Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ CHI PHÍ<br />
CHUYỂN ĐỔI SỚM ĐƯỜNG DÙNG KHÁNG SINH<br />
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH<br />
Phạm Hồng Thắm*, Lương Thị Thu Lam*, Nguyễn Lê Minh Thống*, Mai Phan Tường Anh*,<br />
Lê Thị Thu Hương*, Hồ Văn Hân*, Đỗ Đình Công**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi đường dùng kháng sinh trên bệnh nhân tại một số<br />
khoa bệnh viện Nhân Dân Gia Định.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang mô tả tiến hành trong 3 tháng, trong đó xây dựng quy<br />
trình chuyển đổi kháng sinh dựa vào thực tế lâm sàng mỗi khoa, quyết định chuyển đổi tùy thuộc vào các bác sĩ<br />
điều trị và dựa vào phương pháp tính toán giá thành bệnh để phân tích hiệu quả.<br />
Kết quả: Có 330 bệnh nhân tham gia nghiên cứu được chia thành 3 nhóm: nhóm chứng (127 bệnh nhân),<br />
nhóm chuyển đổi sớm (97 bệnh nhân) và nhóm chuyển đổi muộn (106 bệnh nhân). Việc chuyển đổi sớm cho hiệu<br />
quả điều trị tương đương với việc không chuyển đổi và chuyển đổi muộn ở cả 3 loại bệnh (p > 0, 05); chuyển đổi<br />
sớm giảm được ít nhất 2, 71 ngày tiêm kháng sinh (CI: 2, 03-3, 39; p < 0, 001); giảm 30, 6% chi phí kháng sinh<br />
(CI: 5, 9-55, 2; p < 0, 001); giảm được 39, 5% chi phí điều trị (CI: 6, 8-72, 1%; p < 0, 001) so với việc không<br />
chuyển đổi.<br />
Kết luận: Sau khi bắt đầu dùng kháng sinh 48-72 giờ, nếu bệnh nhân có đủ điều kiện chuyển đổi đường<br />
dùng kháng sinh, có kết quả kháng sinh đồ thì nên được đánh giá lại việc sử dụng kháng sinh và thực hiện<br />
chuyển đổi để mang lại hiệu quả điều trị và kinh tế cao nhất.<br />
Từ khóa: Chuyển đổi kháng sinh IV-PO; hiệu quả; kinh tế.<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATING EFFICACY OF EARLY SWITCHING FROM INTRAVENOUS TO ORAL<br />
ANTIBIOTICS AT GIA DINH PEOPLE’S HOSPITAL<br />
Pham Hong Tham, Luong Thi Thu Lam, Nguyen Le Minh Thong, Mai Phan Tuong Anh,<br />
Le Thi Thu Huong, Ho Van Han, Do Dinh Cong<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 208 – 215<br />
Objectives: evaluate the efficacy of early switching from intravenous to oral antibiotics on patients in<br />
trauma and orthosis department- Gia Dinh people hospital.<br />
Methods: A descriptive cross-sectional study in which data collection was done during 3 months, a checklist<br />
was based on clinical practise and sent to the department, the decision to switch was left to the discretion of the<br />
attending physician and data was calculated by “cost of illness” formulation.<br />
Results: There were 330 patients included in this study who were divided into 3 groups: control (127<br />
patients), early switching (97 patients) and late switching (106 patients). Early-switching has the same treatment<br />
efficacy with not-switching and late-switching, but helped to decrease at least 2, 71 days of IV (CI: 2, 03 - 3, 39; p<br />
< 0, 001); 30,6% antibiotic costs (CI: 5, 9 - 55, 2; p < 0, 001); 39, 5% therapy costs (CI: 6, 8 - 72, 1%; p < 0, 001)<br />
compared to not-switching.<br />
<br />
* Khoa Dược, Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Nhân dân Gia Định<br />
* Tác giả liên lạc: ThS.DS. Phạm Hồng Thắm ĐT: 0919559085 Email: hongthamntb@gmail.com<br />
