TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƢỢNG SỬ DỤNG THUỐC TRỢ TIM<br />
SAU PHẪU THUẬT VAN TIM VỚI TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ<br />
Vũ Thị Thục Phương*; NguyÔn H÷u Tó*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu thu thập số liệu từ 600 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật van tim tại Bệnh viện Tim<br />
Hà Nội từ 2010 - 2012. BN phải dùng thuốc trợ tim là những BN được chỉ định dùng dopamine liều<br />
≥ 5 µg/kg/phút, dobutamine, adrenaline, milrinone mọi liều với thời gian dùng > 30 phút. Tỷ lệ sử<br />
dụng thuốc trợ tim 33,5% (201 BN). Phân tích đơn biến cho thấy các yếu tố nguy cơ cần phải dùng<br />
thuốc trợ tim sau mổ bao gồm: NYHA trước mổ ≥ III; tổn thương 2 van: van hai lá (VHL) và van động<br />
mạch chủ (ĐMC), đặc biệt có hẹp VHL; phân suất tống máu thất trái trước mổ (EF) < 50%; rung nhĩ<br />
hoặc các rối loạn nhịp khác; thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) >120 phút; thời gian cặp<br />
ĐMC > 90 phút. Trong phân tích đa biến hồi quy tuyến tính, mất nhịp xoang trước mổ (rung nhĩ và<br />
các rối loạn nhịp khác); phân suất tống máu thất trái trước mổ < 50%; thời gian cặp chủ > 90 phút là<br />
những yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ sử dụng thuốc trợ tim sau mổ, còn thời gian THNCT và số<br />
lượng van cần can thiệp không ảnh hưởng.<br />
* Từ khóa: Phẫu thuật van tim; Tuần hoàn ngoài cơ thể; Thuốc trợ tim; Yếu tố tiên lượng.<br />
<br />
Evaluation of prognostic factors of using<br />
inotropic drugs after valve surgery with<br />
cardiopulmonary bypass<br />
summary<br />
We conducted a retrospective review of data prospectively entered into an institutional database.<br />
Between 2010 and 2012, 600 patients underwent valve surgery with cardiopulmonary bypass (CPB)<br />
in Hanoi Heart Hospital. Patients were considered to have received inotropic drugs (PIDs) if they<br />
received an infusion of dopamine (≥ 5 µg/kg/min), dobutamine, adrenaline or milrinone with any dose<br />
more than 30 minutes. PIDs were received by 201 patients (33.5%). In a univariate model, risk<br />
factors of using PIDs were NYHA preoperative ≥ III; two deseased valves: mitral and aortic, specific<br />
stenosis mitral valve; left ventricular ejection fraction < 50%; atrial fibrillation and other arrythmias;<br />
duration of CPB > 120 mins; duration of aortic clamping > 90 mins. In a multivariable analysis,<br />
unsinus rhythm preoperative (atrial fibrillation and other arrythmias); decreasing left ventricular ejection<br />
fraction; duration of aortic clamping > 90 mins were significantly associated with the likelihood of<br />
PIDs support, but duration of CPB and number of valves disease were not.<br />
* Key words: Valve surgery; Cardiopulmonary bypass; Inotropic drugs; Prognostic factors.<br />
<br />
* Bệnh viện Tim Hà Nội<br />
** Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Phạm Gia Khánh<br />
PGS. TS. Ngô Văn Hoàng Linh<br />
<br />
110<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật van tim là phẫu thuật phổ<br />
biến nhất trong phẫu thuật tim với THNCT ở<br />
Việt Nam. Dù đã có nhiều tiến bộ trong kỹ<br />
thuật mổ và bảo vệ cơ tim, cũng như sử<br />
dụng các thuốc gây mê mới ít ảnh hưởng<br />
đến chức năng tim mạch trong và sau mổ,<br />
cùng với những phương tiện hồi sức hiện<br />
đại, nhưng hội chứng giảm cung lượng tim<br />
(LCOS: low cardiac output syndrome) do<br />
suy tim sau mổ là vấn đề thường gặp.<br />
LCOS có thể xuất hiện ngay khi ngừng<br />
THNCT, nhưng cũng có thể xuất hiện ở bất<br />
kỳ giai đoạn nào của quá trình hậu phẫu.<br />
Do tuổi BN được phẫu thuật van tim ngày<br />
càng cao, phối hợp với tình trạng bệnh lý<br />
phức tạp sẵn có, nguy cơ giảm cung lượng<br />
tim sau mổ tăng lên, tương đương với thời<br />
gian nằm hồi sức tăng lên, tỷ lệ tử vong cao<br />
hơn. Việc điều trị quan trọng nhất cho BN<br />
có LCOS là sử dụng các thuốc trợ tim vận<br />
mạch. Trên thế giới cũng đã có một số<br />
nghiên cứu nhằm phát hiện các yếu tố tiên<br />
lượng cho vấn đề LCOS phải sử dụng<br />
thuốc trợ tim sau mổ. Tuy nhiên ở Việt<br />
Nam, chưa có nhiều nghiên cứu cho vấn đề<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Tất cả BN người lớn (> 16 tuổi), được<br />
phẫu thuật van tim (cả thay van và sửa van)<br />
có sử dụng THNCT tại Bệnh viện Tim Hà Nội<br />
từ tháng 6 - 2010 đến 6 - 2012.<br />
- Loại trừ khỏi nghiên cứu những BN có<br />
rối loạn tinh thần kinh trước mổ.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu.<br />
- BN ®-îc gây mê theo cùng một phác đồ<br />
tại phòng mổ.<br />
- THNCT với oxygenator loại màng, giữ<br />
đẳng nhiệt trong suốt quá trình THNCT. Bảo<br />
vệ cơ tim bằng dung dịch máu nóng.<br />
Chia BN nghiên cứu làm 2 nhóm:<br />
* Nhóm 1: nhóm BN có dùng thuốc trợ tim<br />
(TT): nhóm TT (+): BN có suy tim sau mổ được<br />
chỉ định dùng dopamine liều ≥ 5 µg/kg/phút,<br />
dobutamine, adrenaline, milrinone mọi liều<br />
với thời gian dùng > 30 phút và phải đặt<br />
bóng đối xung nội động mạch chủ.<br />
* Nhóm 2: nhóm BN không dùng thuốc<br />
trợ tim: nhóm TT (-): BN không cần dùng thuốc<br />
trợ tim sau mổ.<br />
<br />
này. Tại Bệnh viện Tim Hà Nội, số lượng<br />
<br />
Thu thập dữ liệu bao gồm:<br />
<br />
BN được phẫu thuật van tim không nhỏ<br />
<br />
* Giai đoạn trước mổ:<br />
<br />
(khoảng 500 trường hợp/năm). Số lượng<br />
BN bị LCOS cần dùng thuốc trợ tim và vận<br />
mạch cũng khá lớn. Chính vì vậy, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích:.<br />
Sơ bộ tìm hiểu các yếu tố tiên lượng việc<br />
giảm cung lượng tim sau mổ cần sử dụng<br />
thuốc trợ tim trên BN phẫu thuật van tim tại<br />
Bệnh viện Tim Hà Nội<br />
<br />
- Đặc điểm về hình thái: tuổi, giới, chiều<br />
cao, cân nặng, diện tích da (BSA), chỉ số khối<br />
cơ thể (BMI).<br />
- Tiền sử bệnh nội khoa và ngoại khoa,<br />
tình trạng suy tạng hoặc rối loạn chức năng<br />
cơ quan.<br />
- Các thuốc tim mạch đang dùng trước<br />
mổ.<br />
- Đặc điểm về bệnh lý tim:<br />
<br />
112<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013<br />
* Giai đoạn sau mổ:<br />
<br />
+ Phân suất tống máu của tâm thất trái<br />
(EF), áp lực động mạch phổi, kích thước<br />
thất trái, kích thước nhĩ trái.<br />
+ Tổn thương van tim: bệnh lý từng van,<br />
hở đơn thuần, hẹp đơn thuần, cả hở và hẹp<br />
van phối hợp, có bệnh lý mạch vành kèm theo.<br />
<br />
- Thời gian nằm hồi sức, thở máy sau mổ,<br />
nằm viện.<br />
- Tai biến, phiền nạn: suy tạng hoặc mất<br />
chức năng cơ quan, nhiễm trùng, mổ lại do<br />
chảy máu, tử vong.<br />
- Bác sỹ chỉ định dùng thuốc trợ tim tại<br />
hồi sức.<br />
<br />
+ Rối loạn nhịp, chỉ số tim ngực.<br />
* Giai đoạn trong mổ:<br />
- Cách phẫu thuật: thay hoặc sửa van,<br />
1 van hoặc 2 van.<br />
- Thời gian chạy THNCT, thời gian cặp<br />
<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống kê<br />
SPSS 18.0, sử dụng Fisher test, χ2 test,<br />
phân tích phương sai ANOVA, xây dựng<br />
mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.<br />
<br />
ĐMC.<br />
- Tai biến xảy ra trong quá trình phẫu<br />
thuật.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
600 BN phẫu thuật van tim có chương trình tại Bệnh viện Tim Hà Nội được nghiên cứu.<br />
Số lượng BN phải sử dụng thuốc trợ tim trong và sau mổ là 201 BN (33,5%).<br />
Bảng 1: Đặc điểm về hình thái BN trước mổ.<br />
NHÓM TT (+)<br />
(n = 201)<br />
<br />
NHÓM TT (-)<br />
(n = 399)<br />
<br />
GIÁ TRỊ p TRONG<br />
PHÂN TÍCH ĐƠN BIẾN<br />
<br />
43,03 ± 13,739<br />
<br />
41,90 ± 15,731<br />
<br />
0,386<br />
<br />
21<br />
<br />
54<br />
<br />
93/108<br />
<br />
194/205<br />
<br />
0,587<br />
<br />
BSA (m da)<br />
<br />
1,455 ± 0,150<br />
<br />
1,479 ± 0,167<br />
<br />
0,093<br />
<br />
BMI trung bình<br />
<br />
18,915 ± 3,121<br />
<br />
20,041 ± 2,596<br />
<br />
0,001<br />
<br />
176<br />
<br />
354<br />
<br />
2,31 ± 0,506<br />
<br />
2,230 ± 0,443<br />
<br />
67<br />
<br />
95<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM<br />
<br />
Tuổi (năm)<br />
Số BN tuổi ≥ 60<br />
Tỷ lệ nam/nữ<br />
2<br />
<br />
Số BN có BMI < 23<br />
NYHA trung bình<br />
Số BN có NYHA ≥ III<br />
<br />
OR (95% CI)<br />
<br />
0,745<br />
1,099<br />
<br />
0,895<br />
0,034<br />
1,6<br />
<br />
BN có NYHA trước mổ ≥ độ III gia tăng nguy cơ phải dùng trợ tim.<br />
Bảng 2: Đặc điểm trước mổ liên quan đến bệnh lý.<br />
<br />
113<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013<br />
ĐẶC ĐIỂM (số lượng BN)<br />
<br />
NHÓM TT (+) (n = 201)<br />
<br />
NHÓM TT (-) (n = 399)<br />
<br />
Suy gan<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Suy thận<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Dùng thuốc trợ tim trước mổ<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổn thương VHL<br />
<br />
197<br />
<br />
381<br />
<br />
2,327<br />
<br />
Hẹp VHL<br />
<br />
107<br />
<br />
118<br />
<br />
2,711<br />
<br />
Không hẹp<br />
<br />
94<br />
<br />
281<br />
<br />
2,711<br />
<br />
Hẹp nhẹ<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
<br />
Hẹp vừa<br />
<br />
41<br />
<br />
23<br />
<br />
4,189<br />
<br />
Hẹp khít<br />
<br />
56<br />
<br />
91<br />
<br />
1,307<br />
<br />
Hẹp rất khít<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
2,519<br />
<br />
193<br />
<br />
386<br />
<br />
0,813<br />
<br />
Không hở<br />
<br />
8<br />
<br />
13<br />
<br />
0,813<br />
<br />
Hở nhẹ<br />
<br />
19<br />
<br />
75<br />
<br />
0,451<br />
<br />
Hở vừa<br />
<br />
33<br />
<br />
47<br />
<br />
1,471<br />
<br />
Hở nhiều<br />
<br />
141<br />
<br />
264<br />
<br />
1,202<br />
<br />
Tổn thương van ĐMC<br />
<br />
63<br />
<br />
76<br />
<br />
2,398<br />
<br />
HoC<br />
<br />
112<br />
<br />
134<br />
<br />
2,606<br />
<br />
HC<br />
<br />
36<br />
<br />
28<br />
<br />
2,963<br />
<br />
Tổn thương 2 van (VHL + van ĐMC)<br />
<br />
54<br />
<br />
54<br />
<br />
2,398<br />
<br />
Hở VHL<br />
<br />
OR (95% CI)<br />
<br />
Với tổn thương van ĐMC: hẹp hay hở đều có nguy cơ phải sử dụng thuốc trợ tim như<br />
nhau (OR = 2,606 và 2,963). Ngược lại, trong phẫu thuật VHL, tổn thương hẹp van làm<br />
gia tăng có ý nghĩa nguy cơ sử dụng trợ tim (OR = 2,711), đặc biệt ở hẹp van mức độ<br />
vừa (OR = 4,189), còn tổn thương hở van không thấy làm tăng nguy cơ sử dụng trợ tim<br />
(OR = 0,813).<br />
<br />
Bảng 3: Đặc điểm về chức năng tim trước mổ.<br />
NHÓM TT (+)<br />
(n = 201)<br />
<br />
NHÓM TT (-)<br />
(n = 399)<br />
<br />
GIÁ TRỊ p TRONG<br />
PHÂN TÍCH ĐƠN BIẾN<br />
<br />
60,839 ± 9,814<br />
<br />
65,167 ± 8,773<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
EF ≥ 50%<br />
<br />
168<br />
<br />
377<br />
<br />
EF < 50%<br />
<br />
33<br />
<br />
22<br />
<br />
PAP trung bình (mmHg)<br />
<br />
51,050 ± 19,228<br />
<br />
38,263 ± 13,454<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Dd trung bình (mm)<br />
<br />
58,079 ± 11,937<br />
<br />
57,079 ± 10,517<br />
<br />
0,004<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM<br />
<br />
EF trung bình<br />
<br />
OR<br />
(95% CI)<br />
<br />
Số BN có:<br />
<br />
3,366<br />
<br />
115<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013<br />
(1)<br />
<br />
(2)<br />
<br />
(3)<br />
<br />
(4)<br />
<br />
(5)<br />
<br />
Dd < 50 mm<br />
<br />
40<br />
<br />
109<br />
<br />
Dd ≥ 50 mm<br />
<br />
161<br />
<br />
290<br />
<br />
Ds trung bình (mm)<br />
<br />
38,644 ± 12,324<br />
<br />
35,757 ± 7,363<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Đường kính nhĩ trái<br />
trung bình<br />
<br />
56,969 ± 16,973<br />
<br />
46,912 ± 10,544<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
0,645 ± 0,139<br />
<br />
0,574 ± 0,100<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Nhịp xoang<br />
<br />
75<br />
<br />
263<br />
<br />
0,296<br />
<br />
Rung nhĩ + khác<br />
<br />
126<br />
<br />
131<br />
<br />
3,378<br />
<br />
Số BN có:<br />
<br />
Chỉ số tim - ngực RCT<br />
trung bình (%)<br />
<br />
1,513<br />
<br />
ECG: số BN có:<br />
<br />
Có sự khác biệt đáng kể về kích thước tim trái (Dd), phân suất tống máu (EF), chỉ số tim<br />
ngực, tỷ lệ BN có nhịp xoang trước mổ giữa 2 nhóm có và không sử dụng thuốc trợ tim<br />
(p < 0,01). Phân tích đa biến cho thấy chỉ có BN phân suất tống máu thất trái trước mổ<br />
< 50% hay rối loạn nhịp trước mổ (rung nhĩ và các rối loạn khác) là yếu tố nguy cơ làm<br />
tăng xuất hiện LCOS và phải dùng trợ tim sau mổ (OR lần lượt là 3,366 và 3,378).<br />
Bảng 4: Đặc điểm trong mổ.<br />
NHÓM TT (+)<br />
(n = 201)<br />
<br />
NHÓM TT (-)<br />
(n = 399)<br />
<br />
GIÁ TRỊ p<br />
TRONG PHÂN<br />
TÍCH ĐƠN BIẾN<br />
<br />
98,05 ± 39,053<br />
<br />
76,76 ± 27,047<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
47<br />
<br />
27<br />
<br />
78,310 ± 35,314<br />
<br />
61,380 ± 23,932<br />
<br />
64<br />
<br />
42<br />
<br />
Thời gian THNCT hỗ trợ trung bình (phút)<br />
<br />
11,730 ± 8,139<br />
<br />
7,230 ± 6,181<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Thời gian gây mê trung bình (phút)<br />
<br />
211,84 ± 59,683<br />
<br />
174,24 ± 35,250<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình (phút)<br />
<br />
178,01 ± 58,060<br />
<br />
153,91 ± 56,248<br />
<br />
0,003<br />
<br />
Số BN được sửa VHL<br />
<br />
37<br />
<br />
157<br />
<br />
0,348<br />
<br />
Số BN được thay VHL<br />
<br />
97<br />
<br />
172<br />
<br />
1,231<br />
<br />
Số BN được thay ĐMC<br />
<br />
0<br />
<br />
18<br />
<br />
0,655<br />
<br />
Số BN được thay 2 van<br />
<br />
59<br />
<br />
43<br />
<br />
3,440<br />
<br />
Số BN được phẫu thuật khác<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM<br />
<br />
Thời gian THNCT trung bình (phút)<br />
Số BN có thời gian THNCT > 120 phút<br />
Thời gian cặp ĐMC trung bình (phút)<br />
Số BN có thời gian cặp ĐMC > 90 phút<br />
<br />
OR<br />
(95% CI)<br />
<br />
4,205<br />
< 0,001<br />
3,971<br />
<br />
116<br />
<br />