Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ ĐA HÌNH CỦA GEN IL-1B VÀ IL-10 VÀ MỐI LIÊN QUAN<br />
VỚI NHIỄM HELICOBACTER PYLORI TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM<br />
Hà Mai Dung*, Hoàng Thị Thu Hà**, Phạm Thị Minh Hồng***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori xảy ra khoảng 50% dân số thế giới. Gần đây yếu tố di truyền<br />
được xác định là một yếu tố tham gia vào quá trình bệnh sinh của các bệnh nhiễm trùng. Trong nghiên cứu này<br />
chúng tôi nghiên cứu một số đa hình của gen IL-1B và IL-10 và mối liên quan giữa các đa hình này với nhiễm H.<br />
pylori trên người Việt.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu gồm 153 người Việt dân tộc Kinh tuổi 19 đến 28 bao gồm<br />
41% nam và 59% nữ. DNA được ly trích từ máu toàn phần. Các đa hình của gen IL-1B và IL-10 được xác định<br />
bằng kỹ thuật Sequenom MassARRAY iPLEX Gold Platform. Tình trạng nhiễm H. pylori được xác định bằng in<br />
house ELISA test kit. GraphPad InStat 3 được dùng để tính giá trị p và OR.<br />
Kết quả: 1) Tỉ lệ nhiễm H. pylori của mẫu là 43.8% 2) Đối tượng mang allele IL-1B-511 C và allele IL-1B1473 G cho thấy nhiễm H. pylori cao 2,2 đến 2,6 lần so với đối tượng mang allele IL-1B-511 T và allele IL-1B1473 C. Đối với gen IL-1B-1473, người mang kiểu gen C/C cho thấy nhiễm H.pylori cao gấp 4 lần so với người<br />
mang kiểu gen G/G.<br />
Kết luận: Có mối liên quan giữa một số đa hình của gen IL-1B-511 và IL-1B-1473 với nhiễm H. pylori trên<br />
người Việt.<br />
Từ khóa: IL-1B, IL-10, đa hình gen, nhiễm H. pylori, người Việt Nam.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SPECIFIC POLYMORPHISMS OF IL-1B AND IL-10 AND HELICOBACTER PYLORI INFECTION IN<br />
VIETNAMESE SUBJECTS<br />
Ha Mai Dung, Hoang Thi Thu Ha, Pham Thi Minh Hong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 566 - 571<br />
Background: Helicobacter pylori infects 50% of the worlds’ population. Recently, the role of host genetic<br />
factors is emerging as a factor in infectious diseases. In this study, specific SNPs of IL-1B and IL-10 were<br />
examined to determine if there is any association between these SNPs and H. pylori infection in Vietnamese<br />
subjects.<br />
Subjects and methods: 153 healthy Kinh Vietnameses, age between 19 to 28 including 41% males and 59%<br />
females were included in this study. DNA was isolated from whole blood. Genotyping of SNPs in IL-1B-511 C>T,<br />
IL-1B-1473 C > G, IL-10-1082 G > A, IL-10-592 C > A were determined by the Sequenom MassARRAY iPLEX<br />
Gold Platform technique. H. pylori infection status was evaluated by an in house H. pylori IgG ELISA kit. The p<br />
and OR values were calculated by using two sides Fisher Exact test and GraphPad InStat 3.<br />
Results: 1) The H. pylori infection prevalence of the sample was 43.8% 2) Subjects carrying the C allele of<br />
