Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CUNG CƯỜI VÀ KHOẢNG TỐI HÀNH LANG<br />
GÓC MIỆNG ĐỐI VỚI THẨM MỸ NỤ CƯỜI<br />
Vũ Quang Hòa*, Nguyễn Bích Vân**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Trong thực hành lâm sàng, chìa khóa thành công của việc đem lại cho bệnh nhân một nụ cười<br />
đẹp là phải biết chính xác quan điểm thẩm mỹ của họ.<br />
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá cảm nhận của công chúng lên hai khía cạnh thẩm mỹ<br />
nụ cười rất được quan tâm hiện nay, đó là các dạng cung cười và kích thước khoảng tối hành lang góc miệng,<br />
cũng như đánh giá sự ảnh hưởng của giới tính lên cảm nhận thẩm mỹ nụ cười.<br />
Phương pháp nghiên cứu: 80 người không thuộc lãnh vực liên quan đến nha khoa, 40 nam và 40 nữ,<br />
được cho sử dụng thang đo VAS để đánh giá độ thẩm mỹ của 9 tấm ảnh nụ cười tạo thành từ phần mềm<br />
photoshop. Các tấm ảnh được kiểm soát chỉ có sự khác nhau về dạng cung cười và kích thước khoảng tối<br />
hành lang góc miệng.<br />
Kết quả: Cung cười song song có điểm thẩm mỹ cao nhất, tiếp theo là cung cười phẳng và cuối cùng là<br />
cung cười ngược. Điểm thẩm mỹ cho kích thước khoảng tối không khác biệt. Chúng tôi cũng không tìm thấy sự<br />
khác biệt về quan điểm thẩm mỹ giữa nam và nữ.<br />
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy công chúng có thể phân biệt và có quan điểm rõ ràng về tính thẩm<br />
mỹ của các dạng cung cười, tuy nhiên họ không nhận ra sự ảnh hưởng của kích thước khoảng tối hành lang góc<br />
miệng lên thẩm mỹ nụ cười. Điều này gợi ý các nhà lâm sàng phải chú trọng tới hình dạng cung cười trong<br />
thực hành nha khoa. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu sâu hơn trước khi kết luận có nên hay không quan<br />
tâm đến ảnh hưởng của khoảng tối hành lang góc miệng đến thẩm mỹ nụ cười.<br />
Từ khóa: cung cười, khoảng tối hành lang góc miệng, thẩm mỹ nụ cười.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF INFLUENCE OF SMILE ARCS AND BUCCAL CORRIDORS ON SMILE<br />
ESTHETICS<br />
Vu Quang Hoa, Nguyen Bich Van<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 223 - 227<br />
Background: In daily dental practices, the successful key of smile esthetic is patient concept. Therefore, the<br />
objective of this study is to evaluate normal person’s concept in two important aspects of smile beauty: smile arc<br />
and buccal corridors. We also consider the influence of gender to their conceptions.<br />
Methods: 80 normal persons (40 males, 40 females) used VAS scale to evaluate the esthetics of 9 smile<br />
pictures created by Adobe Photoshop. Each picture was controlled to have only one difference from others the smile<br />
arc form and buccal corridors size.<br />
Results: parallel smile arc had the highest point, followed by flat smile arc and excessive arc. The esthetic<br />
mark for three buccal corridors size was not different. We fond no sighnificant difference between the male and<br />
female’s beauty concept.<br />
Conclusion: The results suggested that the clinicians have to consider the smile arcs form in their esthetic<br />
* Bệnh viện RHM Trung Ương, Tp.HCM ** Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS Vũ Quang Hoà<br />
ĐT:<br />
0976990771 Email: quanghoa0184@gmail.com<br />
<br />
224<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
treatments. We need more studies before concluding about the roles of buccal corridors in smile esthetic.<br />
Keywords: smile arcs, buccal corridors, smile esthetic.<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Đạt được thẩm mỹ tối ưu cho nụ cười là một<br />
vấn đề phức tạp và liên quan đến mối quan hệ<br />
giữa răng với các mô mềm trong và ngoài<br />
miệng. Hai khía cạnh của thẩm mỹ nụ cười,<br />
cung cười và khoảng tối hành lang góc miệng<br />
trong thời gian gần đây đã giành được sự quan<br />
tâm đặc biệt của các nhà lâm sàng.<br />
Theo Sarver(11), cung cười được định nghĩa là<br />
mối liên hệ giữa đường bờ cắn các răng trước<br />
hàm trên với đường viền trên môi dưới khi cười.<br />
Xét trên mặt phẳng trán, hai đường này có thể<br />
song song, thẳng hay ngược hướng với nhau.<br />
Nghiên cứu của Yoon (1992)(14) và Thu Thủy<br />
(2005)(6) cho rằng cả cung cười song song và<br />
cung cười phẳng đều được xem là thẩm mỹ,<br />
riêng đối với Sanjay M.Parekh (2005)(7), cung<br />
cười song song là thẩm mỹ nhất, nghiên cứu của<br />
ông không đánh giá cao tính thẩm mỹ của dạng<br />
cung cười phẳng.<br />
Theo Frant Godino, khoảng tối hành lang<br />
góc miệng là vùng tối hiện diện trong khi cười ở<br />
giữa góc miệng và mặt ngoài các răng hàm trên.<br />
Nó chịu ảnh hưởng bởi: chiều rộng của nụ cười<br />
và cung răng trên, các cơ mặt, vị trí ngoài trong<br />
của các răng cối nhỏ hàm trên, độ nhô của răng<br />
nanh, sự khác biệt về độ sáng giữa các răng cối<br />
nhỏ và sáu răng trước. Các nghiên cứu về<br />
khoảng tối hành lang góc miệng cho các kết quả<br />
trái ngược nhau, Gracco(1), Moore(5) và Parekh(7)<br />
nhận thấy khoảng tối hành lang góc miệng tối<br />
thiểu là thẩm mỹ nhất. Ngược lại, Ritter(9) và<br />
Johnson(10) nhận thấy không có sự ảnh hưởng<br />
của đặc điểm này trên thẩm mỹ nụ cười.<br />
Nghiên cứu về thẩm mỹ nụ cười trong quá<br />
khứ gặp nhiều khó khăn do không có khả năng<br />
chuẩn hóa một hình mẫu nghiên cứu, cho nên<br />
ngoài các yếu tố muốn nghiên cứu, còn tồn tại<br />
nhiều yếu tố khác ảnh hưởng không nhỏ đến<br />
cảm nhận thẩm mỹ của người đánh giá. Tuy<br />
nhiên, với sự phát triển của các kỹ thuật hình<br />
ảnh số, các hình mẫu giúp nghiên cứu thẩm mỹ<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
nụ cười ngày nay trên thế giới đã được chuẩn<br />
hóa nhằm loại bỏ các yếu tố gây nhiễu mà vẫn<br />
đảm bảo tính chân thực và có thể định lượng<br />
một cách chính xác mức độ của các yếu tố muốn<br />
nghiên cứu. Các nghiên cứu gần đây của<br />
Sarver(11), Ackeman(12) và Roden-Johnson(10) đã áp<br />
dụng phương pháp mô phỏng điện toán để tạo<br />
ra các nụ cười chỉ có dạng cung cười và khoảng<br />
tối là khác nhau, góp phần làm chính xác hơn<br />
kết quả nghiên cứu của mình. Một vấn đề khác<br />
cần quan tâm đó là quan điểm thẩm mỹ có thể<br />
khác nhau phụ thuộc vào nghề nghiệp và giới<br />
tính của người đánh giá. Hiện tại ở Việt Nam<br />
chưa có nghiên cứu nào thực hiện kỹ thuật mô<br />
phỏng điện toán để đánh giá thẩm mỹ nụ cười,<br />
cũng như chưa chú trọng xem xét quan điểm<br />
thẩm mỹ của công chúng nói chung, do đó<br />
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này, sử dụng<br />
phương pháp xử lý hình ảnh số, nhằm đạt được<br />
các mục tiêu:<br />
Đánh giá cảm nhận của công chúng lên các<br />
dạng cung cười và các dạng khoảng tối hành<br />
lang góc miệng.<br />
Đánh giá sự ảnh hưởng của giới tính lên<br />
cảm nhận thẩm mỹ nụ cười.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Bệnh nhân và người nhà đến khám và điều<br />
trị răng miệng tại các khu điều trị của khoa Răng<br />
Hàm Mặt.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang phân tích.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
80 người.<br />
Tiêu chí chọn mẫu<br />
Từ 12 tuổi trở lên, tỉ lệ nam nữ tương đương.<br />
Tiêu chí loại trừ: nhỏ hơn 12 tuổi, các bác sĩ<br />
răng hàm mặt.<br />
<br />
225<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trước các hình phía sau. Với mỗi hình, họ sẽ<br />
đánh dấu vào một thanh VAS dài 100mm tương<br />
ứng. Vị trí của điểm đánh dấu thể hiện cảm<br />
nhận thẩm mỹ của họ về tấm hình. Mức điểm<br />
thẩm mỹ được tính theo đơn vị mm, đo từ điểm<br />
đánh dấu đến biên trái bằng thước thẳng.<br />
<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
Phương pháp tạo vật liệu nghiên cứu: sử dụng<br />
phần mềm photoshop tạo ra 9 tấm ảnh là sự kết<br />
hợp của 3 dạng cung cười (song song, phẳng,<br />
ngược) và 3 dạng khoảng tối (nhỏ, trung bình,<br />
lớn). Độ cong của cung cười, tương ứng với các<br />
parabol có a = -0,02; a = 0,01; a=0,07. Ba giới hạn<br />
của khoảng tối: từ góc miệng tới mặt xa răng 6,<br />
tới mặt xa răng 4 và tới mặt xa răng 3. Các yếu tố<br />
mô mềm và mô cứng khác còn lại được xử lý để<br />
giữ giống nhau giữa các tấm hình.<br />
<br />
Xử lý và phân tích số liệu:<br />
Độ tin cậy giữa hai lần đánh giá chín tấm<br />
ảnh của tám mươi đối tượng được tra bằng hệ<br />
số tương quan trong lớp ICC (Intra-Class<br />
Correlation coefficient) ở mức ý nghĩa p < 0,05.<br />
<br />
Phương pháp đo lường cảm nhận thẩm mỹ: chín<br />
tấm ảnh nghiên cứu được in thành hai bản để<br />
tạo một album gồm mười tám tấm ảnh được sắp<br />
xếp theo thứ tự ngẫu nhiên, mục đích để kiểm<br />
tra độ tin cậy giữa hai lần đánh giá cùng một<br />
ảnh. Mỗi ảnh nằm ở trung tâm của một trang<br />
với kích thước là 9 cm x 6 cm.<br />
<br />
Sự khác biệt về mức điểm thẩm mỹ của<br />
chín tấm ảnh cho bởi nam và nữ được kiểm<br />
định bằng phân tích phương sai một yếu tố<br />
(One–Way ANOVA). Sau đó, xác định khác<br />
biệt bằng kiểm đinh Post Hoc với phương<br />
pháp Tukey. Các kiểm định được thực hiện ở<br />
mức ý nghĩa p < 0,05.<br />
<br />
Mỗi người đánh giá sẽ lần lượt xem từ hình<br />
thứ nhất đến hình thứ mười tám trong album,<br />
mỗi hình được xem tối đa 20 giây và không<br />
được phép xem lại các hình phía trước hay xem<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong các<br />
biểu đồ sau:<br />
<br />
Biểu đồ 1: Điểm thẩm mỹ của chín ảnh nghiên cứu<br />
<br />
Điểm thẩm mỹ theo thang VAS (mm)<br />
<br />
80<br />
70<br />
60<br />
50<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
CC ngược CC ngược<br />
- KT lớn<br />
- KT nhỏ<br />
28.3<br />
<br />
226<br />
<br />
28.3<br />
<br />
CC ngược<br />
CC phẳng - CC song CC song<br />
CC song<br />
CC phẳng - CC phẳng - KT tối<br />
KT tối<br />
song - KT song - KT song - KT<br />
KT lớn<br />
KT nhỏ<br />
thiểu<br />
thiểu<br />
lớn<br />
nhỏ<br />
tối thiểu<br />
28.8<br />
<br />
46.8<br />
<br />
51<br />
<br />
51.8<br />
<br />
65<br />
<br />
71.2<br />
<br />
70<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Điểm thẩm mỹ theo thang VAS (mm)<br />
<br />
Biểu đồ 3: Điểm thẩm mỹ nụ cười đánh giá bởi nam và nữ<br />
<br />
80<br />
70<br />
60<br />
50<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
<br />
CC<br />
ngược KT lớn<br />
<br />
CC<br />
ngược KT nhỏ<br />
<br />
CC<br />
ngược KT tối<br />
<br />
CC<br />
phẳng KT lớn<br />
<br />
CC<br />
phẳng KT nhỏ<br />
<br />
CC<br />
phẳng KT tối<br />
<br />
CC song<br />
song KT lớn<br />
<br />
CC song<br />
song KT nhỏ<br />
<br />
CC song<br />
song KT tối<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
26.8<br />
<br />
26.1<br />
<br />
26.5<br />
<br />
47.7<br />
<br />
49.7<br />
<br />
49.7<br />
<br />
66.4<br />
<br />
71.1<br />
<br />
70.4<br />
<br />
Nam<br />
<br />
29.8<br />
<br />
30.5<br />
<br />
31.1<br />
<br />
46<br />
<br />
52.2<br />
<br />
54<br />
<br />
63.7<br />
<br />
71.2<br />
<br />
69.7<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Điểm thẩm mỹ cho ba dạng cung cười có sự<br />
khác nhau: cung cười song song được đánh giá<br />
cao nhất, tiếp theo là cung cười phẳng và cuối<br />
cùng là cung cười ngược. Điểm thẩm mỹ cho ba<br />
dạng khoảng tối không khác biệt có ý nghĩa.<br />
Cả nam và nữ đều đánh giá cao cung cười<br />
song song, kế tiếp là cung cười phẳng và cuối<br />
cùng là cung cười ngược.<br />
Cả nam và nữ đều không phân biệt được tác<br />
động thẩm mỹ của các dạng khoảng tối.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Kết quả đánh giá thẩm mỹ nụ cười của tám<br />
mươi đối tượng cho thấy dạng cung cười song<br />
song được xem là thẩm mỹ nhất, tiếp theo là<br />
cung cười phẳng và cuối cùng là cung cười<br />
ngược. Chúng tôi nhận thấy sự khác biệt về<br />
thẩm mỹ của các dạng cung cười không chỉ có ý<br />
nghĩa thống kê thuần túy mà còn mang ý nghĩa<br />
rõ rệt về mặt lâm sàng khi mà sự chênh lệch về<br />
điểm VAS giữa ba dạng cung cười đều lớn hơn<br />
15 mm trên thanh VAS dài 100 mm. Kết quả<br />
nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương đồng<br />
với nghiên cứu của Hulsey(2) và M.Parekh<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
(2005)(7), nhưng lại có sự khác biệt với kết luận<br />
của Yoon(14) và Thu Thủy(6) về dạng cung cười<br />
phẳng, có lẽ do sự khác nhau trong phương<br />
pháp nghiên cứu. Thu Thủy sử dụng ảnh chụp<br />
của 100 đối tượng, dẫn đến việc so sánh các<br />
dạng cung cười chịu ảnh hưởng của nhiều yếu<br />
tố khác, trong khi đó nghiên cứu này với<br />
phương pháp biến đổi ảnh kỹ thuật số từ một<br />
nụ cười mẫu duy nhất, đã tạo các nụ cười chỉ<br />
khác nhau cơ bản về các dạng cung cười và<br />
khoảng tối. Việc hạn chế các yếu tố gây nhiễu có<br />
lẽ đã làm cho người đánh giá tập trung nhiều<br />
hơn vào sự khác biệt giữa các dạng cung cười.<br />
Qua các nghiên cứu về cung cười trước đây<br />
cũng như dựa vào kết quả của nghiên cứu này,<br />
có thể đưa ra nhận xét cung cười song song là<br />
dạng cung cười lý tưởng nhất, là mục tiêu<br />
hướng đến trong quá trình điều trị thẩm mỹ của<br />
các bác sĩ chỉnh hình và phục hình.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy sự<br />
khác biệt về tính thẩm mỹ đối với các kích thước<br />
khoảng tối hành lang góc miệng khác nhau. Ba<br />
nghiên cứu gần đây sử dụng phương pháp kỹ<br />
thuật số, xem xét ảnh hưởng thẩm mỹ của các<br />
dạng khoảng tối khác nhau lên nụ cười đã đưa<br />
ra các kết luận khác nhau. Trong khi Roden-<br />
<br />
227<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Johnson(10) và cộng sự nhận thấy không có sự<br />
khác biệt giữa các dạng khoảng tối khi đánh giá<br />
bởi các nhà chỉnh hình, nha sĩ tổng quát lẫn<br />
người không chuyên, thì ngược lại hai nghiên<br />
cứu của Moore(5) và Parekh(7) đều cho rằng<br />
khoảng tối tối thiểu là thẩm mỹ nhất. Tính<br />
không nhất quán trong các kết luận về tính thẩm<br />
mỹ của các dạng khoảng tối có thể do cách định<br />
lượng khoảng tối trong nghiên cứu của các tác<br />
giả khác nhau. Nghiên cứu của chúng tôi tạo ra<br />
một sự chênh lệch lớn về khoảng tối: đến mặt xa<br />
răng 3 và đến mặt xa răng 6, tuy nhiên vẫn<br />
không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa. Điều<br />
này cho thấy người đánh giá gặp nhiều khó<br />
khăn hơn trong việc phân biệt các dạng khoảng<br />
tối khác nhau. có thể xuất phát từ sự hạn chế của<br />
phương pháp đánh giá trên hình ảnh hai chiều<br />
làm giảm cảm nhận về chiều sâu của nụ cười và<br />
độ cong của cung răng trên mặt phẳng ngang.<br />
<br />
chú trọng xem xét hình dạng cung cười để đạt<br />
được thẩm mỹ tối ưu trong kết quả điều trị<br />
chỉnh hình cũng như phục hình. Riêng đối với<br />
kích thước khoảng tối hành lang miệng, cần<br />
phải có thêm những nghiên cứu sâu hơn và<br />
khắc phục được nhược điểm của phương pháp<br />
tạo vùng tối trên ảnh hai chiều trước khi đi đến<br />
một kết luận có nên hay không kiểm soát yếu tố<br />
này trong các điều trị thẩm mỹ nụ cười.<br />
<br />
Cả ba nghiên cứu của Roden-Johnson(10),<br />
Moore(5) và Parekh(7) đều rút ra kết luận không<br />
có sự khác biệt về giới tính của người đánh giá<br />
không thuộc chuyên ngành răng hàm mặt.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi mặc dù nhận thấy nữ<br />
giới có vẻ khắt khe hơn khi đánh giá thẩm mỹ<br />
nụ cười, nhưng kết quả thống kê cho thấy vẫn<br />
không có sự khác biệt về quan điểm thẩm mỹ<br />
giữa nam và nữ.<br />
<br />
5.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
GIỚI HẠN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />
Do các giới hạn về phương tiện và thời gian,<br />
nghiên cứu của chúng tôi chọn một cách chủ<br />
quan ba độ cong của cung cười, tương ứng với<br />
các parabol có a=-0,02; a=0,01; a=0,07 cũng như<br />
ba giới hạn của khoảng tối: từ góc miệng tới mặt<br />
xa răng 6, tới mặt xa răng 4 và tới mặt xa răng 3.<br />
Với mức độ khác biệt như trên, người đánh giá<br />
có thể phân biệt ba dạng cung cười khác nhau<br />
nhưng không phân biệt được ba dạng khoảng<br />
tối. Với sự tương đồng cao trong kết quả nghiên<br />
cứu của chúng tôi với các nghiên cứu trước đây<br />
trên thế giới, chúng tôi kiến nghị các nhà lâm<br />
sàng trong thực hành nha khoa hàng ngày cần<br />
<br />
228<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
Gracco A, Cozzani M, D’Elia L, Manfrini M, Peverada C, Siciliani<br />
G (2006). Smile buccal corridors: aesthetic value for dentists and<br />
laypersons. Prog Orthod, 7(1): 56-65.<br />
Hulsey CM (1970). An esthetic evaluation of lip-teeth<br />
relationships present in the smile. Am J Orthod, 57(2): 132-144.<br />
Kokich VO, Kiyakc HA, Shapiro PA (1999). Comparing the<br />
perception of dentists and lay people to altered dental esthetics. J<br />
Esthet Dent, 11(6): 311-324.<br />
Kokich VO, Kokich VG, Kiyakc HA (2006). Perceptions of dental<br />
professionals and laypersons to altered dental esthetics:<br />
Asymmetric and symmetric situations. Am J Orthod Dentofacial<br />
Orthop, 130:141-51.<br />
Moore T, Southard KA, CaSTo JS, Qian F, Southard TE (2005).<br />
Buccal corridors and smile esthetics. Am J Orthod Dentofacial<br />
Orthop, 127(2): 208-213.<br />
Nguyễn Thu Thủy, Hà Thị Bảo Đan, Nguyễn Bích Vân (2005).<br />
Vẻ đẹp nụ cười và một số yếu tố ảnh hưởng. Luận văn tốt<br />
nghiệp bác sĩ răng hàm mặt, Đại học Y Dược TP.HCM.<br />
Parekh, Sanjay M (2005). The perception of selected aspects of<br />
smile esthetics - smile arcs and buccal corridors. A thesis for the<br />
degree master of science in the graduate, School of the Ohio<br />
State University.<br />
Raj M, Vig K, Beck FM, Larsen P, Shanker S (2002). The<br />
perception of facial profile attractiveness by providers anh<br />
consumers. Columbus: Section of Orthodoctics, The Ohio State<br />
University.<br />
Ritter DE, Gandini LG (2005). Esthetic Influence of Negative<br />
Space in the Buccal Corridor during Smiling. The Angle<br />
Orthodontist, 76(2): 198-203.<br />
Roden-Johnson D (2003). The effects of buccal corridor spaces<br />
and arch form as related to smile esthetics. Houston:<br />
Orthodontics, University of Texas Health Science center at<br />
Houston, Dental Branch.<br />
Sarver DM (2001). The importance of incisor positioning in the<br />
esthetic smile: the smile arc. Am J Orthod Dentofacial Orthop,<br />
120(2): 98-111.<br />
Sarver DM, Ackerman JL (2000). Orthodontics about face: the<br />
re-emergence of the esthetic paradigm. Am J Orthod Dentofacial<br />
Orthop, 117(5): 575-576.<br />
Trần Thị Nguyên Ny, Hà Thị Bảo Đan, Nguyễn Bích Vân (2004).<br />
Đường cười trên 90 sinh viên đại học Y Dược TP.HCM. Luận<br />
văn tốt nghiệp bác sĩ răng hàm mặt, Đại học Y Dược TP.HCM.<br />
Yoon M, Jin TH, Dong JK (1992). A study on the smile in Korean<br />
youth. J Korean Acad Prosthodont, 30: 259-270.<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />