intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá giá trị của khoảng sáng sau gáy trong sàng lọc huyết thanh mẹ ba tháng đầu của thai kỳ để phát hiện thai hội chứng DOWN

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

95
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích kết quả sàng lọc huyết thanh mẹ ba tháng đầu thai kỳ trong phát hiện nguy cơ bất thường thai nhi và đánh giá giá trị của siêu âm khoảng sáng sau gáy (KSSG) để phát hiện các thai bất thường nhiễm sắc thể (NST) trong ba tháng đầu thai kỳ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá giá trị của khoảng sáng sau gáy trong sàng lọc huyết thanh mẹ ba tháng đầu của thai kỳ để phát hiện thai hội chứng DOWN

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA KHOẢNG SÁNG SAU GÁY TRONG<br /> SÀNG LỌC HUYẾT THANH MẸ BA THÁNG ĐẦU CỦA THAI KỲ<br /> ĐỂ PHÁT HIỆN THAI HỘI CHỨNG DOWN<br /> Hoàng Thu Lan*; Hoàng Thị Ngọc Lan*; Trần Đức Ph n*;<br /> Lương Thị Lan Anh*; Lã Đình Trung*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: phân tích kết quả sàng lọc huyết thanh m ba tháng đầu thai kỳ trong phát hiện<br /> nguy cơ bất thường thai nhi và đánh giá giá trị của siêu âm khoảng sang sau gáy (KSSG) để<br /> phát hiện các thai bất thường nhiễm sắc thể (NST) trong ba tháng đầu thai kỳ. Đối tượng và<br /> phương pháp: 1.651 thai phụ được làm sàng lọc trong ba tháng đầu thai kỳ từ tháng 8 - 2015<br /> đến 5 - 2017 tại Trung tâm Tư vấn Di truyền, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: ở KSSG từ<br /> 2,0 - 2,4 mm: tỷ lệ phát hiện 2/9 = 22,2% và giá trị tiên đoán dương tính 2/93 = 2,2%. Ở KSSG<br /> từ 2,5 - 2,9 mm: tỷ lệ phát hiện 2/9 = 22,2% và giá trị tiên đoán dương tính 2/37 = 5,4%.<br /> Nếu KSSG ≥ 3,0 mm: tỷ lệ phát hiện 4/9 = 44,4% và giá trị tiên đoán dương tính 4/35 = 11,4%.<br /> Kết luận: chọn ngưỡng cut-off cho KSSG trên siêu âm ở ba tháng đầu thai kỳ ≥ 2,5 mm để làm<br /> tăng tỷ lệ phát hiện thai hội chứng Down.<br /> * Từ khóa: Sàng lọc trước sinh ba tháng đầu; Khoảng sáng sau gáy; Hội chứng Down .<br /> <br /> Evaluation of the Value of the First Trimester Screen Combined<br /> Nuchal Translucency for Down Syndrome<br /> Summary<br /> Objectives: To analyze the results of the first trimester screen in detecting abnormal fetal risk<br /> and evaluate the value of nuchal translucency to detect abnormal chromosomes in the first<br /> trimester screen. Subjects and methods: Pregnant women are screened during the first<br /> trimester of pregnancy from August, 2015 to May, 2017 at Genetic Counseling Center of Hanoi<br /> Medical University Hospital. Results: At nuchal translucency 2.0 - 2.4 mm: detection rate was<br /> 2/9 = 22.2% and positive predictive value was 2/93 = 2.2%. 2.5 - 2.9 mm: detection rate was 2/9<br /> = 22 2% and positive predictive value was 2/37 = 5 4% ≥ 3 0 mm: detection rate was 4/9 =<br /> 44.4%, and positive predictive value was 4/35 = 11.4%. Conclusion: The cut-off for nuchal<br /> translucency on ultrasonography in the first trimester screen was ≥ 2 5 mm to increase the<br /> prevalence of Down syndrome.<br /> * Keywords: Prenatal screening; Nuchal translucency; Down syndrome.<br /> * Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Thu Lan (hoangthulan@yahoo.com.sg)<br /> Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/08/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 01/09/2017<br /> <br /> 247<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ngày nay, nhờ tiến bộ của y học, xét<br /> nghiệm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh đã<br /> được nghiên cứu ứng dụng để sàng lọc,<br /> chẩn đoán sớm bất thường thai nhi từ đó<br /> đưa ra những chỉ định để can thiệp kịp<br /> thời, hạn chế thai nhi ra đời bị dị tật. Ở<br /> nhiều nước trên thế giới, sàng lọc trước<br /> sinh trong huyết thanh m đã trở thành<br /> thường quy. Sàng lọc trước sinh giúp chọn<br /> ra nhóm đối tượng nguy cơ cao để thực<br /> hiện chẩn đoán trước sinh, giúp giảm bớt<br /> các tai biến do chọc ối gây ra. Sàng lọc<br /> huyết thanh m được thực hiện ở hai giai<br /> đoạn: giai đoạn ba tháng đầu và giai đoạn<br /> ba tháng giữa của thai kỳ. Đặc biệt xét<br /> nghiệm huyết thanh m ở ba tháng đầu<br /> kết hợp tuổi m , siêu âm đo KSSG, đã làm<br /> tăng giá trị của sàng lọc trước sinh [1 . Tuy<br /> nhiên, có khá nhiều ý kiến và nghiên cứu<br /> của các tác giả khác nhau về việc lấy giá<br /> trị KSSG ở tuần thai nào, là bao nhiêu [2 .<br /> Ở Việt Nam, hiện nay sàng lọc huyết<br /> thanh m đã trở nên phổ biến trong cộng<br /> đồng, người dân đã có nhiều kiến thức về<br /> sàng lọc dị tật thai nhi trước sinh và chủ<br /> động đến các cơ sở y tế để tầm soát dị tật.<br /> Vì vậy, tối ưu hóa các xét nghiệm sàng lọc<br /> để tăng giá trị trong phát hiện dị tật thai nhi<br /> vô cùng quan trọng. Nghiên cứu của<br /> Nguyễn Thị Uyên (2014), Đàm Thu Thảo,<br /> Ngọ Thị Thảo (2015) đã đưa ra những<br /> nhận xét về nguy cơ cao khi kết hợp<br /> KSSG với sàng lọc huyết thanh m ở tuần<br /> thai 11 - 12 là 2,5 mm, không phải là 3<br /> mm. Tuy nhiên, tất cả là nhận xét ban đầu<br /> và còn rất ít số liệu. Vì vậy, chúng tôi thực<br /> hiện nghiên cứu này để tìm hiểu thêm về<br /> giá trị của KSSG trong siêu âm thai kết<br /> hợp với xét nghiệm sàng lọc huyết thanh<br /> m . Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến<br /> 248<br /> <br /> hành đề tài với mục tiêu: Phân tích kết quả<br /> sàng lọc huyết thanh m ba tháng đầu thai<br /> kỳ trong phát hiện nguy cơ bất thường thai<br /> nhi và đánh giá giá trị của siêu âm KSSG<br /> để phát hiện thai bất thường NST trong ba<br /> tháng đầu thai kỳ.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 1.651 thai phụ được làm sàng lọc<br /> huyết thanh m trong ba tháng đầu thai<br /> kỳ, từ tháng 8 - 2015 đến 12 - 2016 tại<br /> Trung tâm Tư vấn Di truyền, Bệnh viện<br /> Đại học Y Hà Nội.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> Thai phụ tham gia nghiên cứu phải<br /> thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:<br /> - Tuổi thai: 10 - 13 tuần 6 ngày.<br /> - Một thai, thai sống.<br /> - Có kết quả chọc ối hoặc theo dõi lâm<br /> sàng sau sinh.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> Thai phụ bị loại trừ khỏi nghiên cứu khi<br /> không thỏa mãn một trong số các tiêu<br /> chuẩn trên.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu và mô tả<br /> cắt ngang.<br /> Khảo sát thông qua các dữ liệu của<br /> thai phụ được sàng lọc trước sinh bằng<br /> xét nghiệm Double test, định lượng dấu<br /> hiệu PAPP - A và βhCG trong huyết thanh<br /> m bằng máy xét nghiệm Siemens immulite.