IL-1B-511 and the G allele of IL-1B-1473 were found to be 2.2 and 2.6 times, respectively, more likely to be<br />
infected with H. pylori than subjects who carried the T allele of IL-1B-511 and the C allele of IL-1B-1473 (OR=2.2<br />
*Trường Đại Học Quốc tế - Đại Học Quốc Gia TPHCM **Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương<br />
***Trường Đại Học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: TS BS Hà Mai Dung. ĐT: 0903303542 Email: maidung.ha@sickkids.ca<br />
<br />
566<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(1.1-4.7), P=0.046 and OR=2.6 (1.1-6.1), p=0.03 respectively). Compared to the C/C genotype carriers of IL-1B1473, the G/G genotype carriers were shown to be 4 times more likely to get a H. pylori infection (OR=4.0 (1.610.3), P=0.004).<br />
Conclusion: An association between IL-1B-511 and IL-1B-1473 SNPs and H. pylori infection in Vietnamese<br />
is firstly reported.<br />
Key words: IL-1B, IL-10, Genetic polymorphism, H. pylori infection, Vietnamese<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Năm 1982, Helicobacter pylori lần đầu tiên<br />
được phân lập và nghiên cứu từ niêm mạc dạ<br />
dày người bởi Barry Marshall và Robin Warren.<br />
Kết quả từ các cuộc nghiên cứu này cho thấy có<br />
mối liên hệ bệnh nguyên giữa H. pylori và các<br />
bệnh dạ dày(15). Các nghiên cứu được thực hiện<br />
liên tục 23 năm sau đó đã góp phần chứng minh<br />
các kết quả đầu tiên của Marshall và Warren, và<br />
giúp họ nhận được giải Nobel về y học vào năm<br />
2005. Ngày nay H. pylori được xem là nguyên<br />
nhân của viêm, loét và ung thư dạ dày(10).<br />
Interleukin-1 beta (IL-1B) là một cytokine<br />
tiền viêm điển hình và được kích hoạt bởi các<br />
chất tiết từ các vi sinh vật hoặc các yếu tố khác<br />
như tăng áp lực thẩm thấu, các tổn thương do<br />
nhiệt hoặc CRP (C Reactive Protein). Các nội<br />
độc tố lipopolysaccharide của vi khuẩn có thể<br />
kích hoạt cơ thể sản xuất ra một lượng lớn IL1B và IL-1B khi đươc sản xuất lại kích hoạt sản<br />
xuất interleukin-8 (IL-8) và một số cytokine<br />
khác dẫn đến hình thành phản ứng viêm.<br />
Ngoài ra IL-1B còn là một chất ức chế acid cực<br />
mạnh tại niêm mạc dạ dày. Đối ngược với IL1B là IL-10, IL-10 là một cytokine chống viêm,<br />
làm giãm tác dụng tiền viêm của IL-1B. Vì vậy<br />
IL-10 cũng gián tiếp ảnh hưởng đến việc tiết<br />
acid của niêm mạc dạ dày(4).<br />
Gần đây các đa hình gen, đặc biệt là các điểm<br />
đa hình đơn nucleotide (Single Nucleotide<br />
Polymorphism hay SNP) như IL-1B-511, IL-1B1473, IL-10-1082 và IL-10-592 được ghi nhận có<br />
liên quan đến một số bệnh lý bao gồm cả ung<br />
thư dạ dày(4,11). Các SNP này cũng cho thấy có<br />
liên quan đến sự tăng nhạy cảm với nhiễm<br />
khuẩn H. pylori(18).<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát<br />
tần suất nhiễm H. pylori của mẫu, các đặc điểm<br />
của các SNP IL-1B-511, IL-1B-1473, IL-10-1082 và<br />
IL-10-592 trên người Việt Nam và mối liên quan<br />
giữa các SNP này với nhiễm H. pylori.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Một trăm năm mươi ba sinh viên khoẻ mạnh<br />
thuộc dân tộc Kinh đang theo học tại trường Đại<br />
Học Quốc Tế - Đại Học Quốc Gia TPHCM được<br />
thông báo về đề tài nghiên cứu, tự nguyện ký<br />
giấy tham gia nghiên cứu, điền thông tin cá nhân<br />
và cho máu. Đối tượng nghiên cứu tuổi từ 19<br />
đến 28 (tuổi trung bình 20) bao gồm 63 nam<br />
(41%) và 90 nữ (59%).<br />
<br />
Bệnh phẩm<br />
Mỗi đối tượng tham gia nghiên cứu cho 3ml<br />
máu toàn phần với chống đông bằng EDTA<br />
dành cho ly trích DNA và 2ml máu đông dành<br />
cho ly trích huyết thanh để đánh giá tình trạng<br />
nhiễm H. pylori. Các mẫu máu toàn phần và<br />
huyết thanh sau khi ly trích được bảo quản ở 200C cho đến lúc thử nghiệm.<br />
<br />
Ly trích DNA và xác định các SNP<br />
DNA được ly trích từ máu toàn phần với bộ<br />
kít Qiagen Blood minikit và thực hiện theo<br />
hướng dẫn của nhà sản xuất. Các SNP IL-1B-511<br />
C > T (rs 16944), IL-1B-1473 C > G (rs 1143623), IL10-1082 G > A (rs 1800896), IL-10-592 C > A (rs<br />
1800872) được xác định bằng kỹ thuật Sequenom<br />
MassARRAY iPLEX Gold Platform và được thực<br />
hiện tại Australia.<br />
<br />
Đánh giá tình trạng nhiễm H. pylori<br />
Tình trạng nhiễm H. pylori được xác định<br />
bằng in house ELISA test kít do Viện Vệ sinh<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
567<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Dịch Tễ Trung ương Hà Nội phối hợp với viện<br />
Karolinska của Thụy Điển chế tạo và bộ kít<br />
này đã được chuẩn hóa trên người Việt để có<br />
được độ nhạy cảm (94,1%) và độ chuyên biệt<br />
(97,8%) tốt nhất(9).<br />
<br />
Phân tích dữ liệu<br />
Hardy-Weinberg equilibrium (HWE) của<br />
mẫu được xác định bằng χ2-test. Để xác định sự<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê về tần suất của các<br />
allele của các SNP giữa hai nhóm H. pylori (+) và<br />
H. pylori (-), chúng tôi dùng two sides Fisher<br />
Exact test, OR (Odd Ratio) với khoảng tin cậy<br />
95% được tính toán bằng cách sử dùng phần<br />
mềm GraphPad InStat3.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Hardy-Weinberg equilibrium HWE<br />
SNP IL-1B-511 không đạt được cân bằng<br />
HWE với giá trị p=0,04 (số lượng đồng hợp tử<br />
<br />
nhiều hơn bình thường). Các SNP còn lại bao<br />
gồm IL-1B- 1473, IL-10-1082 và IL-10-596 đạt<br />
được cân bằng HWE với giá trị p lần lượt là 0,09,<br />
0,05 và 0,77.<br />
<br />
Tỉ lệ nhiễm H. pylori của mẫu<br />
Tỉ lệ này là 43,8%, không có sự khác biệt có ý<br />
nghĩa giữa nam và nữ.<br />
<br />
So sánh tần suất các allele của các SNP được<br />
khảo sát giữa người Việt Nam với các dân<br />
tộc Đông Á và Phương Tây<br />