208 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusions: after 48 - 72h of using IV antibiotic, if patients meet the criteria for switching from IV to PO,<br />
antimicrobial susceptibility results are available, the use of antibiotics should be re-evaluted and early switching<br />
should be done to maximize the efficacy of switching IV to PO antibiotic.<br />
Keyswords: IV-PO switch antibiotics; efficacy; economic.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ mật)(Error! Reference source not found.) và vai<br />
Kháng sinh được sử dụng phổ biến và chiếm trò của dược sĩ lâm sàng trên việc củng cố, hỗ trợ<br />
chi phí cao trong các nhóm thuốc thường được người kê đơn trong các quyết định của chuyển<br />
sử dụng tại bệnh viện. Một phần ba bệnh nhân đổi đường dùng kháng sinh(Error! Reference source not<br />
found.,Error! Reference source not found.).Chúng tôi tiến hành<br />
khi nhập viện sẽ được chỉ định kháng sinh và<br />
trong đó kháng sinh đường tiêm (IV) chiếm đến khảo sát đề tài “đánh giá hiệu quả kinh tế việc<br />
40%(Error! Reference source not found.). chuyển đổi sớm đường dùng kháng tại một số<br />
khoa - Bệnh viện Nhân dân Gia Định” nhằm<br />
Kháng sinh đường tiêm, ngoài việc có chi phí<br />
mụch đích cung cấp kết quả về hiệu qủa và tính<br />
đắt hơn, còn kèm chi phí phụ trợ và chi phí gián<br />
kinh tế của việc chuyển đổi kháng sinh tại bệnh<br />
tiếp thông qua việc pha chế, chuẩn bị của điều<br />
viện và áp dụng quy trình chuyển đổi dựa vào<br />
dưỡng và dược sĩ, chiếm thêm khoảng 13-113%<br />
thực tế lâm sang.<br />
chi phí ban đầu(Error! Reference source not found.,Error! Reference<br />
source not found.,Error! Reference source not found.). PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Với sự ra đời của nhiều kháng sinh có sinh khả Nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế cắt<br />
dụng được cải tiến đã tạo điều kiện cho những ngang mô tả, có can thiệp tại một số khoa - Bệnh<br />
nghiên cứu về việc chuyển đổi đường dùng của viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian từ<br />
kháng sinh, từ đó chứng minh được hiệu quả của tháng 3 đến tháng 8 năm 2018.<br />
việc chuyển đổi này trên đối tượng bệnh nhân và Bệnh nhân được chỉ định điều trị kháng sinh<br />
cán bộ y tế. đường tiêm trên 2 ngày cho các bệnh nhiễm<br />
Đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh việc trùng sau: nhiễm trùng da – mô mềm, viêm<br />
chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh mang lại phúc mạc ruột thừa, viêm phổi cộng đồng và<br />
nhiều lợi ích cho cả người bệnh và chăm sóc y thỏa các tiêu chuẩn sau: (1) Diễn tiến lâm sàng có<br />
tế(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Việc cải thiện; (2) BN uống được, hoạt động tiêu hóa<br />
giảm thời gian sử dụng kháng sinh đồng thời không bị hạn chế; (3) Tình trạng nhiễm trùng<br />
cũng làm giảm nguy cơ đề kháng kháng sinh ở vi được cải thiện: WBC về giới hạn bình thường,<br />
khuẩn, nhiễm Clostridium difficile, nhiễm trùng cải thiện trên hình ảnh X-quang, thân nhiệt nhỏ<br />
cannula tĩnh mạch ngoại biên trên bệnh nhân hơn 38oC và trên 36oC ít nhất trong 24 – 48h,<br />
cũng giảm. Bên cạnh đó, việc giảm thời gian sử nhịp thở < 20 nhịp/phút, nhịp tim < 90<br />