<br /> Sử dụng phần mềm Prisca để tính<br /> nguy cơ mang thai mắc hội chứng Down,<br /> hội chứng Edwards, hội chứng Patau cho<br /> từng thai phụ dựa trên ngưỡng sàng lọc,<br /> giá trị trung vị do hãng thiết lập.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Kết quả sàng lọc bằng phần mềm Prisca.<br /> Bảng 1: Kết quả xét nghiệm sàng lọc huyết thanh m của các thai phụ.<br /> H i chứng Down<br /> <br /> Nguy cơ sàng lọc<br /> <br /> H i chứng Edwards và Patau<br /> <br /> Số lƣợng<br /> <br /> T lệ (%)<br /> <br /> Nguy cơ cao<br /> <br /> 328<br /> <br /> 19,9<br /> <br /> 15<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> Nguy cơ thấp<br /> <br /> 1323<br /> <br /> 80,1<br /> <br /> 1636<br /> <br /> 99,1<br /> <br /> - Nguy cơ cao thai hội chứng Down<br /> chiếm tỷ lệ 328/1651 = 19,9%.<br /> <br /> Số lƣợng<br /> <br /> T lệ (%)<br /> <br /> - Nguy cơ thấp thai hội chứng Edwards<br /> và hội chứng Patau chiếm tỷ lệ thấp hơn<br /> thai hội chứng Down (15/1651 = 0,9%).<br /> <br /> loại trừ các trường hợp chủ động đình chỉ<br /> thai vì lý do riêng của thai phụ, không liên<br /> quan đến bất thường trong quá trình<br /> mang thai. Tiến hành theo dõi 309 trường<br /> hợp, 19 trường hợp không theo dõi được.<br /> <br /> 2. Đánh giá giá trị của siêu âm KSSG<br /> để phát hiện thai h i chứng Down.<br /> <br /> * Tỷ lệ chọc ối ở những thai phụ nguy<br /> cơ cao:<br /> <br /> * Kết quả chọc ối và theo dõi sau sinh<br /> ở nhóm thai phụ nguy cơ cao:<br /> <br /> Tỷ lệ chọc ối ở những thai phụ có kết<br /> quả sàng lọc dương tính hội chứng Down<br /> chưa cao (113/309 = 36,6%). Tỷ lệ không<br /> chọc ối ở những thai phụ có kết quả sàng<br /> lọc dương tính hội chứng Down còn cao<br /> (196/309 = 63,4%).<br /> <br /> Tiến hành theo dõi sau sinh ở 328 thai<br /> có kết quả sàng lọc nguy cơ cao mắc hội<br /> chứng Down. Chúng tôi thu thập từ các<br /> thai phụ đồng ý tham gia nghiên cứu và<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả chọc ối và theo dõi sau sinh.<br /> Kết quả theo<br /> dõi thai<br /> <br /> Bình<br /> thƣờng<br /> <br /> H i chứng<br /> Down<br /> <br /> H i chứng<br /> Edwards<br /> <br /> Bất thƣờng<br /> NST khác<br /> <br /> Bất thƣờng<br /> khác<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Chọc ối<br /> <br /> 96<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7<br /> <br /> 113<br /> <br /> Không chọc ối<br /> <br /> 194<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 196<br /> <br /> 290<br /> <br /> 9<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 8<br /> <br /> 309<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Trong 196 thai phụ không đồng ý chọc ối, 1 trường hợp thai hội chứng Down, 1<br /> trường hợp khác là hội chứng ARC (đột biến gen lặn trên NST thường). Trong 113 thai<br /> phụ đồng ý chọc ối, phát hiện 10 thai bất thường NST: 8 thai hội chứng Down, 1 thai<br /> hội chứng Edwards, 1 thai Turner và 7 thai bất thường khác.<br /> * Giá trị của tăng KSSG trên siêu âm để phát hiện thai hội chứng Down:<br /> Trong giai đoạn 3 tháng đầu, dấu hiệu trên siêu âm có liên quan đến thai bất<br /> thường NST, đặc biệt đối với thai HC Down là dấu hiệu tăng KSSG. Trong nghiên cứu<br /> này, chúng tôi lấy 3 kích thước của tăng KSSG trên siêu âm là 2,0 - 2,4 mm, 2,5 - 2,9<br /> mm và ≥ 3,0 mm để sàng lọc thai hội chứng Down.<br /> 249<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> Bảng 3: Giá trị của tăng KSSG để phát hiện thai hội chứng Down.<br /> Kích thƣ c KSSG<br /> <br /> Tổng số thai<br /> <br /> Thai h i chứng<br /> Down<br /> <br /> DR (%)<br /> <br /> PPV (%)<br /> <br /> 2,0 - 2,4 mm<br /> <br /> 93<br /> <br /> 2<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> 2,5 - 2,9 mm<br /> <br /> 37<br /> <br /> 2<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> ≥ 3,0 mm<br /> <br /> 35<br /> <br /> 4<br /> <br /> 44,4<br /> <br /> 11,4<br /> <br /> Bảng 4: Giá trị của KSSG ở từng ngưỡng và từng tuần thai với hội chứng Down.<br /> Kích<br /> thƣ c<br /> KSSG<br /> (mm)<br /> <br /> Tuần thai<br /> 10 - 11<br /> <br /> 11 - 12<br /> <br /> 12 - 13<br /> <br /> > 13<br /> <br /> Bất<br /> thường<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> <br /> Bất<br /> thường<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> <br /> Bất<br /> thường<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> <br /> Bất<br /> thường<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> <br /> 2,0 - 2,4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 32<br /> <br /> 1<br /> <br /> 56<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,5 - 2,9<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 11<br /> <br /> 2<br /> <br /> 17<br /> <br /> 0<br /> <br /> 6<br /> <br /> ≥3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7<br /> <br /> 1<br /> <br /> 21<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> Ở KSSG từ 2,0 - 2,4 mm, phát hiện<br /> 2 thai hội chứng Down, 1 thai 11 tuần<br /> 4 ngày có KSSG 2,3 mm và 1 thai 12 tuần<br /> 2 ngày có KSSG 2,0 mm. Ở KSSG 2,5 2,9 mm, phát hiện 2 thai hội chứng Down,<br /> 1 thai 12 tuần 3 ngày có KSSG 2,7 mm và<br /> 1 thai 12 tuần 4 ngày có KSSG 2,7 mm.<br /> Ở KSSG ≥ 3,0 mm, phát hiện 4 thai hội<br /> chứng Down, trong đó 2 thai ở 11 tuần<br /> 6 ngày có KSSG lần lượt là 3,0 mm và<br /> 5,3 mm; 1 thai 12 tuần 3 ngày có KSSG<br /> 3,0 mm và 1 thai 13 tuần 1 ngày có KSSG<br /> 5,5 mm.<br /> 3. Khảo sát nguyên nhân không<br /> đồng ý chọc ối của thai phụ có kết quả<br /> sàng lọc huyết thanh ba tháng đầu<br /> nguy cơ cao.<br /> Trong nhóm thai phụ có kết quả sàng<br /> lọc dương tính hội chứng Down, chúng tôi<br /> theo dõi 309 trường hợp, trong đó 196<br /> trường hợp không tham gia chọc ối. Qua<br /> 250<br /> <br /> gọi điện phỏng vấn và nhắn tin, chúng tôi<br /> thu được một số nguyên nhân sau:<br /> Tỷ lệ thai phụ không đồng ý chọc ối,<br /> theo dõi bằng siêu âm và Triple test<br /> chiếm cao nhất (132/196 = 67,3%). Tỷ lệ<br /> thai phụ không đồng ý chọc ối do sợ tại<br /> biến chiếm tỷ lệ khá cao (44/196 = 22,4%).<br /> Tỷ lệ thai phụ không đồng ý chọc ối, làm<br /> NIPT test 7,7%. Tỷ lệ thai phụ không<br /> đồng ý chọc ối, quyết định bỏ thai do đủ<br /> con thấp nhất (2,6%).<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Kết quả chọc ối của thai phụ có<br /> nguy cơ cao sinh con bất thƣờng NST.<br /> Tiến hành nghiên cứu trên 328 thai phụ<br /> có nguy cơ cao bị hội chứng Down khi<br /> sàng lọc trong ba tháng đầu thai kỳ, theo<br /> dõi 309 trường hợp trong đó phát hiện 11<br /> thai có bất thường NST các loại, chiếm<br /> 3,6% tổng số các đối tượng nguy cơ cao.<br /> Kết quả của chúng tôi tương tự của G<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> Rosoman và CS (2009) khi nghiên cứu<br /> chẩn đoán trước sinh của 16.775 thai phụ<br /> trong thời gian từ 2000 - 2005, thu được tỷ<br /> lệ bất thường NST trong số các đối tượng<br /> nghiên cứu là 3,7% [4]. Trong 11 thai bất<br /> thường NST trong nghiên cứu này, thai hội<br /> chứng Down chiếm số lượng nhiều nhất<br /> với 9 trường hợp (2,9%) trong tổng số đối<br /> tượng nguy cơ cao.<br /> 2. Đánh giá giá trị tăng KSSG trên<br /> siêu m để phát hiện thai h i chứng<br /> Down.<br /> Trong các hình ảnh bất thường trên siêu<br /> âm, tăng KSSG trong 3 tháng đầu thai kỳ là<br /> dấu hiệu hay gặp nhất. Nghiên cứu tổng<br /> hợp của Nicolaides K.H (2004) tìm hiểu mối<br /> liên quan giữa tăng KSSG với bất thường<br /> NST thấy tỷ lệ trung bình các bất thường<br /> trong nghiên cứu có 1.698 trường hợp,<br /> trong đó 492 trường hợp bất thường NST<br /> (29%), có sự khác biệt lớn giữa các nghiên<br /> cứu từ 11 - 88% và kích thước KSSG dao<br /> động từ 2 -10 mm [5].<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi lấy kích<br /> thước KSSG từ 2,5 - 2,9 mm, tỷ lệ phát<br /> hiện thai hội chứng Down 22,2%. Đồng<br /> thời, chúng tôi lấy thêm kích thước KSSG<br /> từ 2,0 - 2,4 mm để tìm hiểu thêm về nguy<br /> cơ tăng KSSG với hội chứng Down, tỷ lệ<br /> phát hiện là 22,2% bằng với tỷ lệ phát hiện<br /> thai Down ở KSSG 2,5 - 2,9 mm. Tuy<br /> nhiên, giá trị tiên đoán dương tính ở KSSG<br /> 2,0 - 2,4 mm (2,2%) thấp hơn so với KSSG<br /> 2,5 - 2,9 mm (5,4%). Khác biệt này có ý<br /> nghĩa thống kê (p < 0,05). Nếu sử dụng<br /> KSSG ≥ 3,0 mm, giá trị tiên đoán dương<br /> tính (11,4%) cao hơn so với giá trị tiên đoán<br /> <br /> dương tính ở KSSG 2,5 - 2,9 mm (5,4%) và<br /> ở KSSG 2,0 - 2,4 mm (2,2%), sự khác biệt<br /> này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Qua<br /> đây chúng tôi rút ra nhận xét, tỷ lệ thai hội<br /> chứng Down tăng lên theo kích thước<br /> KSSG và gặp nhiều ở KSSG ≥ 3,0 mm, kết<br /> quả này phù hợp với nghiên cứu của<br /> Molina (2006) [6].<br /> Mặt khác, khi phân tích kỹ hơn về tuần<br /> thai, chúng tôi thấy: ở KSSG từ 2,0 - 2,4<br /> mm, phát hiện 2 thai HC Down, 1 thai 11<br /> tuần 4 ngày có KSSG 2,3 mm kèm theo<br /> nguy cơ cao theo huyết thanh 1/126 và<br /> combined test là 1/109; 1 thai 12 tuần 2<br /> ngày có KSSG 2,0 mm kèm theo nguy<br /> cơ cao theo tuổi m (40 tuổi). Cả 2<br /> trường hợp này đều nằm trong tuần thai<br /> 10 - 12 tuần và lý do thai phụ chọc ối phát<br /> hiện thai hội chứng Down không đơn<br /> thuần chỉ dựa vào siêu âm tăng KSSG<br /> [7].<br /> Ở KSSG 2,5 - 2,9 mm, phát hiện 2 thai<br /> hội chứng Down, 1 thai 12 tuần 3 ngày và<br /> 1 thai 12 tuần 4 ngày đều có KSSG 2,7<br /> mm. Cả 2 trường hợp này đều có kết quả<br /> nguy cơ cao theo huyết thanh và<br /> combined test.<br /> Ở KSSG ≥ 3,0 mm, phát hiện 4 thai hội<br /> chứng Down, trong đó 2 thai ở 11 tuần 6<br /> ngày có KSSG lần lượt là 3,0 mm và 5,3<br /> mm; 1 thai 12 tuần 3 ngày có KSSG 3,0<br /> mm và 1 thai 13 tuần 1 ngày có KSSG 5,5<br /> mm. Có 3 trường hợp này đều có nguy<br /> cơ kết hợp cao theo huyết thanh hoặc<br /> combined test hoặc cả hai và 1 trường<br /> hợp chỉ có siêu âm nguy cơ cao đơn<br /> thuần (trường hợp này KSSG 3,0 mm).<br /> 251<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2