chưa rõ u nguyên phát 3 1,4 Tổng 217 100 Nhận xét: Các khối u nguyên phát chủ yếu gặp ở hệ tiêu hóa (73,3%), sau đó là hệ sinh dục (9,2%), đầu - mặt - cổ (6,2%); có 3 trường hợp không rõ u nguyên phát. IV. BÀN LUẬN Chụp cắt lớp vi tính kết hợp sử dụng Tuổi và giới thuốc cản quang là phương pháp chẩn đoán Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần hình ảnh có giá trị cao trong chẩn đoán các lớn bệnh nhân có u di căn gan thuộc nhóm khối u ở gan. Chụp cắt lớp vi tính có thể phát trên 60 tuổi (48,8%), trung bình 58,9 ± 11,1 hiện vị trí, số lượng, kích thước và tỷ trọng tuổi, chỉ có 7,4% bệnh nhân dưới 40 tuổi. Tỷ của khối u. Bảng 2 cho thấy phần lớn các khối lệ mắc của nam nhiều hơn nữ (2,2/1). Ở nam u di căn gặp ở cả hai thùy (50,2%), số lượng giới, tỷ lệ mắc cao nhất ở nhóm lớn hơn hoặc trên 2 ổ (56,7%), kích thước nhỏ hơn 3 cm bằng 60 tuổi (57%) trong khi ở nữ giới, độ (44,7%). U gặp ở thùy phải đơn thuần chiếm tuổi 50 - 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 37,8% trong khi thùy trái đơn thuần chỉ 12%. (41,2%). Sự phân bố giữa các nhóm tuổi giữa Như vậy, có thể thấy khối u xuất hiện ở thùy nam và nữ khác nhau có ý nghĩa thống kê. gan phải với tỷ lệ cao (88%). Kết quả của Kết quả của chúng tôi tương tự kết quả của chúng tôi tương đồng với kết quả của các tác một số tác giả khác trên thế giới. Nghiên cứu giả khác. Nghiên cứu của Bùi Đức Hải (2013) của Horn S. R. và CS. trên 128108 bệnh cũng cho thấy u ở gan phải đơn thuần là nhân di căn gan cho thấy tuổi trên 60 chiếm 51,9% và cả hai thùy gan là 31,4%; kích tỷ lệ khá cao (71,6%), nam giới gặp nhiều thước u dưới 3 cm chiếm 66,7% và 44,5% có hơn nữ giới (52,9%) [6]. De Ridder, J. và từ 3 u trở lên [1]. Tác giả Nguyễn Việt Long CS. cũng ghi nhận tuổi trung bình là 67 tuổi thực hiện nghiên cứu trên 61 bệnh nhân ung với nhóm bệnh nhân sinh thiết và 63 tuổi với thư đại trực tràng di căn gan cho thấy u gặp nhóm bệnh nhân được phẫu thuật, nam giới thùy phải 50,8%, hai thùy 47,5%, chỉ 1,6% u chiếm 53% [3]. ở thùy trái; 50,8% từ 3 u trở lên và 34,4% u Vị trí, số lượng và kích thước ổ di căn có kích thước nhỏ hơn 3 cm [2]. 201
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Type mô bệnh học các khối u di căn gan nhau, trong những khoảng thời gian khác Type mô bệnh học của các u di căn gan nhau đều ghi nhận khối u nguyên phát từ đại gặp chủ yếu là ung thư biểu mô (95,7%), trực tràng chiếm tỷ lệ cao so với u ở các vị trí trong đó ung thư biểu mô tuyến chiếm khác. Ung thư đại trực tràng di căn theo 3 82,9%, ung thư biểu mô vảy 6,9%. Trong các con đường chính: lan tràn tại chỗ, theo khối u không phải biểu mô, u mô đệm đường đường máu và đường bạch huyết. Trong đó tiêu hóa là khối u có tỷ lệ cao nhất (1,8%). di căn theo đường máu và đường bạch huyết Kết quả nghiên cứu của De Ridder, J. và đóng vai trò quan trọng. Di căn theo đường CS. (2016) cũng cho thấy ung thư biểu mô là máu chủ yếu là qua đường tĩnh mạch. Hệ type mô học hay gặp nhất (92,4%), tiếp đến thống tĩnh mạch của toàn bộ đại tràng và là melanoma (2,4%); có 33 bệnh nhân (0,1%) phần trên của trực tràng được dẫn về tĩnh không xác định được type. Nhóm nghiên cứu mạch mạc treo tràng dưới rồi cùng đổ vào cũng chỉ ra ung thư biểu mô tuyến chiếm tĩnh mạch cửa. Vì vậy, gan là cơ quan đầu phần lớn (74,9%), sau đó là ung thư biểu mô tiên mà các tế bào ung thư di căn tới theo tế bào nhỏ (5,9%) [3]. Các nghiên cứu về đường tĩnh mạch. Cấu trúc hệ thống xoang type mô học của các khối u di căn gan còn tĩnh mạch trong gan không có hàng rào ngăn hạn chế, tuy nhiên ung thư biểu mô tuyến là cản các tế bào ung thư xâm nhập, tạo điều loại ung thư hay gặp nhất trên lâm sàng, đặc kiện cho các tế bào u xuyên qua và cư trú lại biệt là ở ống tiêu hóa, có lẽ vì thế mà tỷ lệ ở gan. Hơn nữa, vi môi trường ở gan rất phù bắt gặp type mô học này cũng nhiều hơn các hợp cho các tế bào u phát triển [2]. Những type mô học khác. điều kiện trên dẫn đến ung thư đại trực tràng Vị trí của u nguyên phát di căn gan chiếm tỷ lệ rất cao. Chúng tôi xác định được khối u nguyên phát ở hệ tiêu hóa với 73,3%, tỷ lệ này cách V. KẾT LUẬN biệt so với các cơ quan khác; trong đó tỷ lệ u Qua nghiên cứu 217 bệnh nhân được từ đại trực tràng là 47,9%. Kết quả của chúng chẩn đoán ung thư di căn gan tại Khoa Giải tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu của phẫu bệnh - Bệnh viện Trung ương Quân đội De Ridder, J. và CS. (2016), ung thư biểu mô 108 từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 06 năm tuyến di căn gan từ đại trực tràng chiếm tỷ lệ 2021, chúng tôi thu được kết quả: cao nhất (34,6%), sau đó đến ung thư biểu Tuổi trung bình của bệnh nhân là 58,9 ± mô tuyến tụy (7,6%) [3]. Tác giả Horn, S. R. 11,1 tuổi; tỷ lệ nam/nữ là 2,2/1. và CS. (2020) ghi nhận vị trí u nguyên phát U gặp ở cả hai thùy gan với tỷ lệ 50,2%, hay gặp nhất là phổi (27,1%), u từ đại trực phần lớn u có trên 2 ổ (56,7%) với kích tràng đứng thứ hai (23,1%) [6]. thước nhỏ hơn hoặc bằng 6 cm (79,3%). Golubnitschaja, O. và CS. (2016) lại cho Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ chủ thấy u nguyên phát phần lớn là u vú (21%), yếu (82,9%). Các khối u nguyên phát phần tiếp đến là u đại trực tràng (15%) [5]. Như lớn gặp ở hệ tiêu hóa (73,3%), sau đó là hệ vậy, các nghiên cứu ở các địa điểm khác sinh dục (9,2%). 202
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Như vậy, khối u di căn gan gặp nhiều autopsy study. Archives of pathology hơn ở nam giới, trên 60 tuổi, ở cả hai thùy &laboratory medicine, 2008, 132(6), 931- gan, thường đa ổ, nguyên nhân chủ yếu là 939. ung thư biểu mô tuyến từ các cơ quan khác 5. Golubnitschaja, O., & Sridhar, K. C. Liver trong hệ tiêu hóa. metastatic disease: new concepts and biomarker panels to improve individual TÀI LIỆU THAM KHẢO outcomes. Clinical & experimental 1. Hải Bùi Đức, Mai Hồng Bàng, Nghiên cứu metastasis, 2016, 33(8), 743–755. hình ảnh chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán 6. Horn, S. R., Stoltzfus, K. C., Lehrer, E. J., ung thư gan thứ phát, Tạp chí Y học thực Dawson, L. A., Tchelebi, L., Gusani, N. J., hành, 2013, số 7, trang 161 – 162 Sharma, N. K., Chen, H., Trifiletti, D. M., 2. Long Nguyễn Việt, Nghiên cứu kết quả & Zaorsky, N. G. Epidemiology of liver bước đầu điều trị di căn gan trong ung thư metastases. Cancer epidemiology, 2020, 67, đại trực tràng bằng đốt nhiệt sóng cao tần kết 101760. hợp hóa chất toàn thân, Luận án tiến sỹ, Đại 7. Rashidian, N., Alseidi, A., & Kirks, R. C. học Y Hà Nội, 2018 Cancers Metastatic to the Liver. The Surgical 3. De Ridder, J., de Wilt, J. H., Simmer, F., clinics of North America, 2020, 100(3), 551– Overbeek, L., Lemmens, V., & Nagtegaal, 563. Incidence and origin of histologically 8. Tsilimigras, D. I., Brodt, P., Clavien, P. A., confirmed liver metastases: an explorative Muschel, R. J., D'Angelica, M. I., Endo, I., case-study of 23,154 Parks, R. W., Doyle, M., de Santibañes, E., patients. Oncotarget, 2016, 7(34), 55368– & Pawlik, T. M. Liver metastases. Nature 55376. reviews. Disease primers, 2021, 7(1), 27. 4. Disibio, G., & French, S. W. Metastatic patterns of cancers: results from a large 203
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2