intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc trưng hình học nối tiếp nước nhảy đáy trong lòng dẫn mở rộng dần đáy bằng

Chia sẻ: Lê Đức Hoàng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối tiếp ở hạ lưu công trình tháo nước rất đa dạng, một trong số đó là nối tiếp nước nhảy đáy trên kênh mở rộng dần. Bài báo này sẽ điểm qua một số công trình nghiên cứu đã có và xây dựng công thức giải tích tính độ sâu sau khu xoáy mặt, độ sâu liên hiệp của nước nhảy, chiều dài khu xoáy mặt và chiều dài nước nhảy bằng lý thuyết dòng tia rối và lớp biên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc trưng hình học nối tiếp nước nhảy đáy trong lòng dẫn mở rộng dần đáy bằng

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> ĐẶC TRƯNG HÌNH HỌC NỐI TIẾP NƯỚC NHẢY ĐÁY<br /> TRONG LÒNG DẪN MỞ RỘNG DẦN ĐÁY BẰNG<br /> <br /> ThS. Lê Thị Việt Hà<br /> Trường đại học Giao thông Vận tải<br /> <br /> Tóm tắt: Nối tiếp ở hạ lưu công trình tháo nước rất đa dạng, một trong số đó là nối tiếp nước<br /> nhảy đáy trên kênh mở rộng dần. Bài báo này sẽ điểm qua một số công trình nghiên cứu đã có<br /> và xây dựng công thức giải tích tính độ sâu sau khu xoáy mặt, độ sâu liên hiệp của nước nhảy,<br /> chiều dài khu xoáy mặt và chiều dài nước nhảy bằng lý thuyết dòng tia rối và lớp biên.<br /> Summary: Conjunction problem in downstream of hydraulics constructions is diversified, one<br /> in which is the submerged hydraulic jump phenomenon on gradually extended channel. This<br /> article referred to several available research studies and built analytical formula for depth<br /> behind surface roller area, sequent depth, length of surface roller area and length of hydraulic<br /> jump by theory of turbulent jets and boundary layer.<br /> <br /> <br /> I. MỞ ĐẦU phương trình biến thiên động lượng của dòng<br /> Nối tiếp hạ lưu các công trình tháo nước rất đa chảy một chiều để tìm chiều sâu liên hiệp và<br /> nghiên cứu thực nghiệm tìm chiều dài nước<br /> dạng. Một trong số đó là hiện tượng nối tiếp<br /> bằng nước nhảy đáy trên kênh mở rộng dần. nhảy. Dưới đây sẽ điểm qua một số công trình<br /> nghiên cứu đã công bố.<br /> Nước nhảy đáy trên kênh mở rộng dần có khả<br /> năng tiêu hao năng lượng nhiều hơn so với Tùy theo góc mở lòng dẫn ở hạ lưu   là lớn<br /> nước nhảy đáy trên kênh lăng trụ do có thể mở hay bé mà hiện tượng nước nhảy có thể bám<br /> rộng dòng chảy theo cả phương dọc lẫn sát vào thành bên hay bị tách dòng. Bài báo<br /> phương ngang. Tuy nhiên các công trình này chỉ đề cập đến trường hợp góc mở lòng<br /> nghiên cứu về hiện tượng này rất ít. Các dẫn nhỏ để không phát sinh hiện tượng tách<br /> phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng dòng.<br /> <br /> <br /> z y<br /> 2<br /> 2<br /> 1 1<br /> hx h2 b2 x<br /> h1 b b1<br /> x<br /> 0 <br /> 1 2 1<br /> 2<br /> lx lj<br /> lj<br /> <br /> Hình 1: Sơ đồ bài toán<br /> <br /> <br /> Người phản biện: PGS.TS Lê Văn Nghị<br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013 63<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Theo P.K Tsveskov mặt thoáng trung bình như công thức (1.3). Với giả thiết hình dạng<br /> trong khu xoáy mặt thay đổi theo quy luật bậc mặt thoáng trung bình trong khu xoáy mặt có<br /> nhất [5], phương trình độ sâu sau nước nhảy dạng một đường cong bậc m  1 , độ sâu sau<br /> như sau: nước nhảy lớn hơn so với công thức (1.1)<br /> 2<br /> 4 Fr1 (2   1)  2  (1   )(2  1) (1.1) - Theo kết quả nghiên cứu của Dumitru<br /> Dumitrescu và Ernest Răzvan thì công thức tính<br /> trong đó: độ sâu liên hiệp sau nước nhảy có dạng [8]:<br /> b2 h Q 2 (1.2)  1  2 Fr1  2 Fr1<br /> b2  b1  2l j tg ;   ; 2  2 ; Fr1 <br /> b1 h1 2 3<br /> gb1 h1 2 3  2    2  0<br />    <br /> lj: chiều dài nước nhảy trong lòng dẫn mở rộng<br /> Chiều dài nước nhảy cũng có dạng như (1.5)<br /> dần tính theo công thức [5]<br /> nhưng thay số mũ 0.81 bằng 0.823. Công thức<br /> b1lo (1.7) có thể tìm được nghiệm dưới dạng giải<br /> lj  (1.3)<br /> b1  0,1lo tg tích.<br /> <br /> với lo là chiều dài nước nhảy trong lòng dẫn - Với trường hợp lòng dẫn mở rộng dần, tác<br /> lăng trụ; giả O.F Vaxiliép coi mặt cắt ngang là một<br /> cung tròn:<br /> Phương trình (1.1) có thể đưa về dạng phương<br /> trình bậc ba thiếu và tìm được nghiệm dưới<br /> 2<br /> dạng giải tích [7]<br /> 1<br /> r1<br /> Theo M.Đ Tréc – Tô – U – Xốp, chiều dài<br /> nước nhảy trên kênh lăng trụ đáy bằng tính<br /> theo [3,5] r2 <br /> 1<br /> lo  10,3h1 ( Fr1  1) 0.81 (1.4)<br /> 2<br /> Lúc đó công thức (1.3) có dạng:<br /> lj 10,3( Fr1  1)0.81 Hình 2: Sơ đồ theo phương pháp O.F Vaxiliép<br />  (1.5)sau [3,4]:<br /> và dẫn đến công thức<br /> h1 1  1,03 ( Fr1  1)0.81 tg 2 2<br /> 2 o  Q  2 2 o  Q <br />    r1h1    <br /> - F.I. Pikalov giả thiết độ sâu dòng chảy thay gr1h1  2  gr2 h 2  2 <br /> đổi không theo quy luật bậc nhất [1] và đã đưa (1.8)<br /> 2 2<br /> ra được công thức tính độ sâu liên hiệp sau 2 h  h1h 2  h 2<br />  r2h 2   1 (r2  r1 )<br /> nước nhảy như sau: 3<br /> 6 Fr1 2 1 trong đó  tính bằng rađian; là góc mở của<br />   2 (   2)   2 (   1)  6 Fr1  (1  2  ) (1.6)<br />  2 2 lòng kênh.<br /> <br /> Phương trình (1.6) có dạng một phương trình r1, r2: bán kính mặt cắt trước và sau nước nhảy;<br /> bậc ba đầy đủ. Có thể tìm được nghiệm giải Chiều dài nước nhảy tính theo công thức:<br /> tích bằng cách đưa về phương trình bậc ba<br /> thiếu [7]. Ở đây tác giả cũng đã sử dụng 10,3h1 ( Fr1  1)0.81<br /> ln  ;<br /> phương trình biến thiên động lượng của dòng h1 0.81<br /> 1  0,54 ( Fr1  1)<br /> chảy một chiều cho khối chất lỏng giữa hai r1 (1.9)<br /> mặt cắt trước và sau nước nhảy, mặt cắt ngang 3 2<br /> hình chữ nhật. Chiều dài nước nhảy trong kênh h   Q <br /> Fr1   k  ; h k  3  <br /> mở rộng dần l j tìm được bằng thực nghiệm  h1  g  2r1 <br /> <br /> <br /> <br /> 64 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Các phương pháp nghiên cứu ở trên từ (1.1) II.2. Phương trình cơ bản:<br /> đến (1.9), chưa có công trình nghiên cứu nào Từ các giả thiết trên ta có hệ phương trình cơ<br /> về nước nhảy đáy trên lòng dẫn phi lăng trụ<br /> bản sau đây viết trong không gian bị giới hạn<br /> đáy bằng sử dụng lý thuyết lớp biên và dòng của dòng tia tự do có chiều rộng B:<br /> tia rối, đặc biệt là chưa có công thức giải tích<br /> nào tính toán chiều dài dòng chảy khu nước - Tích phân Karman:<br /> nhảy. Bài báo trình bày phương pháp mới xây Q  1 P<br /> dựng công thức giải tích tính độ sâu sau khu   u 2dS   Fx dS <br /> t x S  x<br /> xoáy mặt, độ sâu liên hiệp của nước nhảy, S<br /> <br /> chiều dài khu xoáy mặt và chiều dài nước nhảy - Phương trình Reynolds mở rộng:<br /> nhờ lý thuyết dòng tia rối và lớp biên.<br />  (bu )  1  (bu )   bu <br /> h<br /> II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU u   dz  <br /> x  b 0 x  z<br /> II.1. Giả thiết bài toán:<br /> Một số đặc trưng của nước nhảy trên kênh 1  bh  u  2u<br />   2l 2b<br /> được tính toán dựa vào các giả thiết sau:  x z z 2<br /> - Nước nhảy được coi là một dòng tia tự do ở trong đó:<br /> nửa không gian trên có đáy không thấm nước,<br /> Q: Lưu lượng dòng chảy;<br /> không gian hữu hạn mở rộng dần, phân bố lưu<br /> tốc theo Schlichting u, w : thành phần lưu tốc trung bình thời gian<br /> theo phương x và z;<br /> u  un z<br />  (1   3 / 2 )2  f ( );   l: Chiều dài xáo trộn rối theo giả thuyết<br /> um  un h<br /> Prandtl [2];<br /> ( u n , u m :thành phần lưu tốc mặt và và lưu tốc<br /> lớn nhất ở đáy) 2 ; B,b: bề rộng mặt thoáng và đáy của dòng chảy<br /> trong lòng dẫn;<br /> - Lưu lượng không thay đổi theo thời gian P: áp lực thủy tĩnh.<br />  Q <br />   0 ; III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />  t <br /> III.1. Độ sâu dòng chảy:<br /> Q S<br /> - Dòng chảy liên tục (   0 ), không xét Tích phân Karman khi dòng chảy ổn định trên<br /> x t<br /> đến ảnh hưởng của hàm khí trong khu vực  Q <br /> kênh đáy bằng   0  được biến đổi về<br /> nước nhảy;  t <br /> dạng:<br /> - Đáy lòng dẫn nhẵn lý tưởng, do đó có thể bỏ<br /> qua lực ma sát; 2 P<br />  u dS    C (3.1)<br /> - Mặt cắt ngang dòng chảy hình chữ nhật S<br /> <br /> b un<br /> ( S  Bh  bh;  0 ); Phân bố lưu tốc theo Schlichting, đặt mo <br /> z um<br /> - Áp suất phân bố theo quy luật thủy tĩnh được viết lại dưới dạng:<br />  p  h  ;<br /> u  um 1  mo  f    mo  (3.2)<br /> - Bỏ qua chiều dày lớp biên sát thành,  t  0 ;<br /> Điều kiện biên bài toán như sau:<br /> - Các đại lượng trung bình theo phương ngang<br />  <br /> 0y có giá trị như nhau tại mọi điểm. - Tại mặt cắt đầu nước nhảy  x  0, h  h1  ;<br />  <br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013 65<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Tại mặt cắt cuối khu xoáy mặt Fr1 1<br /> F 2<br /> ; G<br />    <br />  x  l x , h  hx  ;<br />   Nghiệm của phương trình (3.5) là:<br />   h 2  <br /> - Tại mặt cắt cuối nước nhảy  x  l j , h  h2  .   2F  G cos(  ) ;<br />   h1 3 3 3<br /> <br /> Thay phương trình (3.2) vào tích phân Karman 3 3 m F<br /> cos  (3.6)<br /> (3.1), sau một vài phép biến đổi đơn giản được 2F  G 1.5<br /> phương trình tính độ sâu sau khu xoáy:<br /> Khi  m  1 , công thức (3.6) cho độ sâu liên<br /> 2 3<br />  2 2<br /> gb h  bh 2u1 b1h1  gb1h1  2u1 h1 b1  m  0 2 2 2<br /> hiệp sau nước nhảy trên kênh mở rộng dần có<br /> i0 : (3.3)<br /> 2<br /> (1.32mo  0.852mo  1) h2 2  <br /> với  m  1,56 2   (3.4) 2 F  G cos(  ) ;<br /> 1  1.22mo 2 h1 3 3 3<br /> 3 3F<br /> Ở cuối khu xoáy mo  0,  m  1,56 , tại vị trí cos  (3.7)<br /> 2F  G 1.5<br /> dòng chảy sau nước nhảy ổn định  m  1,0<br /> III.2 Chiều dài khu xoáy và chiều dài<br /> Chia phương trình (3.3) cho số hạng gb1 h1 ; 2 2 nước nhảy:<br /> u2 b h h Sử dụng phương trình Reynolds mở rộng (2.2)<br /> đặt Fr  ;   ;   ;   1 ; công với giả thiết u  um f   và lòng dẫn mở rộng<br /> gh b1 h1 b1<br /> thức (3.3) có dạng không thứ nguyên db<br /> dần có góc mở  nên  2tg , ta có:<br /> dx<br />  3  2 F  G   2 m F  0 ;<br /> <br /> um f  2um ftg  b d um f    d bum f    1  2um ftg  b d um f  dz <br /> h<br />  <br />  dx  dz b 0  dx   (3.8)<br /> 2 d  f   d  f  <br /> 2<br />  dh <br />  g  2htg  b   2l 2 bu m<br />  dx  dz dz 2<br /> Đặt:<br /> d  f   d  f   2 d  f   d  f  <br /> h 1 2<br /> l<br /> A   f   ; B     <br /> 2<br />  f   dz   f   d  ; C  4 k 2<br /> ; k .<br /> dz 0 d ' 0 d d h<br /> Phương trình (3.8) sẽ là:<br /> 2<br /> dum 2 2 b dh dh b 2<br /> b( A  B )  4( A  B )u m tg  2um B  2 g ( b  2htg )  C u m (3.9)<br /> dx h dx dx h<br /> Đồng thời dựa vào công thức tích phân Karman (2.1) được:<br /> 2 2<br /> g  2u1 b1h1 h1 b1  g 2  2 Fr1  1 <br /> um <br /> 2<br /> <br />    h 2   a 2  h 2 ; a 2  h1   (3.10)<br /> 0,632h  gb b  0,632h '   <br /> Giải hệ phương trình (3.9) và (3.10) được phương trình tính sự biến đổi của độ sâu dọc theo<br /> <br /> <br /> <br /> 66 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> chiều dài dòng chảy, qua một vài phép biến đổi đơn giản tìm được phương trình vi phân thường:<br /> 2<br />  16tg 3 25,44a1 tg 2<br /> <br />  b h  0,9 h 2<br /> <br /> b<br /> 2<br />  <br /> h  1,1a1 dh  0,45 a1  h 2 dx; a1  h1 2 F  G  (3.11)<br />  <br /> Nghiệm của phương trình (3.11) với điều kiện biên tại mặt cắt đầu nước nhảy x  0, h  h1 là:<br /> <br /> A2  2  1  0.9  1  C2 ln<br /> E 2  2<br />  E ln<br /> E  E  1  0,45 x<br /> <br /> <br /> E2 1 E   E  1<br />  h1<br /> (3.12)<br /> 2<br /> <br />  8tg 4,72 E tg a b h<br /> A2  ; C2  ; E  2 F  G  1 ;   ;   1 <br />   h1 b1 b1 <br /> <br /> Phương trình (3.12) biểu diễn quy luật thay đổi hình dạng trung bình của mặt thoáng trong khu vực<br /> nước nhảy. Khi h  h2 phương trình (3.12) là công thức tính chiều dài nước nhảy hay x  l j .<br /> <br />  <br /> A2  2  1  0,9 2  1  C2 ln<br /> 2 E 2  2<br /> 2<br />  E ln<br /> E  2 E  1  0,45 l j<br /> <br /> <br /> 2<br /> E 1 E  2 E  1<br />  h1<br /> (3.13)<br /> 2<br /> <br />  8tg 4,72 E tg a1 b h1 <br /> A2  ; C2  ; E  2 F  G  ;   ;   <br />   h1 b1 b1 <br /> <br /> Giải hai hệ phương trình [(3.6), (3.12)] và [(3.7), (3.13)] được các đặc trưng hình học không thứ<br /> h l<br /> nguyên sau: độ sâu tương đối sau khu xoáy  x  x , chiều dài tương đối sau khu xoáy x , độ<br /> h1 h1<br /> h l<br /> sâu tương đối sau nước nhảy  2  2 , chiều dài tương đối sau nước nhảy j . Các kết quả tính<br /> h1 h1<br /> toán này được so sánh với các công thức đã được nghiên cứu của tác giả khác trước với các<br /> 2<br /> thông số tg  0,05;   0,0375; Fr1  10  70 (hình 3, hình 4) như sau:<br /> h 11<br /> <br /> 10<br /> <br /> <br /> 9<br /> <br /> <br /> 8<br /> <br /> <br /> 7<br /> <br /> Tsveskov<br /> 6<br /> Picalov<br /> D.Dumitrescu và E. Răzvan<br /> 5 Công thức (2.9)<br /> Công thức (2.8)<br /> 4 Fr1<br /> 16 24 32 40 48 56 64<br /> <br /> Hình 3: Quan hệ giữa  2 , x với Fr1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013 67<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> l/h1 70<br /> <br /> <br /> 60<br /> <br /> <br /> 50<br /> <br /> <br /> 40<br /> <br /> <br /> 30<br /> M.Đ Tréc - Tô - U - Xốp<br /> Công thức (2.15)<br /> 20<br /> Công thức (2.14)<br /> <br /> 10 Fr1<br /> 16 24 32 40 48 56 64<br /> <br /> Hình 4: Quan hệ giữa Fr1 và l x / h1 , l j / h1<br /> <br /> Từ hai đồ thị trên có được kết luận: (2.15) đã xét đầy đủ và tổng quát hơn các giá<br /> trị liên quan.<br /> - Các giả thiết khác nhau thì công thức cũng<br /> như kết quả tính toán chiều sâu sau nước nhảy - Các kết quả nghiên cứu mới đã đưa ra được<br /> là khác nhau; Fr1 càng tăng, sai số càng rõ nét. công thức giải tích tính chiều sâu dòng chảy,<br /> Tuy nhiên sự sai số giữa các công thức tính chiều dài dòng chảy sau khu xoáy cuộn của<br /> toán không nhiều. nước nhảy; chiều sâu dòng chảy, chiều dài<br /> - Chiều dài nước nhảy tính theo công thức dòng chảy sau nước nhảy. Kết quả này phù<br /> hợp với kết quả M.Đ Tréc – Tô – U – Xốp,<br /> thực nghiệm của M.Đ Tréc – tô- u- xốp không<br /> phụ thuộc vào chiều sâu dòng chảy sau nước Dumitru Dumitrescu và Ernest Răzvan.<br /> nhảy h2 . Còn với công thức kiến nghị (2.14),<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1] I.I A-Grô-Skin và Ph.I Pi – Ca – Lốp, Thủy lực tập 2 (bản tiếng Việt), Nhà xuất bản năng<br /> lượng Mát – XCơ – Va, năm 1954.<br /> [2] Hoàng Tư An, Thủy lực công trình, Nhà xuất bản nông nghiệp, năm 2012.<br /> [3] Nguyễn Cảnh Cầm và các tác giả, Thủy lực tập 2, Nhà xuất bản xây dựng, năm 2007.<br /> [4] P.G Kixêlep và các tác giả, Sổ tay tính toán thủy lực (bản tiếng Việt), nhà xuất bản xây<br /> dựng, năm 2008.<br /> [5] M.Đ Tréc – Tô – U- Xốp, Thủy lực học, nhà xuất bản giáo dục, năm 1963.<br /> [6] Bogomolov, Thủy lực (bản tiếng Nga), Nhà xuất bản năng lượng Mát – XCơ – Va, năm 1972.<br /> [7] Sổ tay toán học (bản tiếng Nga), Nhà xuất bản năng lượng Mát – XCơ – Va, năm 1973.<br /> [8] Dumitru Dumitrescu và Ernest Răzvan, Disiparea energiei di disipatori de energie, Editura<br /> tehnică Bucuredti.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 68 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2