dụng thuốc đường tiêm, bệnh nhân cũng được nhịp/phút(*); (4)Thuốc đường uống phù hợp có<br />
xuất viện sớm hơn, tăng sự hài lòng của bệnh sẵn và có độ hấp thu và sinh khả dụng gần<br />
nhân cũng như giảm được chi phí và giảm tải cho tương đương với dạng tiêm.<br />
các cơ sở điều trị(Error! Reference source not Tiêu chuẩn loại trừ(Error! Reference source not found.): (1)<br />
found.). Dưới 18 tuổi; (2) Không thích hợp cho sử dụng<br />
Một số nghiên cứu đã cho thấy tác động hiệu kháng sinh đường uống (kém hấp thu, cắt một<br />
quả của việc giới thiệu hướng dẫn chuyển đổi phần hoặc toàn bộ dạ dày, hội chứng ruột ngắn,<br />
đường sử dụng kháng sinh, đặc biệt tập trung tắc nghẽn đường tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa,<br />
vào các trường hợp nhiễm trùng cụ thể (như liệt ruột, tiêu chảy nặng, bệnh ác tính, bệnh nhân<br />
nhiễm trùng da, mô mềm, nhiễm trùng tiểu, của đơn vị chăm sóc tim/ chăm sóc tích cực và<br />
nhiễm trùng hô hấp, viêm túi mật, viêm đường hồi sức …);(3) Không thể nuốt hoặc không tự<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 209<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
chủ/mất ý thức; (4) Bệnh cần kháng sinh điều trị Được tính bao gồm chi phí kháng sinh và chi<br />
kéo dài trong trường hợp viêm tủy xương, viêm phí phụ như chi phí dung môi pha tiêm, bơm<br />
màng não, nhiễm trùng vật liệu nhân tạo, viêm tiêm, kim tiêm, dây truyền, kim luồn, nút chặn,<br />
nội tâm mạc, shock nhiễm trùng, viêm mô tế bào băng keo; không bao gồm chi phí chuẩn bị thuốc,<br />
nặng, viêm phổi ở bệnh nhân AIDS, nhiễm chi phí theo dõi, chăm sóc của điều dưỡng.<br />
khuẩn huyết do Staphylococcus aureus, xơ gan, Phương pháp xử lý số liệu<br />
có bằng chứng nhiễm Pseudomonas; (5) BN suy Xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê mô<br />
giảm hệ miễn dịch (sốt giảm bạch cầu, ung thư tả và phân tích sử dụng phần mềm Excel 2010,<br />
đang hóa trị, ghép cơ quan, mất chức năng lách). SPSS 24.0 với độ tin cậy 95%.<br />
Phương pháp xây dựng quy trình chuyển đổi Xử lý các số liệu ngoại vi sử dụng phương<br />
Tài liệu tham khảo pháp Winsorizing; Kiểm tra phân phối chuẩn<br />
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y Tế bằng phép kiểm Shapiro-Wilk; Biến liên tục được<br />
(2016)(Error! Reference source not found.), Dominik Mertz et al trình bày bởi trung bình và độ lệch chuẩn (mean<br />
(2009)(Error! Reference source not found.), The Society for ± SD); Đối với biến liên tục, phân phối không<br />
Healthcare Epidemiology of America chuẩn sử dụng phép kiểm Kruskal-Wallis (so<br />
Tiến hành sánh 3 nhóm) và Mann-Whitney (so sánh 2<br />
nhóm); So sánh tỷ lệ bằng phép kiểm Chi-Square;<br />
(1) Xây dựng bảng kiểm chuẩn chuyển đổi<br />
So sánh trung bình hiệu chỉnh của các nhóm sử<br />
kháng sinh dành cho nhóm nghiên cứu và phiếu<br />
dụng phép kiểm one-way ANCOVA.<br />
theo dõi chuyển đổi đường dùng kháng sinh<br />
dành cho bác sĩ; (2) Xây dựng quy trình chuyển KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
đổi đường dùng kháng sinh; (3) Bệnh nhân được Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br />
chia thành 3 nhóm ngẫu nhiên (theo phương Có 330 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa<br />
pháp chẵn, lẻ): nhóm chứng – N1 (nhóm không vào nghiên cứu, phân bố vào 3 nhóm nghiên cứu:<br />
thực hiện chuyển đổi), nhóm chuyển đổi sớm – Nghiên cứu<br />
N2 (thực hiện chuyển đổi kháng sinh đường (n = 330)<br />
uống trong 48 - 72 giờ), nhóm chuyển đổi muộn<br />
– N3 (thực hiện chuyển đổi kháng sinh đường<br />
Nhóm chứng Nhóm can thiệp<br />
uống trên 72 giờ).<br />
n = 127 n = 203<br />
Loại chuyển đổi đường dùng kháng sinh<br />
Có 3 loại (1) Liệu pháp nối tiếp - tiếp tục<br />
dùng cùng hoạt chất; (2) Chuyển đổi cùng nhóm Nhóm chuyển Nhóm chuyển<br />
<br />
- chuyển sang kháng sinh mới có phổ kháng đổi sớm đổi muộn<br />
<br />
khuẩn tương đương; (3) Liệu pháp xuống thang Hình 1. Phân bố nhóm nghiên cứu<br />
- chuyển sang kháng sinh có phổ kháng khuẩn Đặc điểm dân số<br />
hẹp hơn. Tỉ lệ được thực hiện chuyển đổi đường dùng<br />
Hiệu quả điều trị trên bệnh da-mô mềm cao nhất (70, 1%, 75/107<br />
Dựa trên các dấu hiệu nhiễm trùng (*). Bệnh bệnh nhân), thấp nhất trên bệnh viêm phổi cộng<br />
nhân có từ 2 dấu hiệu nhiễm trùng trở lên được đồng (42, 1%, 63/121 bệnh nhân).<br />
đánh giá là thất bại với điều trị, được đánh giá Tuổi trung bình của các bệnh nhân da-mô<br />
vào thời điểm xuất viện và lần đầu tiên tái khám mềm thấp nhất (tuổi trung bình là 37, 10 ± 2, 24),<br />
sau xuất viện. nhóm viêm phổi cộng đồng tuổi cao nhất (69,<br />
Chi phí sử dụng kháng sinh 36), so sánh về độ tuổi của 3 nhóm khảo sát<br />
không có ý nghĩa thống kê (p > 0, 05).<br />
210 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Về giới tính, nhóm bệnh nhân nhiễm trùng cephalosporin thế hệ thứ 3 được sử dụng chủ<br />
da mô mềm có số lượng bệnh nhân nam nhiều yếu đề điều trị viêm phổi cộng đồng (Hình 2).<br />
gấp 2, 7 lần so với nữ (72, 9% so với 27, 1%). Ở 3 Kháng sinh đường uống<br />
nhóm khảo sát có sự khác biệt phân bố giới tính<br />
Các loại kháng sinh đường uống được sử<br />
(p < 0, 05). Nhóm bệnh nhân viêm phúc mạc ruột<br />
dụng cho bệnh nhân trong nghiên cứu được<br />
thừa và viêm phổi cộng đồng tỉ lệ nam nhiều<br />
trình bày trong hình 3.<br />
hơn tỉ lệ nữ, điều này khá phù hợp với các<br />
nghiên cứu được thực hiện trước đó(Error! Reference Da mô mềm VPMRT VPCĐ<br />
source not found.) Tuy nhiên, giữa các nhóm không có<br />
100%<br />
21% 2%<br />
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về phân bố giới 80% 5% 21%<br />
28% 12%<br />
tính (p > 0, 05). 60% 7%<br />
1% 95% 3% 31% 3% 22%<br />
Bảng 1. Đặc điểm dân số của 3 nhóm bệnh nhân 40% 79%47% 8%<br />
20% 24% 6%<br />
Nhóm Nhóm Nhóm Giá trị 2%<br />
chứng chuyển đổi chuyển đổi P 0% 1% 2%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ceftazidim<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Cipro/levo<br />
imi/cilas<br />
vanco<br />
piper/tazo<br />
aminosid<br />
clindamycin<br />
Ceftriaxone<br />
cefazolin<br />
cefope<br />
metronidazol<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ampi/sul<br />
(n=127) sớm muộn<br />
(n=97) (n=106)<br />
Chẩn đoán bệnh (%)<br />
Nhiễm trùng 32 (29, 9%) 37 (34, 6%) 38 (35, 5%) 0, 531<br />
da mô mềm<br />
Viêm phúc 37 (36, 3%) 29 (28, 4%) 36 (35, 3%) Hình 2. Tỷ lệ kháng sinh IV được sử dụng<br />
mạc ruột thừa<br />
Viêm phổi 58 (47, 9%) 31 (25, 6%) 32 (26, 4%)<br />
cộng đồng<br />
Tuổi<br />
Nhiễm trùng 36, 25 11, 36, 49 16, 38, 42 14, 0, 714<br />
da mô mềm 75 16 17<br />
Viêm phúc 41, 54 ± 15, 33, 34 ± 14, 37, 78 ± 13, 0, 074<br />
mạc ruột thừa 30 22 58<br />
Viêm phổi 74, 74 ± 13, 64, 35 ± 17, 71, 72 ± 13, 0, 331<br />
cộng đồng 39 77 70<br />
Giới (Nam/Nữ)<br />
Nhiễm trùng 27/5 31/6 20/18 0, 002<br />
da mô mềm<br />
Viêm phúc 22/15 15/14 20/16 0, 82<br />
mạc ruột thừa<br />
Viêm phổi 26/32 20/11 16/16 0, 206<br />
Hình 3. Tỷ lệ các loại kháng sinh PO được sử dụng<br />
cộng đồng Trên nhóm bệnh da, mô mềm,<br />
Tình hình sử dụng kháng sinh và các dạng amoxicillin/clavulanic acid được sử dụng rộng<br />
chuyển đổi được thực hiện rãi cho bệnh nhân (chiếm 34% kháng sinh đường<br />
Kháng sinh đường tiêm uống được chỉ định) do có sinh khả dụng cao,<br />
phổ kháng khuẩn rộng, có trên vi khuẩn gram<br />
Số lượng kháng sinh đường tiêm được sử<br />
dương như MSSA, Streptococcus<br />
dụng tại các khoa được minh họa như hình,<br />
pyogenes Error! Reference source not found.).<br />
(<br />
trong đó ceftazidim là kháng sinh chính được sử<br />
Các kháng sinh đường uống khác thuộc nhóm<br />
dụng cả 3 khoa và nhiều nhất tại khoa chấn<br />
β -lactam như cefdinir, cefixim cùng với<br />
thương chỉnh hình (79%), tại khoa ngoại tiêu hóa<br />
ciprofloxacin được sử dụng tương đối nhiều với<br />
kháng sinh điều trị vi khuẩn kỵ khí duy nhất<br />
tỷ lệ được sử dụng lần lượt là 19%, 17%, 18%.<br />
được sử dụng là metronidazol (95%), các kháng<br />
sinh còn lại có ceftriaxon chiếm tỷ lệ nhiều nhất Tương tự, trên nhóm bệnh VPMRT kháng<br />
(47%), tại khoa nội hô hấp Piperacillin và các sinh PO tác động trên vi khuẩn Gram (-) hiếu khí<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 211<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
được sử dụng nhiều nhất là Hình 4. Tỷ lệ các dạng chuyển đổi của từng kháng<br />
Amoxicillin/A.clavuclanat với tỷ lệ 62%, tiếp đến sinh<br />
là Ampicillin/Sulbactam - 14%, các Kết quả cho thấy dạng chuyển đổi xuống<br />
Cephalosporin như Cefuroxim - 14%, Cefdinir - thang được thực hiện nhiều nhất trên bệnh<br />
3%, Cefixim - 3% và nhóm Quinolon: VPCĐ (100%) trên nhóm bệnh da – mô mềm có<br />
Ciprofloxacin - 4%. cả 3 dạng chuyển đổi được thực hiện.<br />
Các dạng chuyển đổi đường dùng kháng sinh Xây dựng quy trình chuyển đổi đường dùng<br />
kháng sinh<br />
Bảng kiểm được xây dựng dựa trên hướng<br />
dẫn chuyển đổi và dựa vào thực tế lâm sàng<br />
tại khoa.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hướng dẫn chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm sang đường<br />
uống<br />
Bệnh nhân có sử dụng kháng sinh đường tiêm<br />
<br />
Đường uống bị hạn chế (nôn, tiêu chảy nặng, rối loạn nuốt, hôn mê, không kiểm soát được<br />
bản thân) Hoặc<br />
Còn ít nhất ≥ 2 triệu chứng: ≥38 0 C hoặc < 36 0 C, nhịp tim > 90 nhịp/phút, nhịp thở > 20<br />
lần/phút, bạch cầu > 12. 10 9/L hoặc < 4.10 9/L)/ Triệu chứng lâm sàng xấu đi Hoặc<br />
Một số bệnh như: viêm màng trong tim, nhiễm khuẩn thần kinh trung ương (viêm màng<br />
não, áp xe não), viêm mô tế bào mắt, áp xe sâu, viêm tủy xương) Hoặc Không có sẵn thuốc<br />
đường uống phù hợp<br />
<br />
<br />
<br />
Tiếp tục xem xét chuyển Không<br />
Có kháng sinh đường tiêm<br />
<br />
Chuyển sang kháng sinh đường<br />
uống<br />
Tiếp tục dùng<br />
kháng sinh Có thể dựa vào kết Kháng sinh đường tiêm<br />
đường tiêm quả vi sinh/ áng Kháng sinh đường uống<br />
sinh đường yuống<br />
Ampicillin/Sulbactam<br />
trong hướng dẫn<br />
Amoxicillin/Clavunate<br />
Cefotaxime/ ceftriaxonCefpodoxim/ cefuroxime<br />
Ceftazidim/ cefepim Ciprofloxacin/levofloxacin<br />
Cefuroxim Cefuroxim Clindamycin Clindamycin<br />
Linezolid Linezolid Gentamicin profloxacin<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Hướng dẫn chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm sang đường uống<br />
Đánh giá việc chuyển đổi đường dùng kháng Hiệu quả điều trị của 3 nhóm khảo sát tương<br />
sinh đương nhau (p > 0, 05). Đối với các bệnh nhân<br />
Hiệu quả điều trị thất bại với điều trị, tùy mức độ nhiễm trùng mà<br />
bác sĩ điều trị quyết định biện pháp xử lý phù<br />
212 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hợp. Kết luận này cũng tương tự với các nghiên Chuyển đổi muộn là giảm 0, 73 ngày IV (CI: 0, 05<br />
cứu đã công bố về chuyển đổi đường dùng - 1, 41; p = 0, 090). Khác biệt giới tính ảnh hưởng<br />
kháng sinh(Error! Reference source not không có ý nghĩa thống kê lên số ngày IV (p = 0,<br />
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference 821); Trên VPMRT giảm trung bình 3, 45 ngày IV<br />
source not found.) (Bảng 2). (p < 0, 001) so với việc không chuyển đổi (Bảng 3).<br />
Số ngày sử dụng kháng sinh đường tiêm và số Hiệu quả kinh tế<br />
ngày nằm viện Hiệu quả kinh tế được đánh giá thông qua<br />
Thời gian sử dụng kháng sinh đường tiêm chi phí sử dụng kháng sinh và chi phí điều trị<br />
của 3 nhóm khảo sát khác nhau có ý nghĩa thống bệnh nhân tiết kiệm được. Kết quả được trình<br />
kê (p < 0, 05). Nhóm chuyển đổi sớm có thời gian bày trong bảng 4.<br />
sử dụng kháng sinh đường tiêm ngắn nhất và Chi phí sử dụng kháng sinh trung bình của 3<br />
nhóm chứng có thời gian sử dụng kháng sinh nhóm bệnh nhân khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
đường tiêm dài nhất. (p < 0, 05). Nhóm chuyển đổi sớm là nhóm có chi<br />
Việc chuyển đổi sớm đường dùng kháng phí kháng sinh thấp nhất, nhóm chuyển đổi<br />
sinh trên nhóm bệnh Nhiễm trùng da, mô mềm muộn là nhóm có chi phí kháng sinh lớn nhất.<br />
làm giảm trung bình 2, 71 ngày IV (CI: 2, 03 - 3,<br />
39; p < 0, 001) so với việc không chuyển đổi.<br />
Bảng 2. Hiệu quả điều trị của 3 nhóm khảo sát<br />
Nhiễm trùng da, mô mềm VPMRT VPCĐ<br />
N1(32) N2 (37) N3 (38) N1 (37) N2 (29) N3 (36) N1 (58) N2 (31) N3 (32)<br />
Điều trị thành công 27 31 33 31 25 30 53 30 31<br />
Tỷ lệ thành công (%) 84, 4 83, 8 86, 6 83, 8 86, 2 83, 3 91, 38 96, 7 96, 87<br />
Giá trị p<br />
0, 926 0, 945 0, 258<br />
Chi – square test<br />
Bảng 3. Hiệu quả số ngày nằm viện và số ngày sử dụng kháng sinh đường tiêm của 3 nhóm khảo sát<br />
Nhiễm trùng da, mô mềm VPMRT VPCĐ<br />
N1 N2 N3 N1 N2 N3 N1 N2 N3<br />
Số ngày nằm viện (mean ± SD) 7, 69 ± 3, 43 ± 8, 05 ± 7, 24 4, 86 ± 6, 56 ± 9, 5 ± 3 5±2 8±4<br />
4, 03 0, 93 3, 90 ± 1, 0, 92 0, 99<br />
16<br />
Giá trị P < 0, 001 < 0, 001