Nghiên cứu này cho thấy tần suất các allele<br />
của các SNP được khảo sát ở người Việt Nam<br />
tương tự với nhóm dân tộc Đông Á (Bảng 2, 3).<br />
Tần suất các kiểu gen (genotypes) của SNP IL1B-1473 ở người Việt với CC = 22,2%, CG =<br />
42,5%, GG = 35,3% tương tự với nghiên cứu của<br />
tác giả người Hàn Quốc Kyung-A Lee với CC =<br />
21,0%, CG = 48,3%, GG = 30,7% (11).<br />
<br />
Bảng 1 Tần suất kiểu gen và tần suất allele của đa hình gen IL-1B và IL-10 trên người Việt<br />
Loại đa hình<br />
IL-1B-511<br />
IL-1B-1473<br />
IL-10-1082<br />
IL-10-596<br />
<br />
T/T n(%)<br />
43(28.1)<br />
C/C n(%)<br />
34(22.2)<br />
G/G n(%)<br />
2(1.3)<br />
C/C n(%)<br />
14(9.2)<br />
<br />
Tần suất kiểu gen<br />
T/C n(%)<br />
64(41.8)<br />
C/G n(%)<br />
65(42.5)<br />
G/A n(%)<br />
15(9.8)<br />
C/A n(%)<br />
62(40.5)<br />
<br />
Tần suất allele<br />
Allele T n(%)<br />
150(49.0)<br />
Allele G n(%)<br />
173(56.5)<br />
Allele A n(%)<br />
287(93.8)<br />
Allele A n(%)<br />
216(70.6)<br />
<br />
C/C n(%)<br />
46(30.1)<br />
G/G n(%)<br />
54(35.3)<br />
A/A n(%)<br />
136(88.9)<br />
A/A n(%)<br />
77(50.3)<br />
<br />
Bảng 2: Tần suất của allele IL-1B-511 T trên người bình thường của Việt Nam và nhóm dân tộc Đông Á và<br />
Phương Tây<br />
Quốc gia<br />
Việt Nam<br />
<br />
Đông Á<br />
<br />
Phương<br />
Tây<br />
<br />
Dân tộc (địa phương)<br />
Kinh<br />
<br />
Số lượng Tần suất (%)<br />
153<br />
49<br />
<br />
Tài liệu tham khảo<br />
Kết quả của nghiên cứu này<br />
(24)<br />
<br />
Trung Quốc<br />
<br />
Miền bắc Trung Quốc<br />
<br />
166<br />
<br />
49<br />
<br />
Zhang et al. 2005<br />
<br />
Nhật<br />
<br />
Người Nhật<br />
<br />
103<br />
<br />
49<br />
<br />
Sakuma et al. 2005<br />
<br />
Hàn Quốc<br />
<br />
Người Hàn Quốc<br />
<br />
386<br />
<br />
50<br />
<br />
Lee et al. 2008<br />
<br />
Đài Loan<br />
<br />
Người Trung Quốc<br />
<br />
230<br />
<br />
47<br />
<br />
Wu et al. 2003<br />
<br />
Đức<br />
<br />
Người Đức<br />
<br />
235<br />
<br />
33<br />
<br />
Hamacher et al. 2009<br />
<br />
Hà Lan<br />
<br />
Người Hà Lan<br />
<br />
153<br />
<br />
34<br />
<br />
Zur Hausen 2003<br />
<br />
Ba Lan<br />
<br />
Người Ba Lan (Thành phố Warsaw)<br />
<br />
429<br />
<br />
30<br />
<br />
El-Omar et al. 2000<br />
<br />
Bồ Đào Nha<br />
<br />
Người Bồ Đào Nha ở miền bắc<br />
<br />
306<br />
<br />
34<br />
<br />
Machado et al. 2003<br />
<br />
Anh<br />
<br />
Người Âu da trắng<br />
<br />
287<br />
<br />
41<br />
<br />
Hartland et al. 2004<br />
<br />
Mỹ<br />
<br />
Người da trắng<br />
<br />
289<br />
<br />
35<br />
<br />
Zabaleta et al. 2008<br />
<br />
(16)<br />
<br />
(12)<br />
<br />
(20)<br />
(7)<br />
<br />
(25)<br />
(4)<br />
(14)<br />
(8)<br />
<br />
(22)<br />
<br />
Bảng 3: Tần suất allele IL-10-1082 A và allele IL-10-592 A trên người bình thường của Việt Nam và nhóm dân<br />
tộc Đông Á và Phương Tây<br />
<br />
568<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Quốc gia<br />
<br />
Dân tộc (địa phương)<br />
<br />
Việt Nam<br />
Trung Quốc<br />
Đông Á<br />
Nhật<br />
Đài Loan<br />
Ái Nhỉ Lan<br />
Ba Lan<br />
Phương<br />
Tây Ban Nha<br />
Tây<br />
Anh<br />
Mỹ<br />
<br />
Kinh<br />
Người Trung Quốc<br />
Người Nhật<br />
Người Hán<br />
Người Ái Nhỉ Lan ở miền Bắc<br />
Người da trắng<br />
Người Tây Ban Nha da trắng<br />
Người Âu da trắng<br />
Người da trắng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tần suất<br />
Tần suất<br />
Số<br />
Tài liệu tham khảo<br />
allele IL10- alleleIL10-592<br />
lượng<br />
A (%)<br />
1082 A (%)<br />
153<br />
93.8<br />
70.6<br />
Kết quả của nghiên cứu này<br />
300<br />
94<br />
Lu et al. 2005 (13)<br />
160<br />
67<br />
Tegoshi et al. 2002 (19)<br />
230<br />
97<br />
73<br />
Wu et al. 2003 (20)<br />
389<br />
45<br />
22<br />
Balding et al. 2003 (1)<br />
300<br />
57<br />
25<br />
Bialecka et al. 2008 (2)<br />
183<br />
62<br />
26<br />
Suarez et al. 2003 (17)<br />
100<br />
47<br />
22<br />
Bown et al. 2003 (3)<br />
277<br />
51<br />
23<br />
Zabaleta et al. 2008 (22)<br />
<br />
Mối liên quan giữa các SNP được khảo sát<br />
và nhiễm H. pylori<br />
Để xác định ảnh hưởng của các SNP này lên<br />
sự nhạy cảm của con người với nhiễm khuẩn H.<br />
pylori, tần suất của các allele cua các SNP nay<br />
được so sánh giữa hai nhóm người bình thường<br />
có nhiễm H. pylori và không nhiễm H. pylori. Kết<br />
quả cho thấy có mối liên hệ giữa mang một số<br />
allele chuyên biệt và nhiễm khuẩn H. pylori. Cụ<br />
thể, những người mang allele IL-1B-511 C và<br />
allele IL-1B-1473 G cho thấy nhiễm H. pylori cao<br />
2,2 và 2,6 lần tương ứng so với người mang allele<br />
<br />
IL-1B-511 T và allele IL-1B-1473 C (OR=2,2 (1,14,7), P=0,046 và OR=2,6 (1,1-6,1), p=0,03). Đối với<br />
điểm gen IL- 1B-1473, những người mang kiểu<br />
gen G/G cho thấy nhiễm H. pylori gấp 4 lần<br />
nhiều hơn so với người mang kiểu gen C/C<br />
(OR=4,0 (1,6-10,3), P=0,004). Khi đánh giá sự khác<br />
biệt giữa đối tượng H. pylori (+) và H. pylori (-) về<br />
IL-1B haplotypes (IL-1B-511 và IL-1B-1473), kết<br />
quả cho thấy những người mang CG haplotype<br />
nhiễm H. pylori cao 3,4 lần so với người mang TC<br />
haplotype (OR=3,4 (1,8-6,4), P=0,0002) (Bảng 4).<br />
<br />
Bảng 4: So sánh tần suất kiểu gen và tần suất allele của đa hình gen IL-1B và IL-10 giữa hai nhóm đối tượng H.<br />
pylori (-) và H. pylori (+)<br />
Gen/Kiểu gen<br />
<br />
IL-1B-511<br />
<br />
IL-1B-1473<br />
<br />
IL-1B-511/ IL-1B1473 Haplotype<br />
<br />
IL-10-1082<br />
<br />
IL-10-592<br />
<br />
T/T<br />
C/T<br />
C/C<br />
Người mang C<br />
Allele T<br />
Allele C<br />
C/C<br />
C/G<br />
G/G<br />
Người mang G<br />
Allele C<br />
Allele G<br />
TC<br />
CC<br />
TG<br />
CG<br />
G/G<br />
A/G<br />
A/A<br />
C/C<br />
A/C<br />
<br />
H, pylori (-) n=86<br />
n(%)<br />
30(34,9)<br />
35(40,7)<br />
21(24,4)<br />
56(65,1)<br />
95(55,2)<br />
77(44,8)<br />
25(29,1)<br />
39(45,3)<br />
22(25,6)<br />
61(70,9)<br />
89(51,7)<br />
83(48,3)<br />
54<br />
35<br />
41<br />
42<br />
2(2,3)<br />
9(10,5)<br />
75(87,2)<br />
9(10,5)<br />
34(39,5)<br />
<br />
H, pylori (+)<br />
n=67 n(%)<br />
13(19,4)<br />
29(43,3)<br />
25(37,3)<br />
54(80,6)<br />
55(41,0)<br />
79(59,0)<br />
9(13,4)<br />
26(38,8)<br />
32(47,8)<br />
58(86,6)<br />
44(32,8)<br />
90(67,2)<br />
21<br />
24<br />
34<br />
55<br />
0(0,0)<br />
6(9,0)<br />
61(91,0)<br />
5(7,5)<br />
28(41,8)<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
OR(95%CI)<br />
1<br />
1,9(0,9-4,3)<br />
1,9(0,8-4,6)<br />
2,2(1,1-4,7)<br />
1<br />
1,8(1,1-2,8)<br />
1<br />
1,9(0,8-4,6)<br />
4,0(1,6-10,3)<br />
2,6(1,1-6,1)<br />
1<br />
2,2(1,4-3,5)<br />
1<br />
1,8(0,9-3,6)<br />
2,1(1,1-4,2)<br />
3,4(1,8-6,4)<br />
1<br />
1,2(0,4-3,6)<br />
1<br />
1,5(0,5-4,9)<br />
<br />
P value (Two-sided<br />
Fisher’s Exact test)<br />
0,2<br />
0,2<br />
0,046<br />
0,02<br />
0,2<br />
0,004<br />
0,03<br />
0,001<br />
0,1<br />
0,04<br />
0,0002<br />
<br />
0,8<br />
0,6<br />
<br />
569<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Gen/Kiểu gen<br />
A/A<br />
<br />
H, pylori (-) n=86<br />
n(%)<br />
43(50,0)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Do đặc điểm mẫu là sinh viên của trường<br />
đại học là nhóm người trẻ có học vấn, nên tỉ lệ<br />
nhiễm H. pylori 43,8% của nghiên cứu này<br />
không phản ánh tỉ lệ nhiễm H. pylori của dân<br />
Việt Nam. Để có một con số đại diện cho cộng<br />
đồng Việt Nam, cần có một nghiên cứu lớn và<br />
toàn diện hơn.<br />
Tương tự như gen IL-1RN trong một bài báo<br />
khác chúng tôi đã đăng(5), khảo sát tần suất các<br />
kiểu gen của các điểm gen IL-1B-511, IL-10-1082<br />
và IL-10-592 ở những người chứng bình thường<br />
của các nghiên cứu được đăng báo trên thế giới<br />
cho thấy có một sự khác biệt rõ rệt giữa hai<br />
nhóm dân tộc Phương Tây và Đông Á. Từ sự<br />
khác biệt rõ rệt về tần suất của các SNP được<br />
khảo sát giữa hai nhóm dân tộc Phương Tây và<br />
Đông Á ở trên (nhiều hơn 40% trong trường hợp<br />
của IL-10-1082 và IL-10-592), chúng ta dễ dàng<br />
rút ra nhận xét rằng sự khác biệt về mặt di<br />
truyền của các SNP này nếu có giữa hai nhóm<br />
bệnh và chứng có thể nhỏ hơn sự khác biệt giữa<br />
các nhóm dân khác nhau. Điều này dẫn đến việc<br />
đòi hỏi việc chọn lọc đối tượng nghiên cứu giữa<br />
hai nhóm bệnh và chứng phải là cùng nhóm dân<br />
tộc, trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của yếu<br />
tố di truyền lên bệnh lý.<br />
Tất cả 4 SNP được khảo sát trong nghiên cứu<br />
