Đánh giá kết quả điều trị chửa tại sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị chửa tại sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 27 bệnh nhân chẩn đoán chửa tại sẹo mổ lấy thai điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh từ 01/01/2016 – 31/12/2016.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị chửa tại sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
- NGUYỄN QUỐC HÙNG , TRẦN THỊ MINH LÝ, BÙI MINH CƯỜNG PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA TẠI SẸO MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI QUẢNG NINH Nguyễn Quốc Hùng, Trần Thị Minh Lý, Bùi Minh Cường Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh Từ khóa: chửa tại sẹo mổ lấy Tóm tắt thai, triệu chứng lâm sàng, siêu Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chửa tại sẹo mổ lấy thai tại Bệnh âm đầu dò âm đạo. Keywords: cesarean scar viện Sản Nhi Quảng Ninh. pregnancies, clinical signs, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 27 bệnh transvaginal ultrasound. nhân chẩn đoán chửa tại sẹo mổ lấy thai điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh từ 01/01/2016 – 31/12/2016. Kết quả: Độ tuổi trung bình 33,4 tuổi. 19/27 bệnh nhân có tiền sử mổ lấy thai 2 lần. 18/27 bệnh nhân chỉ chậm kinh, không có triệu chứng khác phát hiện chửa tại sẹo mổ lấy thai qua siêu âm. Tất cả được chẩn đoán dựa vào siêu âm đầu dò âm đạo, 14/27 bệnh nhân có tuổi thai từ 5 đến 6 tuần, siêu âm túi thai có xu hướng phát triển về phía buồng tử cung ở 26/27 bênh nhân. Nồng độ βhCG trước điều trị từ 10000 đến 50000 mIU/ml chiếm tỷ lệ cao nhất với 10/27 bệnh nhân. 26/27 bệnh nhân được điều trị thành công bằng phương pháp hút thai dưới siêu âm, 1 bệnh nhân được hút thai dưới siêu âm kết hợp với điều trị methotrexat (MTX) toàn thân, kết quả thành công. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng chửa tại sẹo mổ lấy thai nghèo nàn. Chẩn đoán dựa vào siêu âm đầu dò âm đạo. Điều trị bằng phương pháp hút thai dưới siêu âm cho tỷ lệ thành công cao ở tuổi thai dưới 7 tuần. Từ khóa: chửa tại sẹo mổ lấy thai, triệu chứng lâm sàng, siêu âm đầu dò âm đạo. Abstract EVALUATION OF THE EFFICACY OF TREATMENT FOR CESAREAN SCAR PREGNANCIES IN QUANG Tác giả liên hệ (Corresponding author): NINH HOSPITAL OF OBSTETRICS AND PEDIATRICS Bùi Minh Cường, Objectives: To evaluate the efficacy of treatment of cesarean scar email: buiminhcuong1975@gmail.com Ngày nhận bài (received): 01/03/2017 pregnancies in Quang Ninh Hospital of Obstetrics and Pediatrics. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): Subjects and methods: A retrospective study was done in 27 patients 15/03/2017 diagnosed with cesarean scar pregnancies and treated at Quang Ninh Tháng 05-2017 Tập 15, số 02 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 28/04/2017 Obstetrics Hospital from 01/01/2016 to 31/12/2016. 148
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(02), 148 - 151, 2017 Results: The mean age of the patients were 33.4 years. 19/27 patients had two previous casereans sections and 18/27 patients had only a history of amenorrhea without further clinical signs and were detected only by ultrasound. All patients were diagnosed base on transvaginal ultrasound, the most common gestational age were 5 to 6 weeks (14/27 patients). 26/27 gestational sacks had tendency to develop towards the uterine cavity. 10/27 patients had pre-treatment βHCG levels from 10.000 to 50.000 mIU /ml. 26/27 patients were successfully treated with ultrasound-guided suction and one was successfully suctioned under ultrasound combined with systemic methotrexate. Conclusion: The clinical characteristics of cesarean scar pregnancies were poor. The diagnosis was based on transvaginal ultrasound. Ultrasound-guided suction provides a high success rate for gestational age under 7 weeks. Key words: cesarean scar pregnancies, clinical signs, transvaginal ultrasound. 1. Đặt vấn đề sinh con của người bệnh. Hiện tại có nhiều phương Chửa tại sẹo mổ lấy thai (CTSMLT) là hiện tượng thức điều trị gồm: điều trị nội khoa, can thiệp túi thai làm tổ tại vị trí sẹo mổ lấy thai của tử cung. ngoại khoa, phối hợp các phương pháp điều trị. Theo y văn, năm 1948, lần đầu tiên Devoe và Xu hướng hiện nay là chẩn đoán sớm và điều trị Bratt mô tả túi thai tại vết mổ đẻ cũ [1]. Năm 2009, bằng hút thai dưới màn hình siêu âm đơn thuần Nguyễn Viết Tiến báo cáo điều trị thành công một hoặc kết hợp với MTX, mục đích không phải phẫu trường hợp chửa tại sẹo mổ lấy thai bằng phương thuật và duy trì khả năng sinh sản cho người bệnh. pháp giảm thiểu thai và sử dụng Methotrexat Xuất phát từ thực tiễn lâm sàng cho thấy số lượng (MTX) [2]. CTSMLT chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 1% các CTSMLT ngày càng tăng, bệnh có tỷ lệ biến chứng trường hợp chửa ngoài tử cung, chiếm 0,15% các cao và chưa có nghiên cứu nào tại Bệnh viện Sản trường hợp thai phụ có tiền sử mổ lấy thai và chiếm Nhi Quảng Ninh. Chúng tôi tiến hành đề tài này tỷ lệ khoảng 1/1800 – 1/2500 thai phụ và có xu với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị kết quả điều hướng ngày càng tăng do mổ lấy thai đang có xu trị chửa tại sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản Nhi hướng tăng. Tại Mỹ tỷ lệ mổ lấy thai năm 1988 là Quảng Ninh năm 2016. 25%, đến năm 2004 tỷ lệ mổ lấy thai tăng 29.1% [3]. CTSMLT gây biến chứng nặng nếu không được 2. Đối tượng và phương chẩn đoán và điều trị sớm. Bệnh nhân có nguy gây pháp nghiên cứu băng huyết, vỡ tử cung đe dọa tính mạng người 2.1. Đối tượng bệnh hoặc phải cắt tử cung; ảnh hưởng đến những Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán CTSMLT, bệnh nhân còn có nhu cầu sinh con. Hiện nay chưa được điều trị tại khoa Phụ - Bệnh viện Sản Nhi có phác đồ điều trị cụ thể, việc lựa chọn phương Quảng Ninh, năm 2016. pháp điều trị dựa trên tình trạng người bệnh, tuổi 2.2. Phương pháp nghiên cứu Tháng 05-2017 Tập 15, số 02 thai, vị trí túi thai, nồng độ beta hCG và nhu cầu - Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu mô tả. 149
- NGUYỄN QUỐC HÙNG , TRẦN THỊ MINH LÝ, BÙI MINH CƯỜNG PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH - Thời gian nghiên cứu: từ 01/01/2016 đến Bảng 4. Kết quả điều trị 31/12/2016. Kết quả Phương pháp điều trị - Cỡ mẫu nghiên cứu: chọn mẫu toàn bộ, lấy tất Thành công Thất bại Hút thai dưới siêu âm 26 1 cả các bệnh án được chẩn đoán xác định CTSMLT Hút thai dưới siêu âm + MTX 1 0 tại bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh năm 2016. Tổng cộng có 27 bệnh án đủ tiêu chuẩn đã được 26 bệnh nhân sau hút thai không quan sát thấy khối chọn vào nghiên cứu. thai và có chỉ số beta HCG giảm dần. Một trường hợp túi thai có xu hướng phát triển về phía bàng quang, 3. Kết quả sau hút thai vẫn quan sát thấy khối hỗn hợp âm và có 3.1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm beta HCG không giảm, đã được dùng MTX toàn thân bệnh nhân nghiên cứu 1 mũi duy nhất, sau đó xét nghiệm lại thấy beta HCG − Độ tuổi thường gặp CTSMLT nhất là từ 18 đến giảm dần dưới 25 mIU/mL sau 20 ngày. 35 tuổi với 17/27 bệnh nhân. Người trẻ nhất là 27 tuổi, người nhiều tuổi nhất 45 tuổi. Độ tuổi trung 4. Bàn luận bình 33,4 tuổi. 4.1. Đặc điểm lâm sàng − 19/27 bệnh nhân có tiền sử mổ 2 lần chiếm Theo nghiên cứu của chúng tôi: độ tuổi gặp tỷ lệ cao nhất. Chỉ có duy nhất 1 bệnh nhân mổ CTSMLT cao nhất là từ 18 đến 35 tuổi, với 17/27 lấy thai 3 lần. bệnh nhân, người trẻ nhất 27 tuổi, người nhiều tuổi − Triệu chứng lâm sàng: nhất 45 tuổi, độ tuổi trung bình 33,4 tuổi. Đây là tuổi Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng bệnh nhân đi khám sinh đẻ ở phụ nữ, kết quả này tương tự như nghiên cứu Triệu chứng lâm sàng Số lượng của các tác giả trước đây: Đinh Quốc Hưng [4] tuổi Chậm kinh kèm ra máu âm đạo ít 5 trung bình là 33 tuổi, Tạ Thị Thanh Thủy [5] là 34,45 Chậm kinh kèm đau tức hạ vị 4 tuổi, Đỗ Thị Ngọc Lan [6] là 34 tuổi. 19/27 bệnh nhân Chỉ chậm kinh* 18 có tiền sử mổ đẻ 2 lần, cao hơn hẳn nhóm bệnh nhân *Ghi chú: không có triệu chứng đặc biệt nào khác, chỉ phát hiện CTSMLT qua siêu âm có tiền sử mổ đẻ 1 lần. Độ tuổi bệnh nhân và số con là 3.2. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm một yếu tố định hướng cho việc điều trị. Những bệnh bệnh nhân nghiên cứu nhân trẻ tuổi chưa đủ con thì việc lựa chọn phương − Tuổi thai pháp điều trị phải bảo tồn tử cung để bệnh nhân có con. Qua nghiên cứu cho thấy, triệu chứng trong Bảng 2. Tuổi thai theo siêu âm CTSMLT rất nghèo nàn, 18/27 bệnh nhân chậm kinh Tuổi thai ( tuần) 4–5 5–6 6–7 >7 Số lượng 8 14 5 0 tình cờ đi khám thai phát hiện CTSMLT , 5/27 bệnh nhân có chậm kinh kèm ra máu âm đạo , 4/27 bệnh − Xu hướng phát triển của túi thai trên siêu âm nhân chậm kinh kèm đau bụng hạ vị . Các triệu chứng 26/27 bệnh nhân trên siêu âm cho thấy túi thai cơ năng thường bị nhầm lẫn với trường hợp thai bất có xu hướng phát triển về phía buồng tử cung. Chỉ thường khác. Bởi vậy cần khuyến cáo thai phụ nên đi có 1 trường hợp túi thai có xu hướng phát triển siêu âm phát hiện thai sớm ngay khi mới chậm kinh 1 về phía bàng quang; trường hợp này đã được chỉ tuần đặc biệt là các trường hợp có sẹo mổ lấy thai để định sử dụng MTX sau hút. phát hiện sớm CSMLT. − Nồng độ beta HCG 4.2. Kết quả siêu âm Chúng tôi sử dụng siêu âm đầu dò âm đạo là Bảng 3. Nồng độ βhCG trước điều trị biện pháp duy nhất để chẩn đoán CSMLT. Kết quả Nồng độ βhCG mIU/ml < 5000 5000 – 10000 10001 - 50000 > 50000 Số lượng 7 5 10 5 thấy thai từ 5 – 6 tuần hay gặp nhất với 14/27 bệnh nhân. Tỷ lệ này phù hợp với thực tế lâm sàng khi − Kết quả điều trị bệnh nhân chậm kinh từ 1 đến 2 tuần thường sẽ đi Tất cả các bệnh nhân chẩn đoán CTSMLT đều khám thai và phát hiện ra CTSMLT. Thai nhỏ nhất được hút thai dưới sự hướng dẫn của siêu âm và đều chẩn đoán được là 4 tuần và không thai nào trên 7 Tháng 05-2017 Tập 15, số 02 được xét nghiệm lại beta HCG sau hút thai 1 ngày. tuần. So sánh với một số kết quả nghiên cứu của một 150
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(02), 148 - 151, 2017 số tác giả trước đây: Theo Đinh Quốc Hưng [4] tỷ lệ Có duy nhất 1 trường hợp túi thai phát triển về phía tuổi thai nhỏ hơn 6 tuần là 39%, tuổi thai từ 6 đến 8 bàng quang, sau hút βhCG không giảm và siêu âm tuần: 32%, tuổi thai lớn hơn 8 tuần: 14%. Tuổi thai tại vị trí vết mổ vẫn còn khối hỗn âm lớn. Chính vì thế nhỏ nhất là 5 tuần và lớn nhất là 11 tuần. Theo Tạ Thị sau hút phải kết hợp điều trị MTX. So sánh với một Thanh Thủy [5], tuổi thai < 7 tuần: 69%, từ 7-9 tuần số nghiên cứu trước: Theo Đỗ Thị Ngọc Lan [6] tỷ lệ 25%; trên 9 tuần 5%. Tuổi thai nhỏ nhất là 4,5 tuần, thành công của phương pháp hút thai đơn thuần là lớn nhất là 13 tuần. Việc chẩn đoán sớm CSMLT rất 96,1%. Diêm Thị Thanh Thủy [5] tỷ lệ thành công của có giá trị cho điều trị bệnh, khi thai dưới 6 tuần đem hút thai đơn thuần là 80%. Như vậy trong trường hợp lại hiệu quả cao với tất cả các phương pháp điều vị trí túi thai về phía buồng tử cung hút thai đơn thuần trị. Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy túi thai đem lại kết quả cao. Ở điều kiện nước ta hút thai đơn luôn có xu hướng phát triển về phía tử cung, chỉ có thuần vẫn là phương pháp dễ chấp nhận hơn cả nếu một trường hợp túi thai xu hướng phát triển về phía chỉ định đúng thì đó là phương pháp khá đơn giản, bàng quang.Theo Đỗ Thị Ngọc Lan [6] vị trí túi thai an toàn, chi phí thấp. lồi vào BTC chiếm 31,3%, vị trí trung gian và lồi về phía bàng quang lần lượt là 40,8% và 28,1%. Vị trí 5. Kết luận túi thai là yếu tố quan trọng để quyết định phương Qua 27 trường hợp CTSMLT được điều trị tại bệnh pháp điều trị cũng như tiên lượng sau điều trị. viện Sản Nhi Quảng Ninh chúng tôi sơ bộ kết luận: 4.3. Hiệu quả điều trị − Triệu chứng lâm sàng nghèo nàn, ngoài Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị chậm kinh chỉ có 4/27 đau bụng và 5/27 có ra CSMLT, cơ bản vẫn là: nạo hút thai, điều trị nội khoa máu âm đạo. bằng MTX, phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở bụng − Cận lâm sàng: siêu âm đầu dò âm đạo rất lấy khối chửa, các phẫu thuật này có thể thực hiện có ích để chẩn đoán xác định CTSMLT, tuổi thai, riêng rẽ hay phối hợp. Mục tiêu điều trị là loại bỏ xu hướng phát triển của túi thai. Đây cũng là cơ sở khối thai và duy trì khả năng sinh sản. Việc lựa chọn để lựa chọn phương pháp điều trị. βHCG có giá phương pháp điều trị thích hợp tùy theo từng trường trị trong tiên lượng bệnh và theo dõi bệnh, sau hút hợp dựa vào: tuổi thai, kích thước túi thai, vị trí túi thai, nếu beta HCG không giảm hoặc giảm chậm thai, mức độ tăng sinh mạch máu quanh túi thai, nồng cần điều trị MTX toàn thân độ βhCG trong máu và mức độ xuất huyết của người − Hút thai dưới siêu âm đơn thuần đem lại bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi tuổi thai dưới 7 tuần, thành công cao trong trường hợp túi thai nhỏ hơn túi thai xu hướng phát chiển chủ yếu về phía buồng 7 tuần và có xu hướng phát triển về phía BTC. Hút tử cung nên phương pháp điều trị được lựa chọn là thai dưới màn hình siêu âm kết hợp điều trị MTX có : Hút thai dưới siêu âm. Sau hút thai được đánh giá kết quả tốt cho trường hợp sau hút thai mà βHCG lại bằng siêu âm và βhCG. Kết quả cho thấy 26/27 không giảm và khối âm vang hỗn hợp còn tại vị trí bệnh nhân chỉ cần hút thai dưới siêu âm đơn thuần. sẹo mổ cũ sau hút. Tài liệu tham khảo 3. FastStats. https://www.cdc.gov/nchs/fastats/delivery.htm, accessed: 05/04/2017. 1. Salomon L.J., Fernandez H., Chauveaud A. và cộng sự. Successful 4. Đinh Quốc Hưng. Nghiên cứu chửa ở sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện phụ management of a heterotopic Caesarean scar pregnancy: potassium chloride sản Trung ương, Trường đại học Y Hà Nội. 2011. injection with preservation of the intrauterine gestation: case report. Hum 5. Tạ Thị Thanh Thủy. Chẩn đoán và điều trị bảo tồn thai vết mổ cũ tại Reprod Oxf Engl. 2003; 18(1), 189–191. Bệnh viện Hùng Vương. 2013. 2. Nguyễn Viết Tiến. Báo cáo 1 trường hợp chửa ngoài tử cung trên sẹo 6. Đỗ Thị Ngọc Lan. Tình hình điều trị chửa tại sẹo mổ lấy thai cũ tại Bệnh Tháng 05-2017 Tập 15, số 02 mổ lấy thai được điều trị thành công bằng phương pháp giảm thiểu thai kết viện Phụ Sản Trung ương từ tháng 3/2011 đến hết tháng 2/2012. Tạp Chí hợp Methotrexat. 2009. Phụ Sản. 2012; Số 10, 173–183. 151
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 159 | 18
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 174 | 14
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 273 | 12
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 128 | 9
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 119 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 105 | 7
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 117 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 91 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 89 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 7 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 100 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 113 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 110 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 46 | 2
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 49 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 51 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 66 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn