intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm một số đa hình của gen IL-1B và IL-10 và mối liên quan với nhiễm helicobacter pylori trên người Việt Nam

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm khuẩn helicobacter pylori xảy ra khoảng 50% dân số thế giới. Gần đây yếu tố di truyền được xác định là một yếu tố tham gia vào quá trình bệnh sinh của các bệnh nhiễm trùng. Vì vậy đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu một số đa hình của gen IL-1B và IL-10 và mối liên quan giữa các đa hình này với nhiễm H. pylori trên người Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm một số đa hình của gen IL-1B và IL-10 và mối liên quan với nhiễm helicobacter pylori trên người Việt Nam

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ ĐA HÌNH CỦA GEN IL-1B VÀ IL-10 VÀ MỐI LIÊN QUAN<br /> VỚI NHIỄM HELICOBACTER PYLORI TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM<br /> Hà Mai Dung*, Hoàng Thị Thu Hà**, Phạm Thị Minh Hồng***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori xảy ra khoảng 50% dân số thế giới. Gần đây yếu tố di truyền<br /> được xác định là một yếu tố tham gia vào quá trình bệnh sinh của các bệnh nhiễm trùng. Trong nghiên cứu này<br /> chúng tôi nghiên cứu một số đa hình của gen IL-1B và IL-10 và mối liên quan giữa các đa hình này với nhiễm H.<br /> pylori trên người Việt.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu gồm 153 người Việt dân tộc Kinh tuổi 19 đến 28 bao gồm<br /> 41% nam và 59% nữ. DNA được ly trích từ máu toàn phần. Các đa hình của gen IL-1B và IL-10 được xác định<br /> bằng kỹ thuật Sequenom MassARRAY iPLEX Gold Platform. Tình trạng nhiễm H. pylori được xác định bằng in<br /> house ELISA test kit. GraphPad InStat 3 được dùng để tính giá trị p và OR.<br /> Kết quả: 1) Tỉ lệ nhiễm H. pylori của mẫu là 43.8% 2) Đối tượng mang allele IL-1B-511 C và allele IL-1B1473 G cho thấy nhiễm H. pylori cao 2,2 đến 2,6 lần so với đối tượng mang allele IL-1B-511 T và allele IL-1B1473 C. Đối với gen IL-1B-1473, người mang kiểu gen C/C cho thấy nhiễm H.pylori cao gấp 4 lần so với người<br /> mang kiểu gen G/G.<br /> Kết luận: Có mối liên quan giữa một số đa hình của gen IL-1B-511 và IL-1B-1473 với nhiễm H. pylori trên<br /> người Việt.<br /> Từ khóa: IL-1B, IL-10, đa hình gen, nhiễm H. pylori, người Việt Nam.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SPECIFIC POLYMORPHISMS OF IL-1B AND IL-10 AND HELICOBACTER PYLORI INFECTION IN<br /> VIETNAMESE SUBJECTS<br /> Ha Mai Dung, Hoang Thi Thu Ha, Pham Thi Minh Hong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 566 - 571<br /> Background: Helicobacter pylori infects 50% of the worlds’ population. Recently, the role of host genetic<br /> factors is emerging as a factor in infectious diseases. In this study, specific SNPs of IL-1B and IL-10 were<br /> examined to determine if there is any association between these SNPs and H. pylori infection in Vietnamese<br /> subjects.<br /> Subjects and methods: 153 healthy Kinh Vietnameses, age between 19 to 28 including 41% males and 59%<br /> females were included in this study. DNA was isolated from whole blood. Genotyping of SNPs in IL-1B-511 C>T,<br /> IL-1B-1473 C > G, IL-10-1082 G > A, IL-10-592 C > A were determined by the Sequenom MassARRAY iPLEX<br /> Gold Platform technique. H. pylori infection status was evaluated by an in house H. pylori IgG ELISA kit. The p<br /> and OR values were calculated by using two sides Fisher Exact test and GraphPad InStat 3.<br /> Results: 1) The H. pylori infection prevalence of the sample was 43.8% 2) Subjects carrying the C allele of<br /> IL-1B-511 and the G allele of IL-1B-1473 were found to be 2.2 and 2.6 times, respectively, more likely to be<br /> infected with H. pylori than subjects who carried the T allele of IL-1B-511 and the C allele of IL-1B-1473 (OR=2.2<br /> *Trường Đại Học Quốc tế - Đại Học Quốc Gia TPHCM **Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương<br /> ***Trường Đại Học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: TS BS Hà Mai Dung. ĐT: 0903303542 Email: maidung.ha@sickkids.ca<br /> <br /> 566<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (1.1-4.7), P=0.046 and OR=2.6 (1.1-6.1), p=0.03 respectively). Compared to the C/C genotype carriers of IL-1B1473, the G/G genotype carriers were shown to be 4 times more likely to get a H. pylori infection (OR=4.0 (1.610.3), P=0.004).<br /> Conclusion: An association between IL-1B-511 and IL-1B-1473 SNPs and H. pylori infection in Vietnamese<br /> is firstly reported.<br /> Key words: IL-1B, IL-10, Genetic polymorphism, H. pylori infection, Vietnamese<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Năm 1982, Helicobacter pylori lần đầu tiên<br /> được phân lập và nghiên cứu từ niêm mạc dạ<br /> dày người bởi Barry Marshall và Robin Warren.<br /> Kết quả từ các cuộc nghiên cứu này cho thấy có<br /> mối liên hệ bệnh nguyên giữa H. pylori và các<br /> bệnh dạ dày(15). Các nghiên cứu được thực hiện<br /> liên tục 23 năm sau đó đã góp phần chứng minh<br /> các kết quả đầu tiên của Marshall và Warren, và<br /> giúp họ nhận được giải Nobel về y học vào năm<br /> 2005. Ngày nay H. pylori được xem là nguyên<br /> nhân của viêm, loét và ung thư dạ dày(10).<br /> Interleukin-1 beta (IL-1B) là một cytokine<br /> tiền viêm điển hình và được kích hoạt bởi các<br /> chất tiết từ các vi sinh vật hoặc các yếu tố khác<br /> như tăng áp lực thẩm thấu, các tổn thương do<br /> nhiệt hoặc CRP (C Reactive Protein). Các nội<br /> độc tố lipopolysaccharide của vi khuẩn có thể<br /> kích hoạt cơ thể sản xuất ra một lượng lớn IL1B và IL-1B khi đươc sản xuất lại kích hoạt sản<br /> xuất interleukin-8 (IL-8) và một số cytokine<br /> khác dẫn đến hình thành phản ứng viêm.<br /> Ngoài ra IL-1B còn là một chất ức chế acid cực<br /> mạnh tại niêm mạc dạ dày. Đối ngược với IL1B là IL-10, IL-10 là một cytokine chống viêm,<br /> làm giãm tác dụng tiền viêm của IL-1B. Vì vậy<br /> IL-10 cũng gián tiếp ảnh hưởng đến việc tiết<br /> acid của niêm mạc dạ dày(4).<br /> Gần đây các đa hình gen, đặc biệt là các điểm<br /> đa hình đơn nucleotide (Single Nucleotide<br /> Polymorphism hay SNP) như IL-1B-511, IL-1B1473, IL-10-1082 và IL-10-592 được ghi nhận có<br /> liên quan đến một số bệnh lý bao gồm cả ung<br /> thư dạ dày(4,11). Các SNP này cũng cho thấy có<br /> liên quan đến sự tăng nhạy cảm với nhiễm<br /> khuẩn H. pylori(18).<br /> <br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát<br /> tần suất nhiễm H. pylori của mẫu, các đặc điểm<br /> của các SNP IL-1B-511, IL-1B-1473, IL-10-1082 và<br /> IL-10-592 trên người Việt Nam và mối liên quan<br /> giữa các SNP này với nhiễm H. pylori.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Một trăm năm mươi ba sinh viên khoẻ mạnh<br /> thuộc dân tộc Kinh đang theo học tại trường Đại<br /> Học Quốc Tế - Đại Học Quốc Gia TPHCM được<br /> thông báo về đề tài nghiên cứu, tự nguyện ký<br /> giấy tham gia nghiên cứu, điền thông tin cá nhân<br /> và cho máu. Đối tượng nghiên cứu tuổi từ 19<br /> đến 28 (tuổi trung bình 20) bao gồm 63 nam<br /> (41%) và 90 nữ (59%).<br /> <br /> Bệnh phẩm<br /> Mỗi đối tượng tham gia nghiên cứu cho 3ml<br /> máu toàn phần với chống đông bằng EDTA<br /> dành cho ly trích DNA và 2ml máu đông dành<br /> cho ly trích huyết thanh để đánh giá tình trạng<br /> nhiễm H. pylori. Các mẫu máu toàn phần và<br /> huyết thanh sau khi ly trích được bảo quản ở 200C cho đến lúc thử nghiệm.<br /> <br /> Ly trích DNA và xác định các SNP<br /> DNA được ly trích từ máu toàn phần với bộ<br /> kít Qiagen Blood minikit và thực hiện theo<br /> hướng dẫn của nhà sản xuất. Các SNP IL-1B-511<br /> C > T (rs 16944), IL-1B-1473 C > G (rs 1143623), IL10-1082 G > A (rs 1800896), IL-10-592 C > A (rs<br /> 1800872) được xác định bằng kỹ thuật Sequenom<br /> MassARRAY iPLEX Gold Platform và được thực<br /> hiện tại Australia.<br /> <br /> Đánh giá tình trạng nhiễm H. pylori<br /> Tình trạng nhiễm H. pylori được xác định<br /> bằng in house ELISA test kít do Viện Vệ sinh<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 567<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Dịch Tễ Trung ương Hà Nội phối hợp với viện<br /> Karolinska của Thụy Điển chế tạo và bộ kít<br /> này đã được chuẩn hóa trên người Việt để có<br /> được độ nhạy cảm (94,1%) và độ chuyên biệt<br /> (97,8%) tốt nhất(9).<br /> <br /> Phân tích dữ liệu<br /> Hardy-Weinberg equilibrium (HWE) của<br /> mẫu được xác định bằng χ2-test. Để xác định sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê về tần suất của các<br /> allele của các SNP giữa hai nhóm H. pylori (+) và<br /> H. pylori (-), chúng tôi dùng two sides Fisher<br /> Exact test, OR (Odd Ratio) với khoảng tin cậy<br /> 95% được tính toán bằng cách sử dùng phần<br /> mềm GraphPad InStat3.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Hardy-Weinberg equilibrium HWE<br /> SNP IL-1B-511 không đạt được cân bằng<br /> HWE với giá trị p=0,04 (số lượng đồng hợp tử<br /> <br /> nhiều hơn bình thường). Các SNP còn lại bao<br /> gồm IL-1B- 1473, IL-10-1082 và IL-10-596 đạt<br /> được cân bằng HWE với giá trị p lần lượt là 0,09,<br /> 0,05 và 0,77.