này cho thấy kiểu mẫu gen ở người Việt rất<br />
giống nhóm người Đông Á, đặc biệt là các SNP<br />
IL-1B-511, IL-10-1082, IL-10-592 (Bảng 2, 3). Riêng<br />
IL-1B-1473, tần suất của kiểu gen G/G và allele G<br />
của nghiên cứu này rất giống với kết quả nghiên<br />
cứu trên đối tượng người Hàn Quốc của tác giả<br />
Keung A Lee (35,3% và 56,5% vs. 30,7% và<br />
55%)(11). Kết quả này phản ánh mối liên hệ gần<br />
gũi giữa dân tộc Việt Nam và các dân tộc Đông<br />
Á đặc biệt là Trung Quốc. Từ sự giống nhau về<br />
mặt di truyền, có thể suy đoán một số đặc điểm<br />
về bệnh sinh học cũng có thể giống nhau.<br />
<br />
570<br />
<br />
H, pylori (+)<br />
n=67 n(%)<br />
34(50,7)<br />
<br />
OR(95%CI)<br />
1,4(0,4-4,6)<br />
<br />
P value (Two-sided<br />
Fisher’s Exact test)<br />
0,8<br />
<br />
Kết quả allele IL-1B-511 C liên quan đến tăng<br />
nhạy cảm với nhiễm H. pylori của nghiên cứu<br />
này tương tự với kết quả nghiên cứu trên đối<br />
tượng người Nhật của tác giả Hamajima et al.<br />
năm 2001(6). Trong nghiên cứu của tác giả này,<br />
những người mang kiểu gen IL-1B-31 T/T cho<br />
thấy dễ nhiễm H. pylori 2,46 lần nhiều hơn so với<br />
người mang kiểu gen C/C. Được biết rằng kiểu<br />
gen IL-1B-511 C/C gần như kết hợp hoàn toàn<br />
với kiểu gen IL-1B-31 T/T(4), từ đây có thể suy<br />
luận rằng nghiên cứu của tác giả người Nhật này<br />
cũng cho ra kết quả tương tự như nghiên cứu<br />
này là kiểu gen IL-1B-511 C/C gây tăng nhạy cảm<br />
với nhiễm H. pylori.<br />
Các đa hình của gen IL-1B-511 và IL-1B-1473<br />
cho thấy có liên quan đến mức độ khác nhau của<br />
cytokine IL-1B ở niêm mạc dạ dày. Trong nghiên<br />
cứu của tác giả Xuan et al. kiểu gen IL-1B-511<br />
C/C cho thấy có mức độ IL-1B cao hơn ở niêm<br />
mạc dạ dày ở đối tượng H. pylori (+) so với đối<br />
tượng H. pylori (-)(21). Trong một bài báo khác của<br />
tác giả Lee et al. cho thấy ở allele IL-1B-1473 G có<br />
sự giảm gắn kết vào các nuclear extract, điều này<br />
cho thấy giảm ảnh hưởng của vùng điều khiển<br />
(promoter) lên EMSA (Electrophoretic mobility<br />
shift assay). Nói cách khác, điều này đưa đến<br />
tăng lượng bài tiết của IL-1B vì rằng vùng điều<br />
khiển có tác dụng ức chế ngược trong biểu hiện<br />
của gen IL-1B(11).<br />
IL-1B được xem là một chất ức chế acid cực<br />
mạnh, nhiều hơn gấp 100 lần chất ức chế bơm<br />
proton (proton pump inhibitor: PPI) và mạnh<br />
hơn 6000 lần các chất đối vận của thụ thể<br />
histamin 2 (histamine-2 receptor antagonists)(4).<br />
Vì vậy việc các SNP liên quan đến việc thay đổi<br />
lượng IL-1B cũng được xem là liên quan đến việc<br />
thay đổi lượng acid trong dạ dày. Mối tương<br />
quan của các SNP này với việc tăng nhạy cảm<br />
với nhiễm H. pylori có thể một phần do ảnh<br />
hưởng của acid dạ dày lên mức độ nhạy cảm với<br />
nhiễm H. pylori.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />