intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở bệnh nhân tạo hình bàng quang bằng hồi tràng sau cắt bàng quang tận gốc do ung thư tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

45
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích các đặc điểm nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) ở bệnh nhân tạo hình bàng quang bằng ruột. Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt trường hợp (TH). Tất cả các TH tạo hình bàng quang bằng ruột sau cắt bàng quang tận gốc do ung thư từ 01/2014 đến 01/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở bệnh nhân tạo hình bàng quang bằng hồi tràng sau cắt bàng quang tận gốc do ung thư tại Bệnh viện Bình Dân

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU<br /> Ở BỆNH NHÂN TẠO HÌNH BÀNG QUANG BẰNG HỒI TRÀNG<br /> SAU CẮT BÀNG QUANG TẬN GỐC DO UNG THƯ<br /> TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Nguyễn Văn Ân*, Trịnh Nguyên Bách*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Phân tích các đặc điểm nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) ở bệnh nhân tạo hình bàng<br /> quang bằng ruột.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt trường hợp (TH). Tất cả các<br /> TH tạo hình bàng quang bằng ruột sau cắt bàng quang tận gốc do ung thư từ 01/2014 đến 01/2018. Các biến số<br /> sau đây được ghi nhận và phân tích: thời gian từ lúc tạo hình đến lúc nhiễm khuẩn, kỹ thuật mổ, kháng sinh điều<br /> trị, thời gian điều trị, hiệu quả điều trị.<br /> Kết quả: trong số 107 TH tạo hình bàng quang bằng ruột sau cắt bàng quang tận gốc do ung thư, có 32 TH<br /> NKĐTN, chiếm 29,9%. Trong nhóm NKĐTN: Tuổi trung bình là 56,7% (nhỏ nhất 17, lớn nhất 83); Triệu<br /> chứng lâm sàng thường gặp là tiểu đục 96,88%, sốt 78%; Kỹ thuật tạo hình thường gặp nhất là Hautmann<br /> 62,5%; 3 tháng đầu sau tạo hình là khoảng thời gian NKĐTN nhiều nhất 75%; Vi khuẩn thường gặp nhất là E.<br /> coli 29% và P. aeruginosa 29%; Kháng sinh kinh nghiệm được dùng nhiều nhất là Imipenem 43,75%; Hiệu quả<br /> điều trị về lâm sàng là 59%; Sau khi có kháng sinh đồ, kháng sinh được dùng nhiều nhất là Imipenem 50%; Đa<br /> số TH đáp ứng sau 6 ngày điều trị.<br /> Kết luận: NKĐTN chiếm 29,9% TH tạo hình bàng quang bằng ruột sau cắt bàng quang tận gốc do ung<br /> thư. Điều trị nhiễm khuẩn bằng kết hợp Carbapenems + Aminoglycosides cho kết quả khá khả quan.<br /> Từ khóa: nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tạo hình bàng quang bằng ruột, ung thư bàng quang<br /> ABSTRACT<br /> DIAGNOSIS AND TREATMENT OF URINARY TRACT INFECTION AFTER RADICAL<br /> CYSTECTOMY AND NEOBLADDER AT BINH DAN HOSPITAL<br /> Nguyen Van An, Trinh Nguyen Bach<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 48-52<br /> Objective: To analyze characteristics of urinary tract infection after cystectomy and neobladder.<br /> Methods: A case series study, all cases of cystectomy and neobladder at Binh Dan hospital from<br /> 01/2014 to 01/2018. Analyzing time of infection, technique of neobladder, antibiotic, time of treatment,<br /> result of treatment.<br /> Results: Total 107 cases of neobladder, 32/107 cases of infection (29.9%). In this group: mean age 56.7;<br /> Clinical symptoms were pyuria 96.88% and fever 78%; technique of neoblader was Hautmann 62.5%; 75%<br /> infection of 3 earlier months; 29% E. coli and 29% P. aeriginosa; Imipenem was used for treatment 43.75%;<br /> Clinical effective treatment 59%; All of cases were cured in 6 days.<br /> Conclussions: 29.9% urinary tract infection cases of cystectomy and neobladder. Treatment with<br /> <br /> <br /> * Bộ môn Tiết Niệu học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Trịnh Nguyên Bách ĐT: 0369509529 Email: bstrinhnguyenbach@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> 48 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Carbapenems and Aminoglycosides was safe and effective.<br /> Keywords: urinary tract infection, neobladder, bladder cancer<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Ghi nhận các xét nghiệm<br /> Tạo hình bàng quang bằng ruột sau cắt bàng Tổng phân tích nước tiểu, kháng sinh đồ, tỉ<br /> quang tận gốc do bệnh lý ung thư bàng quang lệ nhạy các kháng sinh.<br /> ngày càng phổ biến. Chất lượng cuộc sống ở KẾT QỦA<br /> bệnh nhân được tạo hình bàng quang bằng ruột<br /> Trong thời gian từ 01/2014 đến 01/2018, tại<br /> được cải thiện nhiều(2,3,4,10).<br /> bệnh viện Bình Dân, chúng tôi ghi nhận có 107<br /> Về mặt hình thái và chức năng, bàng TH được tạo hình bàng quang bằng ruột sau cắt<br /> quang tân tạo khác rất nhiều so với bàng bàng quang tận gốc do ung thư, có 32 TH quay<br /> quang của người bình thường, cùng với tình lại nhập viện vì NKĐTN, chiếm 29,9%.<br /> trạng lưu ống thông lâu ngày sau mổ, là<br /> Tuổi trung bình ở bệnh nhân NKĐTN là<br /> những yếu tố thuận lợi gây ra nhiễm khuẩn<br /> 56,75% (nhỏ nhất là 17, lớn nhất là 83).<br /> đường tiết niệu (NKĐTN), và nhiễm khuẩn<br /> Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng<br /> trên những bệnh nhân này rất phức tạp do tái<br /> Triệu chứng Số TH Tỉ lệ (%)<br /> phát nhiều lần và liên quan đến chăm sóc y tế.<br /> Sốt 25 78,13<br /> Theo nghiên cứu của Hautmann và cộng sự, tỉ Tiểu gắt 13 40,63<br /> lệ này khoảng 5,7% sau 72 tháng theo dõi, ở Tiểu đục 31 96,88<br /> những bệnh nhân làm trống bàng quang kém Đau hạ vị 11 34,38<br /> cho ra con số khá cao là 13,6%. Trong khi Đau hông lưng 1 3,13<br /> nghiên cứu của Kim và cộng sự công bố đến Tổng cộng 32 100<br /> <br /> 19,8% sau 24 tháng theo dõi, hay Mano và Triệu chứng thường gặp trong NKĐTN là<br /> cộng sự cho con số rất cao là 44%(4,6). tiểu đục (96,88%), sốt (78,13%), tiểu gắt, đau hạ vị.<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về chẩn Bảng 2: Các yếu tố gây phức tạp<br /> đoán và điều trị NKĐTN trên nhóm bệnh nhân Yếu tố gây phức tạp Số TH Tỉ lệ (%)<br /> tạo hình bàng quang bằng ruột trong thời gian Bất thường cấu trúc đường tiết<br /> 32 100%<br /> niệu<br /> từ 01/2014 đến 01/2018 tại bệnh viện Bình Dân. Bất thường về chức năng đường<br /> 32 100%<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU tiết niệu<br /> Đái tháo đường 1 3,13%<br /> Thiết kế nghiên cứu Dùng kháng sinh trước đó 32 100%<br /> Hồi cứu mô tả hàng loạt trường hợp, tất cả Có thông niệu đạo 9 28,13%<br /> các trường (TH) tạo hình bàng quang bằng ruột Có thông mở bàng quang ra da 6 18,75%<br /> Có thông niệu đạo và mở bàng<br /> sau cắt bàng quang tận gốc do ung thư tại bệnh 4 12,50%<br /> quang ra da<br /> viện Bình Dân từ 01/2014 đến 01/2018. Chúng tôi<br /> Bảng 3: Kỹ thuật tạo hình bàng quang bằng ruột<br /> chỉ chọn các bệnh nhân dùng hồi tràng làm bàng<br /> Kỹ thuật Số TH Tỉ lệ (%)<br /> quang tân tạo. Hautmann 20 62,5<br /> Ghi nhận các đặc điểm Studer 8 25,0<br /> Tuổi, triệu chứng lâm sàng, các yếu tố gây Padua 3 9,4<br /> Camey II 1 3,1<br /> phức tạp, kỹ thuật tạo hình bàng quang bằng<br /> Tổng cộng 32 100<br /> ruột, thời gian từ lúc tạo hình bàng quang<br /> bằng ruột đến NKĐTN (theo tiêu chuẩn chẩn Trong các yếu tố gây phức tạp, có 2 yếu tố<br /> luôn có ở bệnh nhân tạo hình bàng quang bằng<br /> đoán NKĐTN của hội Tiết niệu – Thận học<br /> Việt Nam), kháng sinh kinh nghiệm ban đầu, ruột sau cắt bàng quang do ung thư là bất<br /> hiệu quả điều trị.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 49<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> thường về cấu trúc đường tiết niệu và bất Tỉ lệ dùng Imipenem theo kinh nghiệm cao<br /> thường về chức năng đường tiết niệu. nhất chiếm 43,75%, phù hợp với phân tầng<br /> Tình trạng ống thông sau mổ để lâu cũng là nguy cơ nhiễm khuẩn. Tỉ lệ kháng sinh kinh<br /> yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn và gây phức nghiệm phù hợp với kháng sinh đồ là 45,83%,<br /> tạp cho quá trình điều trị, chiếm tổng số là hiệu quả điều trị kháng sinh kinh nghiệm là 59,38%<br /> 59,38% bệnh nhân nhập viện. (Bảng 6).<br /> Kỹ thuật tạo hình bàng quang thường dùng Sau điều trị 3 đến 5 ngày, đa số bệnh nhân<br /> nhất là Hautmann, Studer. đều đáp ứng tốt về bạch cầu máu, bạch cầu<br /> Bảng 4: Thời gian từ lúc phẫu thuật đến lúc trong nước tiểu và nitrit trong nước tiểu (Bảng 7).<br /> NKĐTN Bảng 7: Kết quả cận lâm sàng sau 3 – 5 ngày điều trị<br /> Thời gian Số TH Tỉ lệ (%)<br /> (giá trị trung vị)<br /> Tháng 1 – 3 24 75,00%<br /> Sau 3 –5 ngày<br /> Tháng 4 – 6 5 15,63% Lúc nhập viện Đơn vị<br /> điều trị<br /> Tháng 7 – 9 1 3,13% Bạch cầu máu 14,90 8,61 K/µl<br /> Tháng 10 – 12 0 0,00% Bạch cầu niệu 363,33 0 WBC/µl<br /> Tháng 13 – 15 1 3,13% Nitrit dương<br /> Tháng 14 – 16 1 3,13% 56,25 0 %<br /> tính<br /> Tổng 32 100%<br /> BÀN LUẬN<br /> Đa số TH NKĐTN sau tạo hình bàng quang<br /> bằng ruột xảy ra trong 3 tháng đầu tiên sau mổ, Về lâm sàng<br /> chiếm đến 75,00%, sau đó tỉ lệ này giảm dần Các báo cáo từ trước đến nay chỉ ra tỉ lệ cao<br /> theo thời gian. của khuẩn niệu không triệu chứng ở bàng<br /> quang tân tạo, từ 78% đến 85%. Tuy nhiên<br /> Bảng 5: Tỉ lệ vi khuẩn gặp trong NKĐTN<br /> Vi khuẩn Số TH Tỉ lệ (%)<br /> NKĐTN có triệu chứng ở chỉ khoảng 30%, và<br /> E coli 7 29,17 nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết niệu vào<br /> P aeruginosa 7 29,17 khoảng 0 – 12%. Triệu chứng thường gặp nhất<br /> Klebsiella 3 12,5 của NKĐTN ở bệnh nhân bàng quang tân tạo<br /> Serratia odorifeca 1 4,17 là tiểu đục và sốt. Trong khi tiểu đục khá là<br /> Stenotrophomonas 1 4,17<br /> chủ quan, cảm tính nhiều dựa vào bệnh nhân<br /> Streptococcus 1 4,17<br /> và quan sát của thầy thuốc thì triệu chứng sốt<br /> Proteus 1 4,17<br /> Acinetobacter lại là triệu chứng đáng tin cậy(5).<br /> 1 4,17<br /> baumanni Khác với những NKĐTN thông thường là<br /> Enterobacter 1 4,17<br /> không có hoặc chỉ có một yếu tố gây phức tạp(8),<br /> Raoultella terrigina 1 4,17<br /> ở bệnh nhân bàng quang tân tạo, thường có hơn<br /> Tổng cộng 24 100<br /> một yếu tố phức tạp. Những yếu tố có thể hạn<br /> Vi khuẩn thường gặp nhất là E. coli, P. aeruginosa.<br /> chế được trong nghiên cứu của chúng tôi là: có<br /> Bảng 6: Kháng sinh kinh nghiệm ban đầu thông niệu đạo, có thông mở bàng quang ra da,<br /> Kháng sinh Số TH Tỉ lệ (%)<br /> dùng kháng sinh trước đó. Ống thông đường tiết<br /> Imipenem 14 43,75%<br /> niệu được sử dụng trong phẫu thuật cắt bàng<br /> Fosfomicin 5 15,63%<br /> Piperacillin 5 15,63% quang tận gốc tạo hình bàng quang bằng ruột<br /> Ticarcillin 1 3,13% gồm thông niệu đạo, thông mở bàng quang ra<br /> Ertapenem 5 15,63% da, thông mở hai niệu quản ra da, thông double<br /> Cefoperazole 2 6,25% J. Tất cả các TH trong nghiên cứu này đều được<br /> Tổng 32 100% rút thông hai niệu quản ra da trước xuất viện.<br /> Bệnh nhân nhập viện lại vì NKĐTN có thể có các<br /> <br /> <br /> 50 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ống thông: thông niệu đạo, thông mở bàng khuẩn bệnh viện. Vậy nên tác nhân gây nhiễm<br /> quang ra da, có thể đây là nguyên nhân kéo dài khuẩn được nhắm đến là trực khuẩn Gram âm,<br /> điều trị. Tỉ lệ có ống thông lúc nhập viện lại là hoặc các tác nhân của nhiễm khuẩn bệnh viện<br /> 59,38% TH. NKĐTN ở bệnh nhân có ống thông như P. aeruginosa và A. baumannii và điều trị theo<br /> hệ niệu là NKĐTN phức tạp và khó tránh khỏi. hướng dẫn sử dụng kháng sinh bệnh viện Bình<br /> Để hạn chế NKĐTN, thao tác phải tuân thủ Dân là dùng Imipenem/Meropenem + Amikacin/<br /> nguyên tắc vô khuẩn. Tỉ lệ có khuẩn niệu không Neltimicin (là kháng sinh nhóm 3 theo phân<br /> triệu chứng ở bệnh nhân đặt thông hệ niệu là tầng nguy cơ)(1). Tuy nhiên trong nghiên cứu của<br /> cao, tuy nhiên, chỉ nên điều trị những TH có chúng tôi, chỉ có 14 TH (chiếm 43,75%) dùng<br /> triệu chứng. Chỉ định đặt thông niệu đạo hiện Imipenem, trong 14 TH này thì có 3 TH dùng<br /> nay đang được rút gọn lại, hạn hữu trong những Imipenem + Amikacin/Neltimicin, và hiệu quả<br /> TH cần thiết(7). điều trị theo kháng sinh kinh nghiệm chỉ 59,38%.<br /> Có nhiều kỹ thuật tạo hình bàng quang bằng Quan sát sau khi có KSĐ, chúng tôi nhận thấy có<br /> ruột trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi: những TH còn nhạy với những kháng sinh<br /> Hautmann, Studer, Padua, Camey II. Kỹ thuật nhóm 2 như: Piperacillin, Ticarcillin, Ertapenem,<br /> tạo hình chủ yếu được sử dụng là Hautmann với tuy nhiên tỉ lệ này không cao, nên để tránh TH<br /> 62,50% ở nhóm có NKĐTN và 68,00% ở nhóm phải đổi kháng sinh do không đáp ứng về lâm<br /> không mắc NKĐTN. Chúng tôi nhận ra không sàng sau 24 đến 48 giờ điều trị, chúng tôi xin<br /> có sự liên quan giữa các kỹ thuật tạo hình bàng được kiến nghị nên dùng kháng sinh nhóm 3<br /> quang bằng hồi tràng và NKĐTN. ngay từ đầu, và sẽ hạ thang xuống nhóm 2 hoặc<br /> Về cận lâm sàng nhóm 1 sau khi có kết quả KSĐ.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ P. Trong nghiên cứu của Hautmann với 1000<br /> aeruginosa và E. coli gây bệnh nhiều nhất, và phổ bệnh nhân theo dõi trong nhiều năm, tỉ lệ hẹp<br /> vi khuẩn khá giống với các nghiên cứu tương tự miệng cắm niệu quản vào bàng quang tân tạo<br /> gồm đa số là P. aeruginosa, E. coli, Klebsiella(5,6). Có tăng lên theo thời gian. Ở thời điểm 10 năm, tỉ lệ<br /> lẽ do đặc điểm riêng của nhóm bệnh nhân này hẹp miệng cắm niệu quản không liên quan đến<br /> nên có sự khác biệt với những thống kê về bướu tái phát ở nhóm dùng kỹ thuật chống<br /> NKĐTN khác(9). Điều này góp phần lý giải tại ngược dòng là 16,3%, so với 5,4% ở nhóm không<br /> sao nhiễm khuẩn thường xuất hiện trong những dùng kỹ thuật chống ngược dòng, và hẹp niệu<br /> tháng đầu sau mổ nhiều, và sẽ bớt dần sau một quản là một trong những nguyên nhân gây<br /> năm, khi mà bệnh nhân làm chủ được sự đi tiểu NKĐTN(4). Trong 107 TH chúng tôi quan sát, chỉ<br /> và không phụ thuộc vào chăm sóc y tế. ghi nhận thấy 1 TH hẹp miệng cắm niệu quản<br /> vào bàng quang tân tạo, tuy nhiên thời gian theo<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nhạy<br /> dõi của chúng tôi chưa đủ lâu, nên cần có các<br /> của các vi khuẩn với kháng sinh khá thấp, chỉ<br /> nghiên cứu lớn hơn và dài hơi hơn để góp phần<br /> trừ Colistin còn nhạy 100%, cho thấy tình hình<br /> vào chẩn đoán và điều trị NKĐTN ở bệnh nhân<br /> đề kháng kháng sinh nghiêm trọng trong nhóm<br /> hẹp niệu quản trong nhóm bàng quang tân tạo.<br /> bệnh nhân bàng quang tân tạo. Có 5/24 TH,<br /> chiếm 20% chỉ còn nhạy duy nhất với một kháng KẾT LUẬN<br /> sinh là Colistin. Trong thời gian từ 1/2014 – 1/2018, chúng tôi<br /> Về điều trị thu thập được 107 TH tạo hình bàng quang bằng<br /> Theo phân tầng nguy cơ về nhiễm khuẩn của ruột sau cắt bàng quang tận gốc do ung thư thỏa<br /> bệnh viện Bình Dân, nhóm bệnh nhân nhập viện tiêu chí chọn mẫu. Trong đó có 32 TH có<br /> vì NKĐTN có bàng quang tân tạo là nhiễm NKĐTN phải quay lại nhập viện, chiếm 29,91%.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 51<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> with Bladder Cancer, Journal of Korean medical science, 31(7), tr.<br /> Đa số bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị. Có<br /> 1100-4.<br /> 28,13% TH phải nhập viện lần 2 vì NKĐTN, tất 6. Mano R, Goldberg H, Stabholz Y, Hazan D, Margel D, Kedar<br /> D, Baniel J, and Yossepowitch O (2018), Urinary Tract<br /> cả đáp ứng tốt với kháng sinh điều trị. Về kết Infections After Urinary Diversion-Different Occurrence<br /> quả điều trị, cần theo dõi thêm sau xuất viện, Patterns in Patients With Ileal Conduit and Orthotopic<br /> Neobladder, Urology, số 116, tr. 87-92.<br /> đánh giá lại chức năng đường tiểu dưới để hỗ 7. Meddings J, Saint S, Krein S L, Gaies E, Reichert H, Hickner A,<br /> trợ thêm quá trình điều trị. McNamara S, Mann JD và Mody L (2017), Systematic Review<br /> of Interventions to Reduce Urinary Tract Infection in Nursing<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Home Residents, J Hosp Med, số 12(5), tr. 356-368.<br /> 1. Bệnh viện Bình Dân (2014), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh 8. Ngô Xuân Thái, Trần Lê Duy Anh và Lê Việt Hùng (2015),<br /> trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu, in Hướng dẫn sử dụng Nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn tiết ESBL tại khoa<br /> kháng sinh bệnh viện Bình Dân, NXB Y Học Thành phố Hồ Chí tiết niệu bệnh viện nhân dân Gia Định : Kết quả chẩn đoán và<br /> Minh, tr. 18-20. điều trị, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 19(4), tr. 80-87.<br /> 2. Đào Quang Oánh (2008), Bàng quang trực vị (thay thế nối với 9. Nguyễn Thế Hưng (2016), Đánh giá chẩn đoán và điều trị<br /> niệu đạo): kết quả trên những trường hợp theo dõi trên 3 năm nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp, Luận án Chuyên khoa<br /> tại bệnh viện Bình Dân, Y học thành phố Hồ Chí Minh số 12(1), II, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.<br /> tr. 244 - 250. 10. Nguyễn Văn Ân (2013), Đánh giá kết quả ban đầu của phẫu<br /> 3. Hautmann RE, de Petriconi RC, và Volkmer BG (2010), thuật tạo hình bàng quang bằng ruột theo phương pháp<br /> Lessons Learned From 1,000 Neobladders: The 90-Day Padua ở bệnh viện Bình Dân, Y học thành phố Hồ Chí Minh,<br /> Complication Rate, The Journal of Urology, số 184(3), tr. 990-994. 17(3), tr. 241- 246.<br /> 4. Hautmann RE, de Petriconi RC và Volkmer BG (2011), 25<br /> years of experience with 1,000 neobladders: long-term Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> complications, J Urol, 185(6), tr. 2207-12. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> 5. Kim KH và Yoon HS (2016), Febrile Urinary Tract Infection<br /> after Radical Cystectomy and Ileal Neobladder in Patients Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 52 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2