intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chức năng dây thần kinh mặt trong phẫu thuật u màng não mặt sau xương đá có theo dõi điện sinh lý thần kinh trong mổ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đác định tỷ lệ liệt mặt sau phẫu thuật u màng não mặt sau xương đá có theo dõi điện sinh lý thần kinh trong mổ và đánh giá các yếu tố lâm sàng, hình ảnh học, phẫu thuật và mô học có liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chức năng dây thần kinh mặt trong phẫu thuật u màng não mặt sau xương đá có theo dõi điện sinh lý thần kinh trong mổ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG DÂY THẦN KINH MẶT TRONG PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO MẶT SAU XƯƠNG ĐÁ CÓ THEO DÕI ĐIỆN SINH LÝ THẦN KINH TRONG MỔ Đỗ Hồng Hải1,2, Nguyễn Minh Anh1,2, Trần Đăng Khôi1 TÓM TẮT 16 mặt có thể dự đoán được bằng hình ảnh học, Mục tiêu: Xác định tỷ lệ liệt mặt sau phẫu trong phẫu thuật và mô học. thuật u màng não mặt sau xương đá Từ khóa: theo dõi điện sinh lý thần kinh (UMNMSXĐ) có theo dõi điện sinh lý thần kinh trong mổ, u màng não mặt sau xương đá, liệt cơ trong mổ và đánh giá các yếu tố lâm sàng, hình mặt. ảnh học, phẫu thuật và mô học có liên quan. Phương pháp: Dữ liệu lâm sàng, cận lâm SUMMARY sàng, phẫu thuật và mô học được thu thập ở bệnh EVALUATION OF FACIAL NERVE nhân được phẫu thuật từ tháng 1/2017 đến tháng FUNCTION IN POSTERIOR PETROUS 9/2023 tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ FACE MENINGIOMAS SURGERY Chí Minh. Phân tích tương quan của các biến số WITH INTRAOPERATIVE đối với liệt mặt sau mổ. NEUROPHYSIOLOGICAL Kết quả: Tổng cộng có 34 bệnh nhân có tuổi MONITORING trung bình 40 ± 2.15, nữ chiếm tỉ lệ 88.3%. Liệt Objective: To determine the incidence of mặt cải thiện dần sau 3 tháng và 12 tháng. Kích facial palsy after surgery for posterior petrous thước khối u (OR 1.11, 95% CI 1.02-1.21, p = face meningiomas with intraoperative 0.011), u chèn ép vào thân não (OR 15, 95% CI neurophysiological monitoring and to evaluate 1.62-138.8, p = 0.017), xâm lấn ống tai trong the associated clinical, imaging, surgical, and (OR 6.81, 95% CI 1.41-32.8, p < 0.017) có liên histopathological factors. quan đến biến chứng liệt mặt sau mổ. Methods: A prospective study was Kết luận: UMNMSXĐ đòi hỏi sự can thiệp conducted at the University Medical Center. phẫu thuật khó khăn. Tuy nhiên, nguy cơ liệt cơ Clinical, imaging, surgical, and histopathological data were collected from patients who underwent 1 Khoa Ngoại Thần Kinh, bệnh viện Đại Học Y surgery from January 2017 to September 2023. Dược TP.HCM 2 Bộ môn Ngoại Thần Kinh, Đại Học Y Dược The incidence of postoperative facial palsy was TP.HCM recorded and the predictive ability of the Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Hồng Hải variables was analyzed for postoperative facial ĐT: 0989003214 palsy. Email: hai.dh@umc.edu.vn Results: A total of 34 patients were Ngày nhận bài: 15/8/2023 included. The average age was 40 ± 2.15 years, Ngày phản biện khoa học: 15/9/2023 and females accounted for 88.3%. Facial palsy Ngày duyệt bài: 22/9/2023 115
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII gradually improved after 3 months and 12 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU months of follow-up. Tumor size (OR 1.11, 95% Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu CI 1.02-1.21, p = 0.011), tumor compression of tiến cứu the brainstem (OR 15, 95% CI 1.62-138.8, p = Đối tượng nghiên cứu: can thiệp trên 34 0.017), and invasion of the internal auditory bệnh nhân được chẩn đoán UMNMSXĐ và canal (OR 6.81, 95% CI 1.41-32.8, p < 0.017) được phẫu thuật lấy u vi phẫu có theo dõi were associated with the postoperative điện sinh lý thần kinh tại bệnh viện Đại Học complication of facial palsy. Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 1/2017 Conclusions: posterior petrous face đến 9/2023. meningiomas requires difficult surgery. Tiêu chuẩn chọn bệnh: However, the risk of facial palsy can be predicted by imaging, during surgery, and • U có gốc bám mặt sau xương đá histopathologically. • Được phẫu thuật bằng đường mổ sau xoang xích-ma I. ĐẶT VẤN ĐỀ • Kết quả giải phẫu bệnh là u màng não U màng não mặt sau xương đá • Đồng ý tham gia nghiên cứu (UMNMSXĐ) chiếm khoảng 42%, là vị trí u phổ biến nhất trong u màng não hố sau. Cắt III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bỏ UMNMSXĐ là một phẫu thuật phức tạp 3.1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, có nguy cơ biến chứng thần kinh sau mổ do mô học và phẫu thuật UMNMSXĐ vị trí gần các cấu trúc thần kinh mạch máu Tổng cộng có 34 bệnh nhân đã trải qua quan trọng [4]. Các biến chứng sau mổ có phẫu thuật UMNMSXĐ trong 9 năm. Có 30 thể bao gồm hội chứng hố sau, rối loạn chức bệnh nhân là nữ (88.3%) và tuổi trung bình năng tiểu não, liệt dây thần kinh sọ và yếu của bệnh nhân tại thời điểm phẫu thuật là 40 chi. Liệt mặt sau mổ là một biến chứng đặc ± 2.15 tuổi (từ 27 đến 66 tuổi). Kích thước biệt đáng lo ngại của phẫu thuật khối u trung bình 37.2 ± 1.96 mm (17-62 UMNMSXĐ, vì nó có thể có cả hậu quả mm). Chèn ép vào tiểu não là hay gặp nhất thẩm mỹ và chức năng có thể có tác động lâu (76.5%), sau đó là chèn ép vào thân não và dài đến các hoạt động hàng ngày. Mục đích xâm lấn ống tai trong, lần lượt là 70.6% và của nghiên cứu này là thực hiện phân tích 58.8%. Quan sát trong mổ ghi nhận mật độ u các biến số lâm sàng, hình ảnh, phẫu thuật và mềm, trung bình và cứng tương đương nhau mô học để xác định các yếu tố nguy cơ tiền tỉ lệ lần lượt là 38.2%, 32.4% và 29.4%. Có phẫu có thể xảy ra liệt mặt sau khi cắt bỏ 19 bệnh nhân được lấy hết u chiếm tỉ lệ UMNMSXĐ. 55.9% (Bảng 1) 116
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, mô học và phẫu thuật Giá trị Đặc điểm M ± SD n (%) Lâm sàng Giới tính Nam 4 (11.7) Nữ 30 (88.3) Tuổi (năm) 40 ± 2.15 Hình ảnh học Kích thước u (mm) 37.2 ± 1.96 Chèn ép thân não 24 (70.6) Chèn ép tiểu não 26 (76.5) Xâm lấn ống tai trong 20 (58.8) Tăng tín hiệu trên T2 20 (58.8) Mô học Mật độ u Mềm 13 (38.2) Trung bình 11 (32.4) Cứng 10 (29.4) Phẫu thuật Mức độ lấy u Hết u 19 (55.9) Gần trọn u 3 (8.8) Lấy u bán phần 12 (35.3) 3.2. Tương quan giữa liệt mặt và các biến số Bảng 4: Phân tích hồi quy logistic đánh giá tương quan giữa liệt mặt và các biến số Đặc điểm Odds Ratio (CI 95%) P value Lâm sàng Giới tính (nữ/nam) 0.33 (0.03-0.57) 0.364 Tuổi (năm) 1.03 (0.98-1.10) 0.193 Hình ảnh học Kích thước u 1.11 (1.02-1.21) 0.011 Chèn ép thân não 15 (1.62-138.8) 0.017 Chèn ép tiểu não 1.67 (0.31-8.93) 0.551 Xâm lấn ống tai trong 6.81 (1.41-32.8) 0.017 Tăng tín hiệu T2 0.43 (2.66-8.91) 0.182 Phẫu thuật Mật độ u 2.82 (1.11-7.18) 0.030 Mức độ lấy u 1.04 (0.51-2.14) 0.914 117
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Biểu đồ 1: Hồi quy tuyến tính giữa đường kính u và mức độ liệt mặt theo thang điểm House-Brackmann (HB) Kích thước khối u (OR 1.11, 95% CI 3.3 Tương quan giữa liệt mặt sau mổ 1.02-1.21, p = 0.011), u chèn ép vào thân não và kích thước u (OR 15, 95% CI 1.62-138.8, p = 0.017), xâm Phương trình hồi quy tuyến tính giữa lấn ống tai trong (OR 6.81, 95% CI 1.41- đường kính u và mức độ liệt mặt tương quan 32.8, p < 0.017), và tăng tín hiệu trên T2 (OR với nhau (r = 0.37) và mức độ tương quan 0.23, 95% CI 0.05-0.98, p = 0.047) được yếu (r2 = 0.14) (Biểu đồ 1) xem là các yếu tố nguy cơ có ý nghĩa thống 3.4. Diễn tiến liệt mặt sau mổ kê đối với việc xuất hiện liệt mặt sau phẫu thuật (Bảng 2). Bảng 5: Diễn tiến liệt mặt tại các thời điểm sau mổ House-Brackmann (n, %) Sau mổ 3 tháng 12 tháng I 18 (52.9) 22 (64.7) 23 (67.6) II 3 (8.8) 6 (17.6) 9 (26.5) III 5 (14.7) 4 (11.8) 2 (5.9) IV 6 (17.6) 2 (5.9) 0 V 1 (2.9) 0 0 VI 1 (2.9) 0 0 118
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Liệt mặt sau mổ, chiếm tỉ lệ 47.1% với và đồng nghiệp báo cáo tăng tỷ lệ mắc rối các độ II 8.8% (n=3), III 14.7% (n=5), IV loạn chức năng khuôn mặt ở bệnh nhân có u 17.6% (n=6), độ V và VI cùng chiếm 2.9% thuộc phân loại Zini-Magnan (> 2 cm) [3] cả (n=1). Sau 3 tháng, tỉ lệ không liệt mặt tăng trong giai đoạn ngay sau phẫu thuật hoặc 1 lên 64.7% (n=22). Sau 12 tháng, có 67.6% năm sau phẫu thuật [5]. Các tác giả khác đã bệnh nhân không liệt mặt (n=23) và không báo cáo rằng càng nhỏ u, chức năng thần ghi nhận trường hợp nào liệt mặt độ IV, V và kinh mặt mổ càng tốt. Đặc biệt đối với u lớn, VI (Bảng 3). mối tương quan này có thể liên quan đến sự liệt mặt (do áp lực từ u gây ra) và sự gia tăng IV. BÀN LUẬN số lần thao tác khí phẫu thuật khó khăn trong Liệt mặt sau phẫu thuật UMNMSXĐ ảnh quá trình tách u khỏi dây thần kinh [1], [5]. hưởng đáng kể đối với bệnh nhân, gây ra U chèn ép vào thân não, xâm lấn ống tai những hậu quả về cả mặt thẩm mỹ và chức trong và mật độ u chắc đều là những yếu tố năng. Ví dụ, vấn đề về việc nhai, phát âm và nguy cơ có ý nghĩa thống kê gây liệt mặt sau viêm loét giác mạc có thể liên quan đến rối mổ đối với phẫu thuật UMNMSXĐ. Chúng loạn của dây VII. Liệt mặt sau phẫu thuật có tôi giả thiết rằng thao tác bóc tách khối u ra thể được gán cho tác động lên dây VII do khỏi mặt thân não và vùng lỗ ống tai trong khối u gây ra, tổn thương liên quan đến nhân trực tiếp tác động lên vị trí đi ra thân não và colliculus hoặc dây thần kinh mặt trong quá đi vào lỗ ống tai trong của thần kinh làm tổn trình phẫu thuật. Trong lô nghiên cứu này, tỷ thương thần kinh mặt. Hơn nữa những mô u lệ tổn thương mặt sau phẫu thuật mới là có mật độ chắc đòi hỏi phẫu thuật viên cần 47.1%. Việc hồi phục dây thần kinh mặt có bóc tách nhiều hơn thay vì hút đối với mô u thể xảy ra chậm trễ, và một số tác giả đề xuất mềm. Vì vậy tăng tác động trực tiếp và tăng quan sát trong vòng 12 tháng sau phẫu thuật tần suất tác động lên thần kinh mặt có nguy để xác định việc phục hồi trước khi kết luận cơ gây liệt mặt sau mổ UMNMSXĐ [6] [2]. liệt thần kinh mặt. Trong nghiên cứu này, ghi Các công nghệ hỗ trợ hiện nay có thể nhận có sự hồi phục thần kinh mặt tại thời giúp giảm nguy cơ liệt mặt sau mổ, bao gồm điểm 3 tháng và 12 tháng sau mổ. theo dõi điện sinh lý thần kinh trong mổ và Phân tích đa biến của chúng tôi đã chỉ ra hình ảnh cộng hưởng từ khuếch tán sức căng rằng kích thước u, khối u chèn ép thân não trước mổ. Ví dụ, Ulrich và cộng sự đã sử và xâm lấn ống tai trong là yếu tố yếu tố dự dụng 3T MRI DTI trong 7 bệnh nhân mắc đoán quan trọng cho tình trạng liệt mặt sau bệnh u góc cầu tiểu não và đã có thể xác định phẫu thuật. Liên quan đến kích thước u, đã vị trí các nhân thần kinh và đường đi dây VII tìm thấy mối tương quan với kết quả liệt mặt [7]. sau mổ, với nguy cơ mắc HB II hoặc nghiêm trọng hơn ở các u lớn hơn 35.2 mm. Rinaldi 119
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII V. KẾT LUẬN Compression During Pregnancy", World Tỷ lệ liệt mặt mới sau phẫu thuật Neurosurg. 91, pp. 671.e679-671.e612. UMNMSXĐ có thể lên đến 47.1%. Kích 3. Kalogeridi M. A. et al. (2020), "Stereotactic thước khối u, chèn ép thân não, xâm lấn lỗ radiosurgery and radiotherapy for acoustic tai trong trong và mật độ u được xác định là neuromas", Neurosurg Rev. 43 (3), pp. 941- 949. các yếu tố nguy cơ đáng kể dẫn đến liệt mặt 4. Kane A. J. et al. (2011), "Clinical and sau mổ. Dữ liệu của chúng tôi gợi ý rằng dữ surgical considerations for cerebellopontine liệu hình ảnh học trước mổ và mật độ u trong angle meningiomas", J Clin Neurosci. 18 (6), mổ là yếu tố dự báo liệt mặt sau mổ chính pp. 755-759. xác hơn so với dữ liệu lâm sàng. Phẫu thuật 5. Rinaldi V. et al. (2012), "Facial nerve cho những bệnh nhân có nguy cơ cao cần outcome after vestibular schwannoma bảo tồn giải phẫu bình thường và ngăn ngừa surgery: our experience", J Neurol Surg B liệt thần kinh mặt bằng theo dõi điện sinh lý Skull Base. 73 (1), pp. 21-27. thần kinh trong mổ. 6. Sykopetrites V. et al. (2021), "Meningiomas of the Internal Auditory Canal", TÀI LIỆU THAM KHẢO Laryngoscope. 131 (2), pp. E413-e419. 1. Brackmann D. E. et al. (2007), "Facial 7. Ulrich N. H. et al. (2014), "Diffusion tensor nerve function after translabyrinthine imaging for anatomical localization of vestibular schwannoma surgery", cranial nerves and cranial nerve nuclei in Otolaryngol Head Neck Surg. 136 (5), pp. pontine lesions: initial experiences with 3T- 773-777. MRI", J Clin Neurosci. 21 (11), pp. 1924- 2. Choudhri O. et al. (2016), "Foramen 1927. Magnum Meningioma with Brainstem 120
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2