<br /> <br /> Tỉ lệ nhiễm H. pylori của mẫu<br /> Tỉ lệ này là 43,8%, không có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa giữa nam và nữ.<br /> <br /> So sánh tần suất các allele của các SNP được<br /> khảo sát giữa người Việt Nam với các dân<br /> tộc Đông Á và Phương Tây<br /> Nghiên cứu này cho thấy tần suất các allele<br /> của các SNP được khảo sát ở người Việt Nam<br /> tương tự với nhóm dân tộc Đông Á (Bảng 2, 3).<br /> Tần suất các kiểu gen (genotypes) của SNP IL1B-1473 ở người Việt với CC = 22,2%, CG =<br /> 42,5%, GG = 35,3% tương tự với nghiên cứu của<br /> tác giả người Hàn Quốc Kyung-A Lee với CC =<br /> 21,0%, CG = 48,3%, GG = 30,7% (11).<br /> <br /> Bảng 1 Tần suất kiểu gen và tần suất allele của đa hình gen IL-1B và IL-10 trên người Việt<br /> Loại đa hình<br /> IL-1B-511<br /> IL-1B-1473<br /> IL-10-1082<br /> IL-10-596<br /> <br /> T/T n(%)<br /> 43(28.1)<br /> C/C n(%)<br /> 34(22.2)<br /> G/G n(%)<br /> 2(1.3)<br /> C/C n(%)<br /> 14(9.2)<br /> <br /> Tần suất kiểu gen<br /> T/C n(%)<br /> 64(41.8)<br /> C/G n(%)<br /> 65(42.5)<br /> G/A n(%)<br /> 15(9.8)<br /> C/A n(%)<br /> 62(40.5)<br /> <br /> Tần suất allele<br /> Allele T n(%)<br /> 150(49.0)<br /> Allele G n(%)<br /> 173(56.5)<br /> Allele A n(%)<br /> 287(93.8)<br /> Allele A n(%)<br /> 216(70.6)<br /> <br /> C/C n(%)<br /> 46(30.1)<br /> G/G n(%)<br /> 54(35.3)<br /> A/A n(%)<br /> 136(88.9)<br /> A/A n(%)<br /> 77(50.3)<br /> <br /> Bảng 2: Tần suất của allele IL-1B-511 T trên người bình thường của Việt Nam và nhóm dân tộc Đông Á và<br /> Phương Tây<br /> Quốc gia<br /> Việt Nam<br /> <br /> Đông Á<br /> <br /> Phương<br /> Tây<br /> <br /> Dân tộc (địa phương)<br /> Kinh<br /> <br /> Số lượng Tần suất (%)<br /> 153<br /> 49<br /> <br /> Tài liệu tham khảo<br /> Kết quả của nghiên cứu này<br /> (24)<br /> <br /> Trung Quốc<br /> <br /> Miền bắc Trung Quốc<br /> <br /> 166<br /> <br /> 49<br /> <br /> Zhang et al. 2005<br /> <br /> Nhật<br /> <br /> Người Nhật<br /> <br /> 103<br /> <br /> 49<br /> <br /> Sakuma et al. 2005<br /> <br /> Hàn Quốc<br /> <br /> Người Hàn Quốc<br /> <br /> 386<br /> <br /> 50<br /> <br /> Lee et al. 2008<br /> <br /> Đài Loan<br /> <br /> Người Trung Quốc<br /> <br /> 230<br /> <br /> 47<br /> <br /> Wu et al. 2003<br /> <br /> Đức<br /> <br /> Người Đức<br /> <br /> 235<br /> <br /> 33<br /> <br /> Hamacher et al. 2009<br /> <br /> Hà Lan<br /> <br /> Người Hà Lan<br /> <br /> 153<br /> <br /> 34<br /> <br /> Zur Hausen 2003<br /> <br /> Ba Lan<br /> <br /> Người Ba Lan (Thành phố Warsaw)<br /> <br /> 429<br /> <br /> 30<br /> <br /> El-Omar et al. 2000<br /> <br /> Bồ Đào Nha<br /> <br /> Người Bồ Đào Nha ở miền bắc<br /> <br /> 306<br /> <br /> 34<br /> <br /> Machado et al. 2003<br /> <br /> Anh<br /> <br /> Người Âu da trắng<br /> <br /> 287<br /> <br /> 41<br /> <br /> Hartland et al. 2004<br /> <br /> Mỹ<br /> <br /> Người da trắng<br /> <br /> 289<br /> <br /> 35<br /> <br /> Zabaleta et al. 2008<br /> <br /> (16)<br /> <br /> (12)<br /> <br /> (20)<br /> (7)<br /> <br /> (25)<br /> (4)<br /> (14)<br /> (8)<br /> <br /> (22)<br /> <br /> Bảng 3: Tần suất allele IL-10-1082 A và allele IL-10-592 A trên người bình thường của Việt Nam và nhóm dân<br /> tộc Đông Á và Phương Tây<br /> <br /> 568<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Quốc gia<br /> <br /> Dân tộc (địa phương)<br /> <br /> Việt Nam<br /> Trung Quốc<br /> Đông Á<br /> Nhật<br /> Đài Loan<br /> Ái Nhỉ Lan<br /> Ba Lan<br /> Phương<br /> Tây Ban Nha<br /> Tây<br /> Anh<br /> Mỹ<br /> <br /> Kinh<br /> Người Trung Quốc<br /> Người Nhật<br /> Người Hán<br /> Người Ái Nhỉ Lan ở miền Bắc<br /> Người da trắng<br /> Người Tây Ban Nha da trắng<br /> Người Âu da trắng<br /> Người da trắng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tần suất<br /> Tần suất<br /> Số<br /> Tài liệu tham khảo<br /> allele IL10- alleleIL10-592<br /> lượng<br /> A (%)<br /> 1082 A (%)<br /> 153<br /> 93.8<br /> 70.6<br /> Kết quả của nghiên cứu này<br /> 300<br /> 94<br /> Lu et al. 2005 (13)<br /> 160<br /> 67<br /> Tegoshi et al. 2002 (19)<br /> 230<br /> 97<br /> 73<br /> Wu et al. 2003 (20)<br /> 389<br /> 45<br /> 22<br /> Balding et al. 2003 (1)<br /> 300<br /> 57<br /> 25<br /> Bialecka et al. 2008 (2)<br /> 183<br /> 62<br /> 26<br /> Suarez et al. 2003 (17)<br /> 100<br /> 47<br /> 22<br /> Bown et al. 2003 (3)<br /> 277<br /> 51<br /> 23<br /> Zabaleta et al. 2008 (22)<br /> <br /> Mối liên quan giữa các SNP được khảo sát<br /> và nhiễm H. pylori<br /> Để xác định ảnh hưởng của các SNP này lên<br /> sự nhạy cảm của con người với nhiễm khuẩn H.<br /> pylori, tần suất của các allele cua các SNP nay<br /> được so sánh giữa hai nhóm người bình thường<br /> có nhiễm H. pylori và không nhiễm H. pylori. Kết<br /> quả cho thấy có mối liên hệ giữa mang một số<br /> allele chuyên biệt và nhiễm khuẩn H. pylori. Cụ<br /> thể, những người mang allele IL-1B-511 C và<br /> allele IL-1B-1473 G cho thấy nhiễm H. pylori cao<br /> 2,2 và 2,6 lần tương ứng so với người mang allele<br /> <br /> IL-1B-511 T và allele IL-1B-1473 C (OR=2,2 (1,14,7), P=0,046 và OR=2,6 (1,1-6,1), p=0,03). Đối với<br /> điểm gen IL- 1B-1473, những người mang kiểu<br /> gen G/G cho thấy nhiễm H. pylori gấp 4 lần<br /> nhiều hơn so với người mang kiểu gen C/C<br /> (OR=4,0 (1,6-10,3), P=0,004). Khi đánh giá sự khác<br /> biệt giữa đối tượng H. pylori (+) và H. pylori (-) về<br /> IL-1B haplotypes (IL-1B-511 và IL-1B-1473), kết<br /> quả cho thấy những người mang CG haplotype<br /> nhiễm H. pylori cao 3,4 lần so với người mang TC<br /> haplotype (OR=3,4 (1,8-6,4), P=0,0002) (Bảng 4).<br /> <br /> Bảng 4: So sánh tần suất kiểu gen và tần suất allele của đa hình gen IL-1B và IL-10 giữa hai nhóm đối tượng H.<br /> pylori (-) và H. pylori (+)<br /> Gen/Kiểu gen<br /> <br /> IL-1B-511<br /> <br /> IL-1B-1473<br /> <br /> IL-1B-511/ IL-1B1473 Haplotype<br /> <br /> IL-10-1082<br /> <br /> IL-10-592<br /> <br /> T/T<br /> C/T<br /> C/C<br /> Người mang C<br /> Allele T<br /> Allele C<br /> C/C<br /> C/G<br /> G/G<br /> Người mang G<br /> Allele C<br /> Allele G<br /> TC<br /> CC<br /> TG<br /> CG<br /> G/G<br /> A/G<br /> A/A<br /> C/C<br /> A/C<br /> <br /> H, pylori (-) n=86<br /> n(%)<br /> 30(34,9)<br /> 35(40,7)<br /> 21(24,4)<br /> 56(65,1)<br /> 95(55,2)<br /> 77(44,8)<br /> 25(29,1)<br /> 39(45,3)<br /> 22(25,6)<br /> 61(70,9)<br /> 89(51,7)<br /> 83(48,3)<br /> 54<br /> 35<br /> 41<br /> 42<br /> 2(2,3)<br /> 9(10,5)<br /> 75(87,2)<br /> 9(10,5)<br /> 34(39,5)<br /> <br /> H, pylori (+)<br /> n=67 n(%)<br /> 13(19,4)<br /> 29(43,3)<br /> 25(37,3)<br /> 54(80,6)<br /> 55(41,0)<br /> 79(59,0)<br /> 9(13,4)<br /> 26(38,8)<br /> 32(47,8)<br /> 58(86,6)<br /> 44(32,8)<br /> 90(67,2)<br /> 21<br /> 24<br /> 34<br /> 55<br /> 0(0,0)<br /> 6(9,0)<br /> 61(91,0)<br /> 5(7,5)<br /> 28(41,8)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> OR(95%CI)<br /> 1<br /> 1,9(0,9-4,3)<br /> 1,9(0,8-4,6)<br /> 2,2(1,1-4,7)<br /> 1<br /> 1,8(1,1-2,8)<br /> 1<br /> 1,9(0,8-4,6)<br /> 4,0(1,6-10,3)<br /> 2,6(1,1-6,1)<br /> 1<br /> 2,2(1,4-3,5)<br /> 1<br /> 1,8(0,9-3,6)<br /> 2,1(1,1-4,2)<br /> 3,4(1,8-6,4)<br /> 1<br /> 1,2(0,4-3,6)<br /> 1<br /> 1,5(0,5-4,9)<br /> <br /> P value (Two-sided<br /> Fisher’s Exact test)<br /> 0,2<br /> 0,2<br /> 0,046<br /> 0,02<br /> 0,2<br /> 0,004<br /> 0,03<br /> 0,001<br /> 0,1<br /> 0,04<br /> 0,0002<br /> <br /> 0,8<br /> 0,6<br /> <br /> 569<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Gen/Kiểu gen<br /> A/A<br /> <br /> H, pylori (-) n=86<br /> n(%)<br /> 43(50,0)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Do đặc điểm mẫu là sinh viên của trường<br /> đại học là nhóm người trẻ có học vấn, nên tỉ lệ<br /> nhiễm H. pylori 43,8% của nghiên cứu này<br /> không phản ánh tỉ lệ nhiễm H. pylori của dân<br /> Việt Nam. Để có một con số đại diện cho cộng<br /> đồng Việt Nam, cần có một nghiên cứu lớn và<br /> toàn diện hơn.<br /> Tương tự như gen IL-1RN trong một bài báo<br /> khác chúng tôi đã đăng(5), khảo sát tần suất các<br /> kiểu gen của các điểm gen IL-1B-511, IL-10-1082<br /> và IL-10-592 ở những người chứng bình thường<br /> của các nghiên cứu được đăng báo trên thế giới<br /> cho thấy có một sự khác biệt rõ rệt giữa hai<br /> nhóm dân tộc Phương Tây và Đông Á. Từ sự<br /> khác biệt rõ rệt về tần suất của các SNP được<br /> khảo sát giữa hai nhóm dân tộc Phương Tây và<br /> Đông Á ở trên (nhiều hơn 40% trong trường hợp<br /> của IL-10-1082 và IL-10-592), chúng ta dễ dàng<br /> rút ra nhận xét rằng sự khác biệt về mặt di<br /> truyền của các SNP này nếu có giữa hai nhóm<br /> bệnh và chứng có thể nhỏ hơn sự khác biệt giữa<br /> các nhóm dân khác nhau. Điều này dẫn đến việc<br /> đòi hỏi việc chọn lọc đối tượng nghiên cứu giữa<br /> hai nhóm bệnh và chứng phải là cùng nhóm dân<br /> tộc, trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của yếu<br /> tố di truyền lên bệnh lý.<br /> Tất cả 4 SNP được khảo sát trong nghiên cứu<br /> này cho thấy kiểu mẫu gen ở người Việt rất<br /> giống nhóm người Đông Á, đặc biệt là các SNP<br /> IL-1B-511, IL-10-1082, IL-10-592 (Bảng 2, 3). Riêng<br /> IL-1B-1473, tần suất của kiểu gen G/G và allele G<br /> của nghiên cứu này rất giống với kết quả nghiên<br /> cứu trên đối tượng người Hàn Quốc của tác giả<br /> Keung A Lee (35,3% và 56,5% vs. 30,7% và<br /> 55%)(11). Kết quả này phản ánh mối liên hệ gần<br /> gũi giữa dân tộc Việt Nam và các dân tộc Đông<br /> Á đặc biệt là Trung Quốc. Từ sự giống nhau về<br /> mặt di truyền, có thể suy đoán một số đặc điểm<br /> về bệnh sinh học cũng có thể giống nhau.<br /> <br /> 570<br /> <br /> H, pylori (+)<br /> n=67 n(%)<br /> 34(50,7)<br /> <br /> OR(95%CI)<br /> 1,4(0,4-4,6)<br /> <br /> P value (Two-sided<br /> Fisher’s Exact test)<br /> 0,8<br /> <br /> Kết quả allele IL-1B-511 C liên quan đến tăng<br /> nhạy cảm với nhiễm H. pylori của nghiên cứu<br /> này tương tự với kết quả nghiên cứu trên đối<br /> tượng người Nhật của tác giả Hamajima et al.<br /> năm 2001(6). Trong nghiên cứu của tác giả này,<br /> những người mang kiểu gen IL-1B-31 T/T cho<br /> thấy dễ nhiễm H. pylori 2,46 lần nhiều hơn so với<br /> người mang kiểu gen C/C. Được biết rằng kiểu<br /> gen IL-1B-511 C/C gần như kết hợp hoàn toàn<br /> với kiểu gen IL-1B-31 T/T(4), từ đây có thể suy<br /> luận rằng nghiên cứu của tác giả người Nhật này<br /> cũng cho ra kết quả tương tự như nghiên cứu<br /> này là kiểu gen IL-1B-511 C/C gây tăng nhạy cảm<br /> với nhiễm H. pylori.<br /> Các đa hình của gen IL-1B-511 và IL-1B-1473<br /> cho thấy có liên quan đến mức độ khác nhau của<br /> cytokine IL-1B ở niêm mạc dạ dày. Trong nghiên<br /> cứu của tác giả Xuan et al. kiểu gen IL-1B-511<br /> C/C cho thấy có mức độ IL-1B cao hơn ở niêm<br /> mạc dạ dày ở đối tượng H. pylori (+) so với đối<br /> tượng H. pylori (-)(21). Trong một bài báo khác của<br /> tác giả Lee et al. cho thấy ở allele IL-1B-1473 G có<br /> sự giảm gắn kết vào các nuclear extract, điều này<br /> cho thấy giảm ảnh hưởng của vùng điều khiển<br /> (promoter) lên EMSA (Electrophoretic mobility<br /> shift assay). Nói cách khác, điều này đưa đến<br /> tăng lượng bài tiết của IL-1B vì rằng vùng điều<br /> khiển có tác dụng ức chế ngược trong biểu hiện<br /> của gen IL-1B(11).<br /> IL-1B được xem là một chất ức chế acid cực<br /> mạnh, nhiều hơn gấp 100 lần chất ức chế bơm<br /> proton (proton pump inhibitor: PPI) và mạnh<br /> hơn 6000 lần các chất đối vận của thụ thể<br /> histamin 2 (histamine-2 receptor antagonists)(4).<br /> Vì vậy việc các SNP liên quan đến việc thay đổi<br /> lượng IL-1B cũng được xem là liên quan đến việc<br /> thay đổi lượng acid trong dạ dày. Mối tương<br /> quan của các SNP này với việc tăng nhạy cảm<br /> với nhiễm H. pylori có thể một phần do ảnh<br /> hưởng của acid dạ dày lên mức độ nhạy cảm với<br /> nhiễm H. pylori.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2